intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội ”

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:76

364
lượt xem
180
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam đã hội nhập kinh tế thế giới, trên con đường hội nhập đó ngành ngân hàng cũng đang trở mình để thích ứng với xu thế của thời đại.Nghiên cứu về ngân hàng và hoạt động ngân hàng là rất cần thiết. Đa dạng hóa và mở rộng thị trường là điều kiện cần thiết để hạn chế rủi ro và cung cấp cho khách hàng một hình ảnh ngân hàng toàn diện, vì vậy trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành ngân hàng phải không ngừng phát triển và tìm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội ”

  1. 1 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi Luận văn Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  2. 2 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi Mục Lục Trang Danh mục chữ viết tắt NHNoN&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Danh mục bảng biểu sơ đồ hình vẽ Sơ đồ phân loại cho vay tiêu dùng 13 Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp 16 Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp 17 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 34 Bảng tổng kết nguồn vốn năm 2006,2007 36 Biểu đồ tổng nguồn vốn của ngân hàng qua các năm 37 Bảng nguồn vốn phân theo tính chất huy động 37 Bảng nguồn vốn phân theo thời gian huy động 38 Bảng tình hình dư nợ 39 Bảng tình hình dư nợ phân theo loại tiền 39 Bảng dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn 40 Bảng tình hình giải ngân 41 Bảng kết quả kinh doanh ngoại tệ 42 Bảng tín dụng hộ sản xuất và cá nhân 50 Bảng tình hình dư nơ cho vay tiêu dùng 50 Bảng dư nợ cho vay tiêu dùng hiện tại của chi nhánh 51 Mở đầu CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 03 1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chính của ngân hàng thương mại 03 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 03 1.1.1.1 Lịch sử hình thànhvà phát triển của ngân hàng thương mại 03 1.1.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại 04 1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 05 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 05 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 05 1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 06 1.1.2.4 Hoạt động khác 06 1.2 Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 07 1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng 07 1.2.2 Những đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  3. 3 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi thương mại 08 1.2.3 Lợi ích của cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại 10 1.2.4 Các loại hình cho vay tiêu dùng 12 1.2.4.1 Phân loại theo thời gian 13 1.2.4.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay 14 1.2.4.3 Phân loại theo phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn 16 1.2.4.4 Phân loại theo cách thức hoàn trả 18 1.2.5 Hạn mức cho vay tiêu dùng 20 1.2.6 Lãi suất cho vay tiêu dùng 21 1.2.7 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. 23 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu Dùng 27 1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 27 1.3.1.1 Năng lực tài chính của ngân hàng 27 1.3.1.2 Chính sách tín dụng của ngân hàng 27 1.3.1.3 Trình độ của cán bộ tín dụng 28 1.3.2 Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng. 28 1.3.2.1 Môi trường kinh tế 28 1.3.2.2 Môi trườngluật pháp 30 1.3.2.3 Sự phát triển của khoa học, công nghệ 30 1.3.2.4 Môi trường văn hoá- xã hội 30 1.3.3 Nhóm các nhân tố thuộc về khách hàng 31 1.3.3.1 Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng 31 1.3.3.2 Nhu cầu vốn của khách hàng 31 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo&PTNN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 33 2.1 Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 33 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 33 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Nam Hà Nội 34 2.1.3 Các nghiệp vụ chính & kết quả của chi nhánh NHNo&PTNT Nam 35 SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  4. 4 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi 2.1.3.1 Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng 35 2.1.3.2 Hoạt động dịch vụ đặc biệt của Ngân hàng 35 2.1.3.3 Dịch vụ ATM 35 2.1.3.4 Hoạt động huy động vốn 36 2.1.3.5 Hoạt động cho vay 38 2.1.3.6 Hoạt động kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ 41 2.1.3.7 Hoạt động Kế toán – Tài chính 43 2.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNN chi nhánh Nam Hà Nội 44 2.2.1 Điều kiện để được vay vốn 44 2.2.2 Quy trình thực hiện một khoản cho vay tiêu dùng 44 2.2.2.1 Với những đối tượng không hưởng lương 44 2.2.2.2 Với đối tượng hưởng lương 46 2.