intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ở địa phương

Chia sẻ: Huỳnh Thị Thùy Dương | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

1.675
lượt xem
111
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quá trình đưa pháp luật vào cuộc sống được bắt đầu bằng hoạt động phổ biến và giáo dục pháp luật, đây là khâu đầu tiên của hoạt động thực thi pháp luật, là cầu nối để truyền tải pháp luật vào cuộc sống. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài "Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ở địa phương". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ở địa phương

  1. Phần I Giới thiệu chuyên đề Quá trình đưa pháp luật vào cuộc sống được bắt đầu bằng hoạt động  phổ  biến và giáo dục pháp luật, đây là khâu đầu tiên của hoạt động thực thi   pháp luật, là cầu nối để  truyền tải pháp luật vào cuộc sống. Vì thực hiện  pháp luật dù bằng hình thức nào như tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử  dụng pháp luật hay áp dụng pháp luật thì trước hết đều phải có hiểu biết  pháp luật. Bên cạnh đó việc giáo dục pháp luật còn giúp hình thành ý thức  pháp luật trong nhân dân, tạo lòng tin vào pháp luật, thói quen và ý thức tôn  trọng pháp luật cho mọi công dân, nhằm phát huy vai trò, hiệu lực của pháp  luật trong cuộc sống xây dựng và bảo     vệ Tổ quốc.  Với vị  trí, vai trò quan trọng như  vậy công tác tuyên truyền, phổ  biến,  giáo dục pháp luật không ngừng được tỉnh Cao Bằng đẩy mạnh thực hiện và  đặt ra những kế hoạch hoạt động phù hợp với đặc thù riêng của địa phương   mình. Tuy nhiên trên thực tế  Cao Bằng là một tỉnh miền núi, vùng cao còn 
  2. 3 nhiều khó khăn ý thức pháp luật trong nhân dân còn nhiều hạn chế do đó đòi  hỏi công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải được tiến hành thường xuyên  liên tục với nhiều biện pháp thích hợp hơn. Là một sinh viên cuối khoá được   phân công về thực tập tại Sở Tư pháp tỉnh Cao Bằng, trong quá trình thực tập  em đã được tiếp cận, tìm hiểu với công tác phổ  biến, tuyên truyền và giáo  dục pháp luật qua đó thấy được phần nào những khó khăn vướng mắc cũng  như những kết  quả đã đạt được của công tác này tại địa phương. Do đó em  chọn đề  tài “ Công tác tuyên truyền, phổ  biến và giáo dục pháp luật  ở  địa  phương” là nội dung chính trong chuyên đề  của mình.  Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập không dài nên   không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến   đóng góp của thầy cô và các bạn để  nhận thức của em về  vấn đề  này được  hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Phần II Quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin I. thời gian, phương pháp tìm hiểu và nguồn thu thập thông tin 1. Thời gian tìm hiểu và thu thập thông tin Thực hiện kế  hoạch thực tập cho sinh viên cuối khoá của Trường Đại  học Luật Hà Nội nhằm đưa sinh viên năm cuối về  thực tập tại các đơn vị  ở  địa phương với mong muốn một mặt giúp cho sinh viên trước khi ra trường   được cọ sát thực tế, làm quen với môi trường thực sự và vận dụng một phần   kiến thức nhà trường vào công việc thực tế tại một số địa phương, tránh tình  trạng bỡ  ngỡ  thiếu thực tế  chỉ  có lý thuyết suông của một số  sinh viên khi 
  3. 4 mới ra trường. Mặt khác, tạo điều kiện cho sinh viên có thể  định hướng cho  công việc, ngành nghề  khi ra trường phù hợp với nguyện vọng và trình độ  của mình. Kế  hoạch này được thực hiện trong khoảng thời gian từ  ngày 9   tháng 1 năm 2008 đến hết ngày 18 tháng 4 năm 2008.  Sau gần 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường em đã tiếp thu được các   phương pháp nghiên cứu khoa học, thu thập được nhiều kiến thức từ các buổi   lên lớp, tự  nghiên cứu, tiếp thu các văn bản pháp luật để  có thể  rút ra được  những kiến thức pháp luật cơ  bản nhất. Theo kế  hoạch thực tập của nhà  trường đã đề  ra, em được phân công về  Sở  Tư  pháp tỉnh Cao Bằng để  thực  tập. Quá trình thực tập  tại đây em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ đạo của cán  bộ, lãnh đạo Sở  trong việc tạo điều kiện cho sinh viên thực tập phát huy tốt  những kiến kiến thức đã học để có thể vận dụng một cách linh hoạt vào cuộc  sống. Theo lịch phân công thực tập của Sở Tư pháp chúng em lần lượt thực   tập  ở  từng phòng: Phòng Văn bản từ  ngày 07/07/2008 đến ngày18/01/2008;  Trung tâm trợ  giúp pháp lý từ  ngày 21/01/2008 đến ngày 01/02/2008; phòng  tuyên truyền pháp luật từ ngày 11/02/2008 đến ngày 22/02/2008; Bộ phận thi   hành án dân sự tỉnh từ ngày 25/02/2008 đến ngày 07/03/2008.  