intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hưng Phát

Chia sẻ: Pham Thi Nghiep | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:132

123
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hưng Phát" trình bày về thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hưng Phát, giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hưng Phát,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hưng Phát

  1. II. NÔI DUNG NGHIÊN C ̣ ƯU ́ CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LY LUÂN VÊ KÊ TOAN TÂP H ́ ̣ ̀ ́ ́ ̣ ỢP CHI PHI SAN ́ ̉   XUÂT VA TINH GIA THANH SAN PHÂM TRONG ́ ̀ ́ ́ ̀ ̉ ̉ DOANH NGHIỆP XÂY LĂP ́ 1.1 Đăc điêm cua hoat đông xây lăp anh h ̣ ̉ ̉ ̣ ̣ ́ ̉ ưởng đên tô ch ́ ̉ ưc kê toan trong doanh ́ ́ ́   nghiêp xây lăp ̣ ́ 1.1.1 Đăc điêm hoat đông xây lăp ̣ ̉ ̣ ̣ ́ Trong quá trình đầu tư XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc   dân thì các doanh nghiệp xây lắp giữ  vai trò quan trọng. Doanh nghiệp xây lắp là   doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, được thành lập theo quy định của  pháp luật, nhận thầu thi công xây lắp các công trình xây dựng với nhiều hình thức  như: xây dựng và lắp đặt thiết bị  các công trình xây dựng mới; cải tạo, trùng tu,   bảo trì các công trình xây dựng. Các doanh nghiệp xây lắp tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý   nhưng đều là những tổ chức hoạt động sản xuất xây lắp trong ngành XDCB. Hoạt  động xây lắp là hoạt động sản xuất có tính chất công nghiệp, tuy nhiên đó là hoạt   động sản xuất của ngành công nghiệp đặc biệt. Đặc điểm của hoạt động sản xuất  xây lắp có  ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ  chức công tác kế  toán của các doanh   nghiệp xây lắp, cụ thể: ­ Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ.  Mỗi sản phẩm của sản xuất xây lắp  đều có yêu cầu và mặt cấu trúc, mỹ  thuật, hình thức, địa điểm xây dựng khác  nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về  mặt tổ  chức quản  lý, tổ  chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công  trình cụ thể. ­ Sản phẩm của xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài.   Do đặc điểm này mà mọi công trình phải được lập dự toán và quản lý chi phí xây  lắp công trình theo dự  toán (dự  toán thiết kế, dự  toán thi công). Đối tượng hạch                                                                                                                                     Trang 1
  2. toán chi phí, đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng được xác định  phù hợp với đặc điểm này. ­ Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (xe cộ,  thiết bị  thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm sản xuất sản   phẩm. ­ Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều   kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp  ở  một mức   độ  nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công xây   lắp có thể  phát sinh các khối lượng công trình xây lắp phải phá đi làm lại và các  thiệt hại do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp   nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. ­ Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ  theo giá dự  toán hay giá thoả  thuận với chủ  đầu tư (giá đấu thầu). Vì đã quy định giá cả của sản phẩm xây lắp trước khi tiến   hành xây lắp công trình thông qua hợp đồng giao nhận thầu, nên việc tiêu thụ sản  phẩm của các doanh nghiệp xây lắp được thực hiện thông qua việc bàn giao công  trình xây lắp hoàn thành cho chủ đầu tư. Như vậy, với đặc điểm sản xuất xây lắp đã nêu trên có ảnh hưởng rất lớn đến  kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Công tác kế toán, vừa   đáp  ứng yêu cầu chung về  chức năng, nhiệm vụ  của kế  toán trong một doanh  nghiệp sản xuất, vừa đáp  ứng với đặc thù riêng của loại hình doanh nghiệp xây  lắp. 1.1.2 Nhiêm vu và vai trò cua kê toan tâp h ̣ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ợp chi phi san xuât va tinh gia thanh ́ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̀   san phâm trong doanh nghiêp xây lăp ̉ ̉ ̣ ́ 1.1.2.1 Nhiệm vụ  cua kê toan tâp h ̉ ́ ́ ̣ ợp chi phi san xuât va tinh gia thanh san ́ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̀ ̉   phâm trong doanh nghiêp xây lăp ̉ ̣ ́ Nhiệm vụ đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành   trong các doanh nghiệp xây lắp là:                                                                                                                                    Trang 2