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng tại Chi nhánh Nam Hà Nội 48 2.2.4 Lãi suất cho vay tiêu dùng 49 2.2.5 Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 49 2.3 Những đáng giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 52 2.3.1 Kết quả về cho vay tiêu dùng mà chi nhánh đạt được trong thời gian qua 52 2.3.2. Một số han chế vẫn tồn tại và nguyên nhân 54 2.3.2.1 Hạn chế 54 2.3.2.2 Nguyên nhân 56 CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 61 3.1 Địng hướng phát triển họat động cho vay tiêu dùng của chi nhánh Nam Hà Nội 61 3.1.1 Định hướng chung cho sự phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 61 3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng 61 3.2 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Nam Hà Nội 62 3.2.1 Xây dựng chiến lược marketing đối với hoạt động cho vay tiêu dùng 62 SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  5. 5 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi 3.2.2 Đổi mới công nghệ và mở rộng mạng lưới 64 3.2.3 Mở rộng chính sách tín dụng của chi nhánh 65 3.2.4 Nâng cao trình độ đào tạo của các cán bộ tín dụng 67 3.3. Một số kiến nghị đề xuất 69 3.3.1 Đề xuất với Ngân hàng nhà nước 69 3.3.2 Đề xuất với ngân hàng No&PTNT Việt Nam 70 3.3.3 Đề xuất đối với các cơ quan chức năng 70 LỜI MỞ KẾT LUẬN ĐẦU Việt Nam đã hội nhập kinh tế thế giới, trên con đường hội nhập đó ngành ngân hàng cũng đang trở mình để thích ứng với xu thế của thời đại. Nghiên cứu về ngân hàng và hoạt động ngân hàng là rất cần thiết. Đa dạng hóa và mở rộng thị trường là điều kiện cần thiết để hạn chế rủi ro và cung cấp cho khách hàng một hình ảnh ngân hàng toàn diện, vì vậy trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành ngân hàng phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế thị trường. Mở rộng cho vay tiêu dùng là một điều khá đúng đắn tại thời điểm hiện nay. Với những nước phát triển thì việc tài trợ cho vay tiêu dùng là phát triển khá cao, nhưng với thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam thì vẫn còn khá nhỏ lẻ, quy mô chưa thực sự lớn. Lý do giải thích điều này là vì người dân Việt Nam vẫn chưa có thói quen tiếp xúc nhiều với ngân hàng và sử dụng hết các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Và ngân hàng hiện nay chưa thực sự quan tâm một cách đúng mức tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Với thời gian thực tập không dài tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, em thấy rằng hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh vẫn còn chưa thực sự đủ mạnh so với năng lực của chính SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  6. 6 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi bản thân ngân hàng. Việc thực hiện và mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển lâu dài của chi nhánh. Vì vậy e m thực hiện đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp. Hy vọng chuyên đề sẽ đóng góp phần nào đó vào việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới giáo viên hướng dẫn TS.Cao Ý Nhi và các cán bộ tín dụng ở NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã đóng góp những ý kiến quý báu giúp em hoàn thành chuyên đề này. SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  7. 7 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi Chuyên đề gồm 3 chương: - Chương 1: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại - Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội - Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  8. 8 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chính của ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại Hoạt động kinh doanh đầu tiên của các ngân hàng thời xưa là nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của người dân thời bấy giờ, đồng thời gắn liền với thương mại quốc tế và dịch vụ. Những người làm nghề đổi tiền còn thực hiện thêm nhiệm vụ giữ hộ tiền để phục vụ những khách hàng có nhu cầu an toàn, bí mật và đa năng trong sử dụng. Việc giữ tiền hộ của nhiều người dẫn đến khả năng thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt do đó xuất hiện nghề thanh toán hộ. Điều này cũng tạo khả năng cho những người giữ hộ tiền sử dụng một phần tiền gửi của người khác để cho vay. Từ những nghiệp sơ khai đầu tiên ngành ngân hàng đã phát triển thành rất nhiều các nghiệp vụ khác nhau, phục vụ nhiều nhu cầu của khách hàng. 1.1.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hiện nay có rất nhiều các tổ chức tài chính khác nhau cung cấp các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ cho vay, uỷ thác đầu tư, nhận tiền gửi... và ngân hàng thương mại cũng đang mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình. Do đó rất dễ có sự nhầm lẫn giữa loại hình ngân hàng thương mại và các tổ chức trung gian tài chính khác nhau. SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  9. 