Trong hơn một tháng còn lại theo đúng nguyện vọng của bản thân là  được phân công về thực tập tại phòng Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp  luật của Sở Tư pháp tỉnh. Trong thời gian thực tập tại phòng em đã được trực   tiếp tham gia vào công việc chung của phòng, được nghiên cứu hồ sơ, tài liệu  liên quan đến công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tổng hợp số  liệu báo cáo hàng năm, tham gia một số  công việc chung như  các cuộc họp   tổng kết công tác tư  pháp, các buổi họp tuyên truyền, các hội nghị  về  tuyên   truyền, cùng cán bộ trong phòng thực hiện việc in ấn và phân công phát tờ rơi   về  pháp luật, tổng hợp các bài viết và tham gia biên tập bản tin tư  pháp,  chuẩn bị  cho các cuộc thi tìm hiểu pháp luật. Ngoài ra em còn được hướng  dẫn về  đề  cương tìm hiểu pháp luật… Qua đó giúp ích cho em rất nhiều 
  4. 5 trong công việc nâng cao kiến thức thực tế, biết vận dụng kiến thức đã học   vào công việc chuyên môn, và tạo điều kiện thuận lợi cho em có thể  hoàn  thành tốt  chuyên đề thực tập mà mình đã chọn. 2. Nguồn thu thập và phương pháp thu thập thông tin. Xác định rõ vị  trí, vai trò của công tác phổ  biến, tuyên truyền và giáo  dục pháp luật đối với việc thi hành pháp luật trên thực tế  nhằm nâng cao ý  thức pháp luật   góp phần xây dựng một xã hội sống và làm việc theo hiến  pháp và pháp luật. Trong thời giam thực tập tại phòng Tuyên truyền và giáo  dục pháp luật của Sở Tư pháp Cao Bằng em đã được tiếp xúc và tìm hiểu với   rất nhiều các quy định của đảng và nhà nước về  vấn đề  này, cũng như  các  hoạt động cụ thể tại địa phương, như qua việc tìm hiểu một số văn bản pháp   luật như: ­ Chỉ  thị  của Thủ  tướng Chính phủ  số  02/1998/CT­TTgngày 7 tháng 1  năm 1998 về  tăng cường công tác phổ  biến, giáo dục pháp luật trong giai  đoạn hiện nay. ­ Quy định số  03/1998/QĐ­TTg ngày7 tháng 1 năm 1998 về  việc ban   hành triển khai công tác phổ  biến, giáo dục pháp luật từ  năm 1998 đến năm   2002 thành lập hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. ­ Quyết định số  13/2003/QĐ­TTg ngày 17 tháng 1 năm 2003 của Thủ  tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình phổ biến , giáo dục phaps liật từ  năm 2003 đến năm 2007 ­ Chỉ thị số 32/CT/TW ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Ban bí thư trung   ương Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp  luật trong nhân dân. ­ Báo cáo tổng kết chương trình phổ  biến , giáo dục pháp luật của   chính phủ từ năm 2003­2007
  5. 6 ­ Các kế hoạch, đề  án thuộc chương trình hoạt động quố  gia phổ  biến  giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã,  phường, thị trấn từ năm 2006 đến năm 2010. ­ Một số văn bản pháp luật của địa phương hướng dẫn chi tiết, các kế  hoạch cụ  thể  cho từng năm,quý hay đợt tuyên truyền giữa các cơ  quan ban  ngành có liên quan. ­ Hướng dẫn nghiệp vụ tư pháp cấp xã của Bộ tư pháp năm 2003. Việc thu thập và tổng hợp thông tin trong các năm được thực hiện qua  việc tìm hiểu các báo cáo tổng kế  công tác tư  pháp cảu Sở  Tư  pháp từ  năm  2003 đến năm 2007và kế hoạch triển khai trong năm 2008 qua đó hiểu được  những công việc cụ  thể  cần phải làm trong công tác này, rút ra những điểm  mạnh, những điều chưa đạt được cũng như  những mặt còn hạn chế  nhất   định còn mắc phải.  Quá trình thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin đã thu thập được có   thể nêu ra một số phương pháp mà em đã sử dụng như sau: - Phương pháp tổng hợp thống kê nhằm tập hợp và phân tích những  số  liẹu cụ  thể để  từ  đó rút ra những nhận xét, đánh giá cần thiết trong việc   nắm bắt những số  liệu hàng năm, qua đó đề  ra những nhiệm vụ  cụ  thể,   phương hướng hành động cụ thể cho từng quý, từng năm. - phương pháp so sánh dùng cho việc so sánh đối chiếu các số  liệu,  thông tin thu thập được giữa các đơn vị cùng cấp về hiệu quả của việc triển   khai công tác cùng một kế  hoạch,so sánh giữa các năm để từ đó rút ra những   mặt đã đạt được và chưa đạt được để  có biện pháp kịp thời bổ  sung, đồng  thời xem xét những vướng mắc để tìm hướng giải quyết. - Phương pháp phân tích, đánh giá giúp phân tích các số  liệu, báo cáo   tổng kết hàng năm, hàng quý, đợt tuyên truyền để  từ  đó rút ra kế  hoạch cụ  thể,nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong  giai đoạn tiếp theo.