  3. ­ Thực hiện các tiêu chuẩn chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ  sách kế toán phải phù hợp với quy định của Nhà nước. Các chuẩn mực cũng như  chế độ kế toán. ­ Xác định được đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản  phẩm xây lắp dựa trên đặc điểm tổ chức SXKD và quy trình công nghệ sản xuất   sản phẩm xây lắp. ­ Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi  phí sản xuất. ­ Tính toán chính xác giá thành thực tế  của đối tượng tính giá thành và thường   xuyên kiểm tra tình hình thực hiện công tác tính giá thành của doanh nghiệp.  ­ Định kỳ  tổ  chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh   nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho ban quản lý, giúp nhà quản trị  đưa   ra những quyết định kinh doanh kịp thời và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh   doanh. 1.1.2.2 Vai trò cua kê toan tâp h ̉ ́ ́ ̣ ợp chi phi san xuât va tinh gia thanh san phâm ́ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̀ ̉ ̉   trong doanh nghiêp xây lăp ̣ ́ Tổ  chức kế  toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng tính đủ  giá  thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn với công tác quản lý chi phí, giá thành   xây dựng trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ  của chi phí phát sinh  ở  doanh   nghiệp nói chung và  ở  các tổ  đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi chép  tính toán, phản ánh và giám sát thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài  sản, tiền vốn, kế toán sử  dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị  để  quản lý   chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, người quản  lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế  của từng công trình, hạng  mục công trình trong quá trình SXKD. Qua đó, nhà quản trị  có thể  phân tích tình  hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết   kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù   hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm                                                                                                                                      Trang 3
  4. mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để  doanh nghiệp kinh doanh   trên thị trường. Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động SXKD chỉ có thể dựa trên giá thành  sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu  ảnh hưởng của kết  quả  tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ  chức tốt công tác kế  toán tập  hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để  xác định nội dung,   phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí  đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các   doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động  SXKD của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ  thật. Khi nền kinh tế  đang   trong thời kỳ  kế  hoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp đang hoạt động theo chỉ  tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế  hoạch   định sẵn. Vì vậy, công tác kế  toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản   phẩm chỉ  mang tính hình thức. Chuyển sang nền kinh tế  thị  trường, các doanh   nghiệp được chủ động hoạt động SXKD theo phương hướng riêng và phải tự chịu   trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để  có thể  cạnh tranh được trên thị  trường, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây  lắp còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan. Như  vậy, kế  toán   tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần không thể  thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế  độ  kế  toán, hơn   nữa là nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế  toán trong toàn   doanh nghiệp. 1.2 Khai niêm va phân loai chi phi san xuât va gia thanh san phâm trong doanh ́ ̣ ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̀ ́ ̀ ̉ ̉   nghiêp xây lăp ̣ ́ 1.2.1 Khai niêm va phân loai chi phi san xuât trong doanh nghiêp xây lăp  ́ ̣ ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ́ 1.2.1.1 Khai niêm chi phi san xuât trong doanh nghiêp xây lăp  ́ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ́                                                                                                                                    Trang 4
  5. Chi phí sản xuất trong doanh nghiêp xây l ̣ ắp là toàn bộ chi phí về lao động sống  và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành   của sản phẩm xây lắp. Theo đó, chi phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền của lao động sống còn chi   phí về nguyên vật liệu,… là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá. 1.2.1.2 Phân loai chi phi san xuât trong doanh nghiêp xây lăp  ̣ ́ ̉ ́ ̣ ́ Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế,   theo công dụng, theo vị  trí …. Mỗi cách phân loại này đều đáp  ứng ít nhiều cho   mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra  ở  các góc độ  khác nhau. Đối với nước ta  hiện nay, việc phân loại chi phí được áp dụng theo đặc điểm SXKD, đặc điểm   quản lý của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo các tiêu  thức sau:  a. Phân theo yếu tố chi phí: là việc phân chia chi phí thành những yếu tố chi  phí khác nhau nhằm phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh   tế ban đầu đồng nhất mà không xét đến công dụng cụ thể hay địa điểm phát sinh   của chi phí. Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể và tuỳ theo yêu cầu, trình độ  quản lý mà mức độ chi tiết của các yếu tố  có thể  khác nhau. Theo quy định hiện   hành ở Việt nam, toàn bộ chi phí được chia làm 5 yếu tố chi phí sau: + Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,  vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,… sử dụng vào SXKD (loại trừ  giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). + Chi phí nhân công: Phản ánh toàn bộ  số  tiền lương và các khoản trích như  BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của CNSX, công nhân sử dụng MTC và nhân   viên quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội sản xuất.. + Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ  của tất cả các TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng   vào SXKD.                                                                                                                                    Trang 5
  6. + Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ  chi phí khác bằng tiền chưa phản   ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ. b.Phân theo khoản mục chi phí: Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi  phí và mức phân bổ  chi phí cho từng đối tượng nhằm tạo thuận lợi cho việc tính   giá thành sản phẩm. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, chi phí sản xuất ở đơn  vị xây lắp bao gồm: + Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:  Là các chi phí của các vật liệu chính,  vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị  thiết bị  kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để  tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. + Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp   lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm các  khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của công nhân trực   tiếp xây lắp. + Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối   lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng MTC bao gồm chi phí thường   xuyên và chi phí tạm thời.  Chi phí thường xuyên sử  dụng MTC gồm: Lương chính, lương phụ  của công  nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí khấu   hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền. Chi phí tạm thời sử  dụng MTC gồm: Chi phí sửa chữa lớn MTC; chi phí công   trình tạm thời cho MTC (lều, lán,…). Chi phí tạm thời có thể  phát sinh trước  (được hạch toán vào TK 142) sau đó được phân bổ dần vào bên Nợ TK 623. Hoặc   phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây, lắp trong kỳ, trường hợp này  phải tiến hành trích trước chi phí, sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335). + Chi phí sản xuất chung:  Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây  dựng gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền  lương theo tỷ lệ quy định, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của  đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác liên quan đến hoạt động  của đội…                                                                                                                                    Trang 6
  7. c. Phân theo mối quan hệ giữa chi phí và quá trình sản xuất Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có thể phân thành chi phí trực tiếp   và chi phí gián tiếp. + Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình  sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể  tập hợp cho từng công   trình hạng mục, công trình độc lập như  nguyên vật liệu, tiền lương trực tiếp,   khấu hao máy móc thiết bị sử dụng… + Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ và quản lý,  do đó không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất và cũng không được tính trực   tiếp cho từng đối tượng cụ  thể. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tương tự  chi  phí trực tiếp nhưng những khoản này chi ra cho hoạt đông quản lý doanh nghiệp   xây lắp. Do mỗi loại chi phí trên có tác dụng khác nhau đến khối lượng và chất lượng   công trình nên việc tập hợp chi phí theo hướng phân tích, định rõ chi phí trực tiếp,  chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá hợp lý chi phí và tìm biện   pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Xuất phát từ  đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự  toán  trong XDCB là dự toán được lập cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục  giá thành nên phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp được  sử  dụng phổ  biến trong doanh nghiệp xây lắp. Còn phương pháp phân loại theo  yếu tố chi phí thường không đề cập đến. 1.2.2 Khai niêm va phân loai gia thanh san phâm trong doanh nghiêp xây lăp  ́ ̣ ̀ ̣ ́ ̀ ̉ ̉ ̣ ́ 1.2.2.1 Khai niêm gia thanh trong doanh nghiêp xây lăp  ́ ̣ ́ ̀ ̣ ́ Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền các chi  phí sản xuất để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo qui định. Sản phẩm   xây lắp có thể  là công trình, hạng công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành đến   điểm dừng kỹ thuật hợp lý có thiết kế và tính dự toán riêng. 1.2.2.2 Phân loai gia thanh trong doanh nghiêp xây lăp ̣ ́ ̀ ̣ ́                                                                                                                                    Trang 7