  6. 7 II. công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật tại cao bằng 1. Các hình thức tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại Cao Bằng Điều đầu tiên khi tiến hành công tác phổ  biến, giáo dục pháp luật tại  Cao Bằng là cần phải tìm hiểu phong tục tập quán tâm lý xã hội của người  dân địa phương, vì khác với đa số địa phương khác Cao Bàng là một tỉnh miền   núi với phần đông là dân tộc thiểu số có tín ngưỡng, bản sắc, phong tục tập   quán và nhận thức riêng. Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên khó nhăn, phức tạp   với phần đông là các xã vùng sâu vùng xa,giao thông đi lại khó khăn. Trong   nhiều năm qua Sở Tư pháp tỉnh Cao Bằng đã có nhiều cố gắng chủ động đưa   thông tin pháp luật đến với nhân dân qua các hình thức phương pháp khác  nhau phù hợp với điều kiện của từng địa phương với những đối tượng cụ  thể. Thấy rõ được rằng mặc dù đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, trình  độ  dân trí còn nhiều hạn chế nhưng như vậy thì việc tuyên truyền, giáo dục  pháp luật, đưa các thông tin về  chính sách của Đảng và nhà nước cần thiết   hơn bao giờ hết. Công tác đưa pháp luật vào đời sống cảu đônhg bào dân tộc   làm cho họ thêm tin và đi theo Đảng, nghe theo cách mạng là việc làm hết sức  quan trọng và phải luôn được đặt ra hàng đầu. Sở  tư  pháp trong những năm  qua không những chủ  động trong việc tổ  chức và phối hợp chỉ  đạo công tac  phổ  biến, giáo dục pháp luật theo sát các nhiệm vụ  chính trị  của trung  ương  cũng như của địa phương đặt ra, chủ động phối hợp với các nghành như  Sở  giáo dục, sở  VH­TT, Hội phụ  nữ, hội cựu chiến binh, Công an, Đoàn thanh   niên…để  tổ  chức việc tuyên truyền có hiệu quả  đến mọi tầng lớp nhân dân  và đã đạt được một số thành quả có thể kể đến như sau:  a)Tuyên truyền miệng: Đây là hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật được thục hiện   chủ  yếu, thường xuyên  ở  các cấp, các ngành, các thôn, xóm. Hình thức này  chiếm ưu thế và phát huy tích cực hơn so với các hình thức phổ biến giáo dục  pháp luật khác vì qua đó người nói trao đổi trực tiếp với người nghe những  
  7. 8 nội dung cần phổ  biến và ngược lại người nghe có thể  hỏi hoặc cùng trao   đổi những vấn đè mà mình chưa hiểu hoặ  chưa rõ ràng. trong năm năm qua   toàn tỉnh đã tổ chức được trên 12.281 cuộc với hơn 335.142 lượt người nghe. b) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: + Đài phát thanh,truyền hình : Nhằm làm phong phú,đa dạng các hình thức phổ  biến giáo dục pháp luật   Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật cấp tỉnh đã thực  hiện chuyên mục phổ biến giáo dục pháp luật trên đài Phát thanh, Truyền  hìnhtỉnh để  giới thiệu các nội dung văn bản pháp luật, hỏi đáp pháp luật   vào tối thứ 3 hành tuần. + loa truyền thanh ỏ cơ sở: Đã góp phần không nhỏ trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa  bàn. Đến nay toàn tỉnh đang có 93 loa đang hoạt động. Bên cạnh việc tuyên truyền, phổ biến qua phát thanh, truyền hình thì hình  thức tuyên truyền qua báo địa phương, thông tin, tạp chí cũng là hình thức,  phương tiện tuyên truyền, phổ  biến có hiệu quả  đối với nhân dân địa  phương. Cuốn bản tin Tư pháp được phát hành thường xuyên mỗi quay 01  số, mỗi số 1000 cuốn đăng tải những nội dung thông tin, bài về họat động  của ngành Tư  pháp Cao Bằng nói chung và các lĩnh vực chuyên môn nói   riêng.ngoài ra bản tin cũng chuyển tải thêm một số  lĩnh vực về  công tác   đấu tranh phòng, chống tội phạm,các văn bản pháp luật mới được ban  hành, trao đổi nghiệp vụ,hỏi đáp pháp luật gửi cho các Sở, ban , ngành,  đoàn thể, UBND các huyện, thị và xã, phường, thị trấn. c)biên soạn nội dung phát hành tài liệu tuyên truyền: Đây là hình thức được chú ý khai thác và sử dụng thường xuyên song song   với hình thức tuyên truyền miệng. Tài liệu được biên soạn nội dung chủ  yếu thường ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với đối tượng được tuyên truyền,  một số tài liệu được dịch ra tiếng dân tộc như Quy ước nếp sống văn hoá 
  8. 9 người Mông, Dao, Luật Bầu cử, Luật Hôn nhân và gia đình…Bên cạnh đó  Sở  tư pháp là Cơ  quan thường trực Hội đồng phối hợpcông tác phổ  biến   giáo dục pháp luật tỉnh trong những năm qua đã in  ấn được 28.630 tờ  rời  tìm hiểu pháp luật về ma tuý, HIV/AIDS, Đất đai; 1634 băng cassette bằng  tiếng kinh, Mông; Sở  nội vụ  phát hành được 775 buổi tuyên truyền phổ  biến giáo dục pháp luật; Liên đoàn lao động tinhr phát hành được 30.000  tài liệu tờ  rời, tranh cổ  động, áp phích các loại về  tuyên truyền, phòng  chống ma tuý, HIV/AIDS, Tư  vấn cho 300 Lượt cán bộ  công nhân viên  chức và người lao động… d) Tủ sách pháp luật­Bưu điện văn hoá: Đây là hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật tương đối hiệu quả. Thông   qua các tủ  sách pháp luật và các điểm văn hoá xã, cán bộ  và nhân dân có  điều kiện tìm đọc, nghiên cứu những thông tin cần thiết góp phần nâng  cao hiểu biết pháp luật. Đến nay toàn tỉnh có 189/194 xã, phường, thị trấn   có tủ sách pháp luật (05 xã mới chia tách địa giới hành chính) Sở Tư pháp   dâng chỉ  đạo xây dựng tủ  sách, mỗi tủ  có từ  150 đến 200 đầu sách; thực   hiện   thông   tư   liên   tịch   số   02/2006/TTLT­BTP­BCA­BQP­BGDĐT­ BLĐTBXH­TLDLĐVN ngày 07 tháng  06 năm 2006 về  hướng  dẫn xây   dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị, trường học,   doanh nghiệp, Uỷ  ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đã ban hành kế  hoạch số  1321/KH­UBND ngày 09 tháng                                      08 năm 2006 về việc   xây dựng quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị, trường   học,   doanh   nghiệp.   Đến   nay   có   trên   70%   các   cơ   quan,   đơn   vị,   doanh   nghiệp, trường học đã xây dựng được tủ  sách pháp luật và đã trang bị  được một số  đầu sách cơ  bản phục vụ  cho công tác tuyên truyền, nghiên  cứu và tìm hiểu pháp luật. đ) Thi tìm hiểu pháp luật: 
  9. 10 Hội đồng phối hợp công tác phổ  biến giáo dục pháp luậtcấp tỉnh đã chủ  động tham mưu choUBND tỉnh tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cấp  tỉnh và dự  thi cấp trung  ương. qua các cuộc thi tìm hiểu pháp luật đã thui   hút được đông đảo các tầng lớp cán bộ  và nhân dân địa phương tham gia  tìm hiểu pháp luật. Kết quả  tổ  chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật từ  năm   2003 đến năm 2007: - Luật giao thông đường bộ có 42.466 bài dự thi. - Pháp lệnh dân số có: 16.037 bài dự thi. - Hội thi hoà giải viên giỏi ở cơ sở có: 13 đội thanm dự. - Hội thi văn nghệ quần chúng toàn dân tham gia phòng, chống Ma tuý  có: 15 đội tham dự. - Thi tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội có 17 đội tham dự. - Hội thi tìm hiểu Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em có: 03 đội  dự thi. - Hội diễn tìm hiểu kiến thức phòng, chống tệ nạn xã hội có: 13 đội  dự thi. - Thi tìm hiểu Bộ  luật dân sự  và nghị  định 158/2005/NĐ­CP về  đăng   ký và quản lý hộ tịch: có 20.811 bài dự thi. - Thi tìm hiểu Luật Cư trú có: 16.019 bài dự thi. Bên cạnh các cuộc thi tìm hiểu pháp luật do trung  ương, tỉnh phát động  các Sở, ban, ngành cũng tổ chức các cuộc thi trong phạm vi mình quản lý, góp  phần nâng cao hiểu biết pháp luậtcho cán bộ và nhân dân. e) Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua công tác hoà giải ở cơ sở: Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng cảu công tác hoà giải ở cơ sở  đối với công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân  dân vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, các cơ  quan chuyên môn của   tỉnh đã chủ động tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho  các cán bộ làm công tác hoà giải được 19 lớp với 1246 học viên tham gia học 