  8. Để đáp ứng cho yêu cầu quản lý và công tác kế toán giá thành cũng như yêu cầu  xây dựng giá cả  hàng hoá nên giá thành cũng được xem xét dưới nhiều góc độ,  phạm vi khác nhau. Với doanh nghiệp xây lắp, phân biệt các loại giá thành xây lắp   như sau: a. Xét theo thời điểm tính toán và nguồn số  liệu: giá thành được chia thành  giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. Giá thành dự  toán (Zdt): Là tổng số  chi phí dự  toán để  hoàn thành khối lượng  xây lắp công trình, giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá qui   định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Thu nhập chịu thuế tính trước Trong đó, thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo định mức qui định. Giá thành kế hoạch (Zkh): Là giá thành xác định xuất phát từ  những điều kiện  cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở  biện pháp thi công, các định mức, đơn giá  áp dụng trong đơn vị. Giá thành kế  hoạch cho phép tính toán các chi phí phát sinh  sao cho chi phí sản xuất thực tế không vượt quá tổng số chi phí sản xuất dự kiến   trong kế hoạch, do đó giá thành kế hoạch phản ánh trình độ quản lý giá thành của  doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch =  Giá thành dự toán ­ Mức hạ giá thành dự toán Giá thành thực tế(Ztt): Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản  xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh. Hay nói cách khác, đó là toàn  bộ  các chi phí thực tế  để  hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị  đã   nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán.  Mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên về mặt lượng: Giá thành dự toán  > Giá thành kế hoạch  > Giá thành thực tế b. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí: giá thành được chia thành giá thành sản  xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): phản ánh tất cả những chi phí phát  sinh liên quan đến việc thi công công trình trong phạm vi đơn vị thi công bao gồm   chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SDMTC, chi phí SXC.                                                                                                                                    Trang 8
  9. Giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ, giá thành tiêu thụ): Phản ánh toàn bộ  các  khoản chi phí phát sinh trong thi công (chi phí sản xuất) và chi phí ngoài thi công  (chi phí bán hàng và quản lý). Do đó, giá thành toàn bộ được tính theo công thức: Giá  Giá thành sản  Chi phí quản  Chi phí tiêu  thành toàn  = xuất sản phẩm  + + lý DN thụ sản phẩm bộ tiêu thụ c. Ngoài ra trong XDCB còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành như sau: giá đấu  thầu xây lắp và giá thành hợp đồng công tác xây lắp.  Giá đấu thầu xây lắp: là một loại giá thành dự toán do chủ đầu tư đưa ra để các   doanh nghiệp căn cứ  vào để  tính giá thành (còn gọi là giá thành dự  thầu công tác   xây lắp).  Giá đấu thầu xây lắp do chủ  đầu tư  đưa ra về  nguyên tắc chỉ  bằng hoặc nhỏ  hơn giá thành dự toán. Có như vậy chủ đầu tư mới tiết kiệm được vốn đầu tư  và   hạ thấp chi phí về lao động. Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong  hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư  và đơn vị  xây lắp sau khi thỏa thuận giao   nhận thầu.  Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ  được nhỏ  hơn hoặc bằng giá đấu thầu  công tác xây lắp. Việc áp dụng hai loại giá thành xây lắp là một yếu tố quan trọng  của việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong ngành xây dựng. Tóm lại, sự  phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp thực tế  phục vụ  cho kế  toán quản trị. Kế toán quản trị  quan tâm tới chi phí và giá thành,   làm chức năng thông tin cho nhà quản trị  doanh nghiệp và chi phí phát sinh cho   từng đối tượng cần quan tâm một cách thường xuyên và giúp cho nhà quản lý so  sánh với mức kế hoạch đề ra các quyết định kịp thời. 1.2.3 Môi quan hê gi ́ ̣ ưa chi phi san xuât va gia thanh san phâm trong doanh ̃ ́ ̉ ́ ̀ ́ ̀ ̉ ̉   nghiêp xây lăp ̣ ́ Chi phí sản xuất là toàn bộ  chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất (một kỳ  nhất định) còn giá thành sản phẩm là toàn bộ  chi phí kết tinh khối lượng sản                                                                                                                                     Trang 9