  10. 11 tập. Các  tổ hoà giải được củng cố và hoạt động ngày càng có hiệu quả. đến   nay toàn tỉnh có 2456 tổ  hoà giải với 2.460 xóm hành chính, trên 16.000 hoà  giải viên, tỉ  lệ  hoà giải thành đạt bình quân mỗi năm từ  80% trở  lên, đã giải  quyết kịp thời, tại chỗ những xích mích, tranh chấp các vụ việc có hiệu quả,  ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần làm giảm các vụ  khiếu  kiện vượt cấp. g) Phổ biến, giáo dục pháp luật  thông qua các hình thức sinh hoạt Câu   lạc bộ: toàn tỉnh hiện có 06 câu lạc bộ pháp luật và 12 câu lạc bộ trợ giúp pháp  lý đang hoạt động tại các xã, phường, thị  trấn và đoàn cơ  quan dân chính   Đảng tỉnh, nội dung sinh hoạt chủ yếu là tuyên truyền các văn bản pháp luật  mới được ban hành và các văn bản pháp luật mà hội viên quan tâm. Do vậy   hình thức này đã thu hút được tương đối số  lượng hội viên   tham gia sinh   hoạt. h) Phổ biến pháp luật thông qua công tác trợ giúp pháp lý: Với chức năng, nhiệm vụ của mình Trung tâm trợ giúp pháp lý thuộc Sở  Tư  pháp từ  khi thành lập đến nay hoạt động ngày càng có hiệu quả. Trung  tâm đã chủ  động phối hợp với Hội nông dân, Ban dân tộc và ban yôn giáo,   Hội phụ  nữ    tỉnh…thực hiện trợ  giúp pháp lý miễn phí được trên 2.630 vụ  việc chủ  yếu về  các lĩnh vực: Đất đai, Hôn nhân gia đình, Dân sự…cho các  đối tượng là người dân tộc,phụ  nữ, đối tượng chính sách,  ở  vùng sâu, vùng  xa…tổ  chức trên 100 đợt trợ  giúp pháp lý lưu động đến vùng đồng bào dân   tộc. Có thể  nói qua công tác trợ  giúp pháp lý,các cuộc trợ  giúp lưu động đã   góp phần giải toả  được những thắc mắc của nhân dân, làm cho người dân  hiểu rõ hơn các chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. h)tuyên truyền pháp luật thông qua hương uớc, quy ước. Đến nay 100% xóm, làng, bản  ở tỉnh có hương  ước, quy  ước theo đúng  quy định. Thông qua quy ước, hương ước đã cụ thể hoá một số quy định của  
  11. 12 pháp luật như: luật hôn nhân và gia đình, đất đai, bảo vệ và phát triển rừng…   gắn văn bản pháp luật với quy ước và hương ước và đã được đồng bào thực   hiện nghiêm túc. 2. Thực trạng chấp hành pháp luật tại Cao Bằng Trong những năm gần đây ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân  dân tỉnh Cao Bằng từng bước được nâng lên, đồng bào dân tộc đã có nhiều   chuyển biến về  mặt nhận thức, ý thức được vai trò pháp luật đối với cuộc  sống của mình. Công tác tuyên truyền pháp luật kết hợp với nhiều cơ  quan   ban ngành khác đã triển khai một cách nghiêm túc các kế  hoạch, hình thức   tuyên truyền phong phú chuyển tải kịp thời các văn bản pháp luật đến với  nhân dân đi vào cuộc sống để nhân dân cảnh giác tránh xa tội lỗi.              Do Cao Bằng là một tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới phía bắc, có  diện tích tự nhiên 6.714,5 Km2 với trên 311 Km đường biên giới tiếp giáp với   tỉnh Quảng Tây Trung Quốc. Toàn tỉnh có 12 huyện 01 thị  xã và 194 xã,   phường, thị trấn trong đó có 115 xã đặc biệt khó khăn, 09 huyện biên giới với  44 xã giáp biên;có 08 dân tộc anh em cùng sinh sống trên địa bàn, dân   tộc   thiểu số  chiếm trên 95%. Trình độ  dân trí không đồng đều giữa các vùng,   miền. Có những xã có tới gần 50% dân mù chữ, trẻ  em không được đến   trường, giao thông đi lại còn khó khăn nên nhiều văn bản pháp luật quan trọng   đến được tay đồng bào đã khó mà còn không đọc được, do đó tình trạng mù  chữ,địa hình cách`` trở dẫn đến không hiểu biết pháp luật là không thể  tránh  khỏi..   Mặc   dù   mấy   năm   gần   đây   đời   sống   kinh   tế   có   phần   được   cải  thiện,song tỷ  lệ  đói nghèo vẫn còn cao so với cả  nước, trên 40% hộ  nghèo,   bên cạnh đó tệ nạn xã hội như Ma tuý, mại dâm, cờ bạc, mê tín dị đoan và các  vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình, tranh chấp đất đai, vi phạm pháp luật   giao thông chưa giảm. Điều đáng báo động là tình trạng trẻ  em chưa thành  niên phạm tội ngày càng nhiều, đặc biệt là các tệ nạn như mại dâm, vi phạm  các quy định về  an toàn giao thông, cố  ý gây thương tích, giết người… như 