  10. phẩm, một công việc, lao vụ  nhất định. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí,   còn giá thành biểu hiện mặt kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình,   chúng giống nhau về chất là hao phí lao động sống và lao động vật hóa nhưng do  chi phí bỏ  ra giữa các kỳ  không đều nhau nên giữa chi phí sản xuất và giá thành  khác nhau về  lượng. Sự  khác nhau về  lượng giữa chi phí sản xuất và giá thành   được biểu hiện qua sơ đồ sau: Tổng giá  Chi phí sản  Chi phí sản  Chi phí sản  + = thành của sản  + xuất dở dang đầu  xuất phát sinh  xuất dở dang  phẩm xây lắp  kỳ trong kỳ cuối kỳ hoàn thành Tổng giá thành  Chi phí sản  Chi phí sản  Chi phí sản  = + ­ của sản phẩm xây  xuất dở dang  xuất phát sinh  xuất dở dang  lắp hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với   nhau, trong đó chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, việc quản lý   tốt giá thành chỉ  được thực hiện triệt để  khi doanh nghiệp tiến hành quản lý tốt   chi phí sản xuất vì sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất sẽ   ảnh hưởng trực   tiếp tới giá thành sản phẩm xây lắp. 1.3 Kê toan tâp h ́ ́ ̣ ợp chi phi san xuât trong doanh nghiêp xây lăp ́ ̉ ́ ̣ ́ 1.3.1 Đôi t ́ ượng va ph ̀ ương phap tâp h ́ ̣ ợp chi phi san xuât trong doanh nghiêp ́ ̉ ́ ̣   xây lăp ́ 1.3.1.1 Đôi t ́ ượng tâp h ̣ ợp chi phi san xuât trong doanh nghiêp xây lăp ́ ̉ ́ ̣ ́ ́ ượng tâp h Đôi t ̣ ợp chi phi san xuât l ́ ̉ ́ à phạm vi, giới hạn mà các CPSX cần được  tổ chức tập hợp theo đó. Xác định đối tượng tập hợp CPSX là cơ sở để xây dựng  hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ kế toán chi   tiết về chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp CPSX ở doanh nghiệp xây  lắp người ta căn cứ vào các yếu tố sau: ­ Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình thi công: Nếu công trình quy mô  nhỏ, thời gian ngắn thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ công trình. Nếu                                                                                                                                      Trang 10
  11. công trình có quy mô lớn, tính chất thi công khác biệt thì nên tập hợp theo hạng   mục công trình hay nhóm hạng mục công trình. ­ Căn cứ vào hình thức tổ chức thi công: nếu công trình có nhiều đơn vị tham gia   thi công thì đối tượng tập hợp chi phí là từng đối tượng thi công. ­ Căn cứ vào đối tượng thanh toán với đơn vị chủ đầu tư: do đơn vị  căn cứ vào   đối tượng thanh toán trên hợp đồng với nhà đầu tư để  xác định đối tượng tính giá   thành sản phẩm nên trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí chính là đối tượng  tính giá thành. ­ Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu kế toán kinh tế nội bộ  của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể  là toàn bộ  quy   trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. 1.3.1.2 Phương phap tâp h ́ ̣ ợp chi phi san xuât trong doanh nghiêp xây lăp ́ ̉ ́ ̣ ́ Đối với ngành XDCB do phát sinh nhiều chi phí mà quá trình sản xuất lại phức   tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô lớn, thời gian sử  dụng lâu dài.   Mỗi công trình lại bao gồm nhiều hạng mục công trình, nhiều công việc khác nhau   nên có thể áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất như sau:  + Phương pháp tập hợp theo công trình, hạng mục công trình Theo phương pháp này, hàng kỳ, các chi phí phát sinh có liên quan đến công  trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp theo hạng mục công trình, hạng mục   công trình đó. Giá thành thực tế  của đối tượng đó chính là tổng chi phí được tập  hợp kể từ khi bắt đầu thi công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành.   Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ  công trình, hạng mục công trình. + Phương phap tâp h ́ ̣ ợp chi phi theo đ ́ ơn đặt hàng Theo phương pháp này, hàng kỳ  chi phí phát sinh được phân loại và tập hợp  theo từng đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt hàng được hoàn thành thì tổng chi phí  phát sinh được tập hợp chính là giá thành thực tế. Phương pháp này được sử dụng   khi đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng riêng. + Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công                                                                                                                                    Trang 11
  12. Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi  công công trình. Trong từng đơn vị thi công đó, chi phí lại được tập hợp theo từng  đối tượng chịu chi phí như công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng tập hợp chi  phí từng đơn vị thi công để  so sánh với dự  toán. Trên thực tế có nhiều yếu tố chi   phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, khi đó chi phí cần được phân bổ  cho  từng đối tượng chịu chi phí một cách chính xác và hợp lý, có thể  sử  dụng các   phương pháp tập hợp sau:  Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với những chi   phí có liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Trong trường hợp này,   kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.  Phương pháp tập hợp gián tiếp: Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí  có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập  hợp cho từng đối tượng. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để  tiến   hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan theo công thức. C   Ci    =      x    ti Ti Trong đó: + Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i. + C : tổng chi phí sản xuất cần phân bổ. + Ti : Tổng đại lượng tiêu chuẩn dung để phân bổ. + ti : Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i. 1.3.2  Kê toan tâp h ́ ́ ̣ ợp chi phi nguyên liêu, vât liêu tr ́ ̣ ̣ ̣ ực tiêp ́ 1.3.2.1 Nôi dung chi phi nguyên liêu, vât liêu tr ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ực tiêp ́ Chi phí NLVL trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu  kiện hoặc bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể của sản   phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. Khi   xuất dùng vật liệu, nếu xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí thì căn cứ chứng từ  gốc để  ghi nhận trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí có liên quan, nếu không                                                                                                                                     Trang 12
  13. xác định cụ  thể  cho từng đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung, cuối kỳ  phân bổ theo tiêu thức hợp lý. 1.3.2.2 Phương phap kê toan tâp h ́ ́ ́ ̣ ợp chi phi nguyên liêu, vât liêu tr ́ ̣ ̣ ̣ ực tiêp ́  a. Tài khoản kế toán sử dụng ­ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 ­ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ­ Công dụng: Tập hợp toàn bộ chi phí NLVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động   sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ toàn bộ chí  này sang TK 154. ­ Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621­ Chi phí NLVL trực tiếp Bên Nợ: Trị  giá thực tế  của NLVL dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp phát   sinh trong kỳ. Bên Có:    + Trị giá NLVL dùng không hết nhập lại kho. + Kết chuyển trị giá NLVL thực tế sử dụng trong kỳ vào TK 154 và   chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành. + Kết chuyển chi phí NLVL trực tiếp vượt trên định mức vào TK 632 TK 621 không có số dư cuối kỳ. TK 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí. b. Phương pháp kế toán (1) Khi mua hoặc xuất NLVL sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm xây  lắp trong kỳ. ­ Khi xuất NLVL sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp trong kỳ,  ghi: Nợ TK 621­ Chi phí NLVL trực tiếp (giá mua chưa thuế GTGT) Có TK 152­ Nguyên liệu, vật liệu ­ Trường hợp mua NLVL sử dụng (không nhập kho) sử dụng cho hoạt động sản  xuất sản phẩm xây lắp trong kỳ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:  Nợ TK 621­ Chi phí NLVL trực tiếp (giá mua chưa thuế GTGT) Nợ TK 1331 ­ Thuế GTGT được khấu trừ                                                                                                                                    Trang 13
  14. Có TK 111, 112,141, 331.... ­  Trường hợp giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để lại tại bộ  phận sử dụng, ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán sau: Nợ TK 621­ Chi phí NLVL trực tiếp.  Có TK 152­ Nguyên liệu vật liệu (Giá thực tế  xuất dùng không hết kỳ  trước). (2) Tạm ứng chi phí NLVL để thực hiện giá trị  khoán xây lắp nội bộ (Trường  hợp đơn vị  nhận khoán không tổ  chức hạch toán kế  toán riêng). Khi bản quyết   toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi:  Nợ TK 621­ Chi phí NLVL trực tiếp  Nợ TK 133 ­ Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 141 (TK 1413) ­ Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ (3) Trường hợp nguyên vật liệu, dụng cụ xuất ra dùng không hết vào hoạt động  sản xuất xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi:  Nợ TK 152 ­ Nguyên liệu vật liệu Nợ TK 153 ­ Công cụ dụng cụ Có TK 621 ­ Chi phí NLVL trực tiếp  (4) Cuối kỳ, xác định phần chi phí NLVL trực tiếp sử  dụng vượt mức bình  thường, ghi: Nợ TK 632­ Giá vốn hàng bán Có TK 621 ­ Chi phí NLVL trực tiếp  (5) Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng   NLVL ( loại sản phẩm công trình, hạng mục công trình của hoạt động xây lắp,...)  theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:  Nợ TK 154 ­ Chi phí SXKD dở dang (TK 1541­ Xây lắp) Có TK 621 ­ Chi phí NLVL trực tiếp 1.3.3 Kê toan tâp h ́ ́ ̣ ợp chi phi nhân công tr ́ ực tiêp ́ 1.3.3.1 Nôi dung chi phi nhân công tr ̣ ́ ực tiêp ́                                                                                                                                    Trang 14
  15. Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho công nhân trực tiếp (công nhân  được doanh nghiệp tuyển dụng và lao động thuê ngoài theo từng công việc) tham   gia vào quá trình hoạt động sản xuất xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp gồm: tiền lương, khoản phụ  cấp của công nhân  trực tiếp tham gia hoạt động thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, cụ thể gồm: ­ Tiền lương chính (hoặc tiền công) của công nhân chính hoặc công nhân phụ  trực tiếp thi công. Công nhân chính như  công nhân uốn sắt, trộn bê tông…; công  nhân phụ như công nhân khuân vác MTC, tháo dỡ ván khuôn dàn giáo… ­ Các khoản phụ cấp theo lương như làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm,... ­ Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp  Khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí,   đối với các khoản tiền lương trả theo sản phẩm hoặc tiền lương trả theo thời gian   nhưng có liên hệ  trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ  thể  thì dùng  phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng  và không hạch toán trực tiếp được thì phải dùng phương pháp phân bổ  gián tiếp.  