  12. 13 vào năm 2006 Toà án nhân dân tỉnh Cao Bằng đã xét xử  vụ  án mại dâm lớn   PU14 với những người phạm tội còn  ở  lứa tuổi chưa thành niên. Có những  đối tượng mặc dù nhận thức được khá đầy đủ  về  sự  nguy hiểm của hành vi  của mình nhưng do hoàn cảnh khó khăn, bị kích động,xuý giục nên vẫn phạm  tội. Bên cạnh đó việc tuyên truyền pháp luật lại còn có nhiều hạn chế  do   kinh phí còn hạn hẹp, cán bộ còn thiếu, công tác chưa thực sự hiệu quả, ngay  cả những đợt sinh hoạt chính trị, pháp lý có quy mô lớn, có kế hoạch từ trung  ương và có kinh phí hoạt động nhưng việc tổ  chức cũng còn nhiều hạn chế  dẫn đến việc thông tin chuyển tải đến người dân quá chậm và không đạt  hiệu quả. Tình hình trên đây đòi hỏi ngành tư  pháp cũng như  những cơ  quan   hữu quan khác phải nghiên cứu, đánh giá một cách khách quan, có cơ sở khoa  học về thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho phù hợp, có sự phối hợp  đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong công tác này để đạt hiệu quả cao. 3. vị trí, vai trò của Sở  Tư  pháp trong công tác phổ  biến, giáo dục  pháp luật Phổ  biến, giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của việc thi hành pháp  luật sau khi văn bản được Nhà nước ban hành, phổ  biến, giáo dục pháp luật   là nhiệm vụ của ngành tư pháp nói chung hay sở tư pháp nói riêng. Chức năng,  nhiệm vụ  đó đã được quy định rõ trong Thông tư  liên tịch số  04/2005/TTLT  /BTP­BNV ngày 25/5/2005 của Bộ tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức   năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ  chức các cơ  quan chuyên môn giúp UBND  quản lý Nhà nước về công tác tư  pháp ở địa phương. Qua đó thấy rõ: Sở Tư  pháp là cơ  quan chuyên môn thuộc   UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh  thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về  công tác xây dựng văn bản quy  phạm pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo  dục pháp luật, công chứng, chứng thực, hộ tịch… 
  13. 14 Với vị  trí quan trọng như  vậy có thể  thấy rõ hơn vai trò của Sở  Tư  pháp trong việc tuyên truyền giáo dục pháp luật cụ thể như sau: ­ Sở  tư  pháp hàng năm xây dựng và trình UBND kế  hoạch  phổ  biến,   giáo dục pháp luật cụ thể và chi tiết, tổ  chức thực hiện sau khi đã được phê  duyệt. Sở  Tư  pháp đưa ra những kỹ  năng phương pháp tuyên truyền cụ  thể  để lập kế hoạch phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho từng quý,  từng năm theo từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn đôn đốc  kiểm tra việc thực hiện chương  trình, kế hoạch đó. ­ Theo sự  phân công của UBND tỉnh, Sơ Tư pháp tiến hành biên soạn,  phát hành các tài liệu như in ấn tờ rời, tranh cổ động, tổ chức các cuộc thi tìm   hiểu pháp luật, pháp hành bản tin tư  pháp (ba tháng một số), thường xuyên  tiến hành cập nhật các văn bản pháp luật mới, nhất là những quy định liên  quan trực tiếp đến đời sống nhân dân để tiến hành tuyên truyền, phổ biến cho  người dân. ­ với vai trò làm thường trực Hội đồng phối hợp, Sở Tư pháp luôn tham   mưu cho Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật xây dựng  và ban hành  quy chế  hoạt động, lập chương trình, quy chế  hoạt động, giáo  dục pháp luật, phân công trách nhiệm cho từng ban, từng thành viên   hội  đồng; duy trì sự phối  hợp giữa các thành  viên; tổ chức các phiên họp sơ kết,  tổng kết, kiểm tra, đánh giá tình hình  triển khai công tác tuyên truyền, phổ  biến và giáo dục pháp luật.   ­ Luôn tiến hành chỉ  đạo, thực hiện công tác phổ  biến, giáo dục pháp  luật cấp cơ sở, đưa ra các biện pháp, nội dung  phổ biến phù hợp với từng địa   bàn, từng khu vực và đối tượng cụ  thể  với nhiều hình thức phong phú như  truyền miệng (qua  đội ngũ báo cáo viên), thi tìm hiểu pháp luật, trên các  phương tiện thông tin đại chúng, chương trình hỏi đáp pháp luật, qua băng  đài, ghi âm hình với nhiều thứ tiếng dân tộc khác nhau.
  14. 15 ­ Hướng dẫn việc kiểm tra, xây dựng, quản lý khai thác có hiệu quả Tủ  sách pháp luật  ở  xã, phường, thị  trấn và  ở  các cơ  quan đơn vị  khác  ở  địa  phương. ­ Chủ  trì, phối hợp với Sở  Văn hóa – Thông Tin giúp UBND cấp tỉnh   hướng dẫn việc xây dựng hương  ước, quy  ước thôn, làng, bản phù hợp với   quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương mình. Trong hoạt động phổ  biến, giáo dục pháp luật thì cơ  quan tư  pháp nói  chung là đầu mối quan trọng nhất nhưng bên cạnh đó cần phải có sự chỉ đạo   phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, tổ  chức chính trị, xã hội và đoàn  thể quần chúng nhân dân để công tác này đạt được hiệu quả tốt nhất.