Tiêu chuẩn dùng để  phân bổ  hợp lý là phân bổ  theo giờ công định mức, theo tiền  lương (hoặc chi phí nhân công trực tiếp) định mức phân bổ theo giờ công thực tế. 1.3.3.2 Phương phap kê toan tâp h ́ ́ ́ ̣ ợp chi phi nhân công tr ́ ực tiêp ́ a. Tài khoản kế toán sử dụng ­ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622 ­ Chi phí nhân công trực tiếp ­ Công dụng: tài khoản này được dùng để  tập hợp toàn bộ  chi phí nhân công   trực tiếp phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp. Cuối kỳ  kết chuyển hoặc   phân bổ toàn bộ chí này sang TK 154. ­ Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622 ­ Chi phí nhân công trực tiếp Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ  Bên Có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK  632.  TK 622 không có số dư cuối kỳ.                                                                                                                                    Trang 15
  16. TK 622 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí. b. Phương phap k ́ ế toán  (1) Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp (kể cả  lương phải trả cho công nhân thuê ngoài), ghi: Nợ TK 622 ­ Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334­ Phải trả công nhân viên  (2)   Tạm   ứng   chi   phí   nhân   công  để   thực   hiện   giá   trị   khoán   xây  lắp  nội   bộ  (Trường hợp đơn vị  nhận khoán không tổ  chức hạch toán kế  toán riêng). Khi bản  quyết toán tạm ứng về giá trị  khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đã được  duyệt, ghi:  Nợ TK 622 ­ Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 141 (TK 1413) ­ Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ  (3) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, ghi: Nợ TK 622 ­ Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335­ Chi phí phải trả Khi xác định tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân, ghi:  Nợ TK 335 ­ Chi phí phải trả Có TK 334­ Phải trả công nhân viên (4) Cuối kỳ, xác định phần chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường,  ghi: Nợ TK 632 ­ Giá vốn hàng bán Có TK 622 ­ Chi phí nhân công trực tiếp (5) Cuối kỳ, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ  TK 154 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi: Nợ TK 154 ­ Chi phí SXKD dở dang (TK 1541­ Xây lắp) Có TK 622 ­ Chi phí nhân công trực tiếp 1.3.4 Kê toan tâp h ́ ́ ̣ ợp chi phi s ́ ử dung may thi công  ̣ ́ 1.3.4.1 Nôi dung chi phi s ̣ ́ ử dung may thi công  ̣ ́                                                                                                                                    Trang 16
  17. Kế  toán chi phí sử  dụng MTC bao gồm chi phí cho các MTC nhằm thực hiện   khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí này gồm: + Chi phí thường xuyên cho hoạt động của MTC là chi phí phát sinh hằng ngày  khi sử  dụng máy, bao gồm chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí NLVL,   CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ  mua ngoài (như  tiền mua bảo   hiểm, sữa chữa, điện nước, chi phí trả  cho nhà thầu phụ  về  MTC); chi phí khác   bằng tiền. + Chi phí tạm thời: là chi phí nhằm hỗ trợ cho việc sử dụng máy, bao gồm chi   phí sữa chữa lớn, chi phí công trình tạm để che và bảo dưỡng máy,... Chi phí thường xuyên phát sinh được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập   hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc…). Đối với chi  phí tạm thời, do liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, nên phải được  phân bổ (hoặc trích trước cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan theo thời   gian sử dụng công trình hoặc thời gian thi công trên công trường). Chi phí tạm thời cũng có thể tiến hành theo phương pháp trích trước vào chi phí   sử  dụng MTC. Khi sử dụng xong công trình tạm, số chênh lệch giữa chi phí thực  tế phát sinh với chi phí trích trước được xử lý theo quy định. MTC phục vụ  cho công trình nào có thể  tập hợp riêng được thì tập hợp trực  tiếp cho đối tượng đó. Nếu MTC phục vụ  cho nhiều công trình, hạng mục công  trình ngay từ  đầu thì tập hợp chung sau đó phân bổ  theo tiêu thức hợp lý ( số  giờ  máy hoạt động, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nguyên vật liệu  chính…). 1.3.4.2 Phương phap kê toan tâp h ́ ́ ́ ̣ ợp chi phi s ́ ử dung may thi công  ̣ ́ a. Tài khoản kế toán sử dụng ­ Tài khoản sử dụng: TK 623 ­ Chi phí sử dụng MTC.  ­ Công dụng: TK 623 dùng để  tập hợp và phân bổ chi phí sử  dụng MTC phục   vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp thực  hiện xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ  công vừa kết hợp với   máy.                                                                                                                                    Trang 17