  15. 16 Phần III Kết quả xử lý thông tin tư liệu Thực  tiễn công tác phổ  biến giáo dục pháp luật  ở  Cao  Bằng trong  những năm qua cho thấy: Với sự  lãnh đạo, chỉ  đạo sát sao kịp thời cảu cấp  Uỷ  Đảng, chính quyền các cấp, sự  phối hợp cộng đồng của cả  hệ  thống   chính trị, công tác này đã có nhiều chuyển biến tích cực, việc tuyên truyền   không chỉ  được chú trọng đến nội dung phong phú , hình thức tuyên truyền   phù hợp mà việc tuyên truyền đã được chú theo chiều sâu. nhiều văn bản  pháp luật được phổ biến kịp thời đến mọi người dân như: Luật bầu cử, Luật   bình đẳng giới, luật hôn nhân và gia đình, luật đất đai, luật dân sự… nhiều  ngành tư  pháp  ở  địa phương đã làm tốt vai trò của mình, tích cực chủ  động   phố  hợp với các cơ  quan, đơn vị  trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp  luật. Có thể  nói rằng công tác phổ  biến giáo dục pháp luậtđã bước đầu tạo   nên ý thức học tập pháp luật, tìm hiểu pháp luật, chấp hành pháp luật trong   cán bộ và nhân dân. Tron phạm vi chuyên đề  thực tập này chỉ xin chích dẫn số liệu cụ thể  của công tác tuyên truyền trong 5 năm trở lại đây từ năm 2003 đến năm 2007   được tổng hợp theo số  liệu cụ  thể  trong báo cáo tổng kết tư  pháp qua các   năm, cụ thể như sau: Hình thức tuyên  Stt Số cuộc Số lượt Số lượng Ghi chú truyền Năm  1.Hội   nghị   TT­ 856 cuộc 120.051  ­   Luật  200 PBGDP 42.466 bài GTĐB 3 2.Thi   tìm   hiểu   pháp  3 số 3.000 cuốn ­ Pháp lệnh  luật 3.840 tờ XLVP   hành 
  16. 17 Hình thức tuyên  Stt Số cuộc Số lượt Số lượng Ghi chú truyền 3.Bản tin tư pháp 1.634 băng chính 4. In ấn tờ rời ­   tìm   hiểu  5. In ấn băng cassets Ma tuý 1.Hội   nghị   TT­ 2.066 cuộc 153.113  ­   Tìm   hiểu  PBGDP 02 số 16.037 bài Luật PCMT Năm  2.Thi   tìm   hiểu   pháp  2.000 cuốn ­   Pháp   lệnh  200 luật 4.020 tờ dân số 4 3.Bản tin tư pháp   4. In ấn tờ rời 1.Hội   nghị   TT­ 960 cuộc 58.958  ­ Hội thi hoà  PBGDP giải   viên  2.Thi   hoà   giải   viên  4 số 4.000 cuốn giỏi     lần   2,  Năm  giỏi 3.000 tờ Hội   diễn  200 3.Bản tin tư pháp 697 vụ văn   nghệ  5 4. In ấn tờ rời quần chúng  5.hoà giải 1.Hội   nghị   TT­ 1852 cuộc 165.211 Thi tìm hiểu  PBGDP 8450 tờ pháp   luật  2. In ấn tờ rời 01 số ma tuý, luật  Năm  3. Bản tin tư pháp  giáo dục… 200 4. Hoà giải ­   tờ   rời  6 tuyên truyền  về   luật   đất  đai,   ma  tuý… Năm  1.Hội   nghị   TT­ 2.139 cuộc 272.833    Luật   Trợ 
  17. 18 Hình thức tuyên  Stt Số cuộc Số lượt Số lượng Ghi chú truyền PBGDP 8.000 tờ giúp pháp lý,  2. In ấn tờ rời 02 2.000 cuốn Luật   Bảo  200 3. Bản tin tư pháp  1.412 cuộc hiểm xã hội,  7 4. Hoà giải luật   kinh  doanh   bất  động sản…     Qua bảng số  liệu trong bảng tổng kết trên cho thấy, công tác tuyên   truyền phổ  biến giáo dục pháp luật  ở  Cao Bằng trong những năm qua có   nhiều chuyển biến với nhũng kết quả đáng khích lệ: ­ Việc tuyên truyền đã được mở  rộng trên tất cả  các lĩnh vực của đời   sống nhất là các lĩnh vực liên quan trực tiếp tới đời sống xã hội như: luật HN­ GĐ, Luật đất đai,  luật khiếu nại tố  cáo, tìm hiểu về  ma tuý và các tác hại  của ma tuý, luật bình đẳng giới… ­ Các hình thức phổ biến tuyên truyền pháp luật ngày càng phong phú,  đa dạng phù hợp với đối tượng tuyên truyền, đặc biệt đã chú trọng đến các  hình thức phổ biến giáo dục pháp luật có hiệu qủa ở  miền núi và vùng đồng  bào dân tộc thiểu số như tuyên truyền miệng, phát thanh trên đài, tờ gấp… ­ Số cuộc tuyên truyền cũng tăng lên đáng kể trong các năm cụ thể như  sau:  + Số hội nghị năm 2003 là 856 cuộc + Số hội nghị năm 2004 tăng lên 2066 cuộc + Số hội nghị năm 2005 giảm xuống còn 960 cuộc + Số hội nghị năm 2006 lại tăng lên 1852 cuộc           + Số hội nghị năm 2007 tăng cao lên 2.139 cuộc   Mặc dù số lượng các cuộc hội nghị không được tổ chức đồng đều theo  các năm nhưng chất lượng của các cuộc hội nghị lại luôn được chú ý và nâng  cao cụ thể như sau:
  18. 19 + Trong năm 2004 tổ chức được 2066 cuộc hội nghị,nhưng chỉ thu hút  được 153.113 lượt người nghe. + Năm 2006 chỉ  tổ  chức được 1852 cuộc hội nghị, ít hơn so với năm  2004 nhưng lại thu hút đông đảo số  lượng người nghe hơn trước, lên đến  165211 lượt người nghe. + Năm 2007 số  hội nghị  tổ  chức tăng lên hẳn lên so với những năm   trước là 2.139 cuộc, số lượt người nghe cũng tăng lên 272.833 lượt.  Có thể thấy  sự tăng lên về chất trong các cuộc hội nghị ngày càng cao  hơn những năm trước, như  vậy không những giảm thiểu chi phí cho việc tổ  chức hội nghị mà còn tăng được chất lượng tuyên truyền.. Số  liệu năm 2007  cho thấy số  cuộc hội nghị  được tăng thêm cả  chất và lượng, số  lượt người   nghe tăng vượt lên hẳn so với những năm trước. Điều này chứng tỏ các cuộc   hội nghị  đã thu hút được nhiều nguời nghe hơn, ý thức tham gia của mọi   người đối với công tác tuyên truyền pháp luật ngày càng được nâng cao hơn  nhiều. ­ Số  lượng bài thi tìm hiểu pháp luật cũng đạt mức đáng kể, nội dung  của các bài thi rất phong phú, trong nhiều lĩnh vực như: + Năm 2003 thi tìm hiểu luật Giao thông đường bộ là 42.466 bài + Năm 2004 thi tìm hiểu Pháp lệnh Dân số có 16.037 bài dự thi + Năm 2006 thi tìm hiểu pháp luật được 06 cuộc trong đó bằng hình  thức sân khấu là 02 cuộc, thi viết được 04 cuộc với 87.524 bài dự thi. ­ Bản tin tư pháp cũng được tiến hành thường xuyên, đều dặn theo các  quý, năm bảo đảm 3 tháng 1 số  với số  lượng 1000/số. Các tờ  rời về  tuyên   truyền pháp luật thường xuyên được in  ấn và phân phát cho các đơn vị, cơ  quan, xã, phường, thị trấn trong tỉnh. ­ Ngoài ra Sở  Tư  pháp còn kết hợp với đài phát thanh truyền hình, Sở  Văn hoá thông tin in  ấn băng cattset biên tập ra nhiều thứ tiếng dân tộc cấp   phát cho cơ sở làm tài liệu tuyên truyền.
  19. 20 Gắn công tác phổ  biến tuyên truyền với việc tuyên truyền các chủ  chương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phổ  biến kịp thời ,  đầy đủ, những nội dung pháp luật liên quan đến cuộc sống của các tầng lớp  nhân dân do đó đã nâng cao ý thức tự  giác, chủ  động tìm hiểu và chấp hành   pháp luật của cán bộ  và nhân dân. Nội dung các văn bản pháp luật được lựa   chọn để  tuyên truyền phổ  biến cơ  bản là đầy đủ, kip thời trong từng giai   đoạn nhất định, phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương. Sở tư pháp đã  chú trọng phổ biến các quy định pháp luật cụ thể như hướng dẫn trình tự thủ  tục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cán bộ  và nhân dân  trong triển khai và thực thiện pháp luật. Ngoài ra còn có sự phối hợp giữa các  ngành liên quan trong công tác phổ  biến giáo dục pháp luật. Coi trọng giữa   thực thi công vụ  kết hợp với phổ  biến giáo dục pháp luật như  qua công tác   giải quyết tranh chấp đất đai, giải phóng mặt bằng, chế độ  chính sách, công   tác thi hành án, công tác xét xử lưu động, công tác hoà giải ở cơ sở. Phần IV Nhận xét và kiến nghị I. Đánh giá chung về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại Cao Bằng 1. Kết quả Với các công việc đã thực hiện được như  đã nêu  ở  trên, công tác phổ  biến, giáo dục pháp luật tại Cao Bằng không những ngày càng được quan tâm  đúng mức mà hiệu quả của công tác này mang lại là rất lớn trong việc nâng  cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân, góp phần không nhỏ vào việc  giữ gìn trật tự, an ninh chính trị và an toàn xã hội trong đời sống chính trị đang  có nhiều biến động như hiện nay.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0