  18. ­ Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623 ­ Chi phí sử dụng MTC Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động của MTC. Bên Có:+ Kết chuyển chi phí sử  dụng MTC vào TK 154­Chi phí SXKD dở  dang.                          + Kết chuyển phân bổ  chi phí sử  dụng MTC vượt trên mức bình  thường vào TK 632.    TK 623 không có số dư cuối kỳ. TK 623 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí. b. Phương pháp kế toán Kế  toán chi phí sử  dụng MTC phụ  thuộc vào tổ  chức quản lý đội MTC của   doanh nghiệp: tổ  chức đội MTC riêng chuyên thực hiện các khối lượng thi công  bằng máy hoặc giao MTC cho các đội, xí nghiệp xây lắp. Xét cụ thể từng trường   hợp:  Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội xe, MTC riêng hoặc có tổ  chức đội xe, MTC riêng nhưng đội xe, máy không tổ  chức kế  toán riêng: các chi   phí liên quan tới hoạt động của đội MTC được hạch toán riêng vào khoản mục chi   phí sử dụng MTC, sau đó tính phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. (1) Căn cứ  vào số  tiền lương (lương chính, phụ, không bao gồm các khoản  trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN), tiền công phải trả cho công nhân  điều khiển máy, phục vụ máy, ghi:  Nợ TK 623 ­ Chi phí sử dụng MTC (TK 6231) Có TK 334­ Phải trả công nhân viên (2) Khi xuất kho nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ  sử  dụng cho xe, MTC,   ghi: Nợ TK 623 ­ Chi phí sử dụng MTC (TK 6232) Có TK 152­ NLVL (3) Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho xe, MTC, ghi: Nợ TK 623 ­ Chi phí sử dụng MTC (TK 6233) Có TK 153 ­ Công cụ dụng cụ ( Loại phân bổ 1 lần)                                                                                                                                     Trang 18
  19. Có TK 142 ­ Chi phí trả trước ngắn hạn ( loại phân bổ dần) Có TK 242 ­ Chi phí trả trước dài hạn ( loại phân bổ dần) (4) Trường hợp mua vật liệu, công cụ sử dụng ngay ( không nhập kho) sử dụng  cho xe, MTC, ghi: Nợ TK 623 ­ Chi phí sử dụng MTC (TK 6232, TK 6233) Nợ TK 133 ­ Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) Có TK 111,112,331... (5) Trích khấu hao xe, MTC sử dụng ở đội MTC, ghi:  Nợ TK 623 ­ Chi phí sử dụng MTC (TK 6234) Có TK 214­ Hao mòn TSCĐ Đồng thời ghi Nợ TK 009 ­ Nguồn vốn khấu hao cơ bản (6) Chi phí dịch vụ  mua ngoài phát sinh (sữa chữa MTC mua ngoài, điện nước,   tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,...), ghi: Nợ TK 623 ­ Chi phí sử dụng MTC (TK 6238) Nợ TK 133 ­ Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111,112,331.... (7) Chi phí bằng tiền khác phát sinh, ghi:  Nợ TK 623 ­ Chi phí sử dụng MTC (TK 6239) Nợ TK 1331 ­ Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111,112 (8) Cuối kỳ, xác định chi phí sử dụng MTC vượt trên mức bình thường, ghi: Nợ TK 632 ­ Giá vốn hàng bán Có TK 623 ­ Chi phí sử dụng MTC (9) Trường hợp tạm ứng chi phí xe, MTC để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội   bộ  (trường hợp đơn vị  nhận khoán không tổ  chức hạch toán kế  toán riêng). Khi   bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được  duyệt: Nợ TK 623 ­ Chi phí sử dụng MTC Có TK 141(TK 1413) ­ Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ                                                                                                                                     Trang 19
  20. (10) Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy (chi phí thực tế ca  máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:  Nợ TK 154 ­ Chi phí sản xuất khinh doanh dở dang ( TK 1541­ Xây lắp)  Có TK 623 ­ Chi phí sử dụng MTC Trường hợp 2: Nếu doanh nghiệp có tổ  chức đội xe, MTC riêng biệt và có  phân cấp hạch toán cho đội máy thì tất cả các chi phí liên quan tới hoạt động của  đội MTC được hạch toán vào các khoản mục: chi phí NVL trực tiếp (TK 621), chi  phí nhân công trực tiếp (TK 622), chi phí sản xuất chung (TK 627) của đội máy.  Sau đó các khoản mục này được kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực  hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp (công trình). (1) Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội MTC, ghi:  Nợ TK 621, 622, 627 Có TK liên quan (2) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử  dụng MTC cho từng công trình, hạng mục  ghi: Nợ TK 154 ­ Chi phí SXKD dở dang Có TK 621, 622, 627 (3) Căn cứ  vào giá thành ca máy tính toán được, tính phân bổ  chi phí sử  dụng  MTC cho từng đối tượng. Tùy theo phương thức tổ chức công tác kế toán và mối   quan hệ giữa đội MTC với đơn vị xây lắp công trình để ghi: + Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau   giữa các bộ phận, ghi:  Nợ TK 623 ­ Chi phí sử dụng MTC Có TK 154 ­ Chi phí SXKD dở dang  + Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa   các bộ phận, ghi:  Nợ TK 632 ­ Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ Có TK 154­ Chi phí SXKD dở dang  Đồng thời, ghi:                                                                                                                                    Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0