9 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi Giáo trình ngân hàng thương mại định nghĩa về ngân hàng thương mại như sau: "Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”. Có điều khác biệt giữa ngân hàng thương mại và các trung gian tài chính đó là ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế duy nhất được phép mở tài khoản tiền gửi thanh toán và làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn Bất cứ một tổ chức nào khi hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần sử dụng tới vốn. Và ngân hàng cũng không nằm ngoại lệ, giống như bất kỳ một doanh nghiệp,tổ chức nào trong nền kinh tế quốc dân, để duy trì hoạt động ngân hàng cũng cần đến vốn. Nguồn vốn của ngân hàng gồm có vốn tiền gửi, vốn tiền vay, vốn chủ sở hữu và vốn uỷ thác đầu tư. Để có được nguồn vốn này ngân hàng nhận tiền gửi, phát hành các giấy nợ hoặc cổ phiếu với cam kết sẽ hoàn trả khách hàng đúng hạn kèm theo một khoản tiền gọi là tiền lãi. Nếu càng nhiều vốn thì càng tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng kinh doanh do đó các ngân hàng luôn t ìm kiếm các nguồn vốn với chi phí thấp và ổn định, đa dạng hoá các hình thức và lãi suất tiền gửi, giấy nợ nhằm thu hút được nhiều vốn nhất trong giới hạn có thể của nền kinh tế. 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Là hoạt động mà ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư hoặc cấp tín dụng (cho vay, cho thuê ...). Với hoạt động tín dụng thì nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng và là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Ngoài các hoạt động tín dụng ra ngân SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  10. 10 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi hàng cũng mở rộng hơn nữa danh mục tài sản bằng nhiều cách khác nhau như đầu tư vào các giấy tờ có giá đó là trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty... Các hoạt động đầu tư và tín dụng mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng nhưng lại chứa đựng nhiều rủi ro nên các ngân hàng thường rất cẩn trọng khi thực hiện các hoạt động mang tính chất như vậy. 1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Đây là hoạt động ngân hàng đứng ra mua hoặc bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và thu được lợi nhuận nhờ chênh lệch tỷ giá và thu phí dịch vụ này. Ngày nay hoạt động này đã mở rộng ra với rất nhiều các hình thức và nghiệp vụ phong phú: mua bán, trao đổi, gửi vay các loại ngoại tệ với các nghiệp vụ như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao ngay, hoán đổi, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai. Các NHTM tham gia giao dịch ngoại hối với hai mục đích . Thứ nhất, ngân hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chủ yếu là mua hộ và bán hộ cho nhóm khách hàng riêng lẻ, và ngân hàng thu một khoản phí . Mục đích thứ hai là ngân hàng kinh doanh ngoại hối nhằm kiếm lời khi tỷ giá có những biến động. 1.1.2.4 Các hoạt động khác Ngày nay các hoạt động của ngân hàng không ngừng được mở rộng và phát triển đúng như nhận xét của Peter Rose “ thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”. Một số hoạt động của ngân hàng ngày nay có thể nhắc tới ở đây như là cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, hoạt động bảo quản vật có giá, tài trợ các hoạt động của chính phủ, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ đại lý... Các hoạt động này mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí và chứa đựng ít rủi ro. Do vậy các ngâ n hàng hiện đại ngày nay đang ra sức mở SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  11. 11 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi rộng hoạt động dịch vụ nhằm tăng nguồn thu và giảm rủi ro tới mức thấp nhất có thể. 1.2 Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho chủ thể khác trong nền kinh tế quyền sử dụng một lượng giá trị ( tiền hoặc tài sản) với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng. Căn cứ theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành cho vay, cho thuê, bảo lãnh, chiết khấu. Đây là cách phân loại phổ biến ở các ngân hàng thương mại. Trong hoạt động tín dụng thì cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng là tài sản mang lại thu nhập lớn nhất. Tuy nhiên hoạt động này luôn gắn liền với nhiều rủi ro. Do đó cần thiết phải phân loại cho vay để có thể quản lý tốt và hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất có thể. Có thể phân loại theo thời gian, thì cho vay gồm có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Có thể phân loại theo đảm bảo, thì cho vay gồm có cho vay có đảm bảo và cho vay không đảm bảo. Có thể phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay, thì cho vay gồm có cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Bởi vì đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại nên chúng ta sẽ chỉ xem xét về hoạt động cho vay tiêu dùng thôi. Vậy thì cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là như thế nào? Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại đó là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho chính sự tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Đó là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân hoặc hộ gia đình quyền sử dụng SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  12. 12 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng của khách hàng. Các mục đích tiêu dùng có thể là: mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các dụng cụ trong gia đình, đồ gỗ, các dịch vụ chăm sóc y tế, chi phí cho các kỳ nghỉ hè, chi phí cho việc đi du học … 1.2.2 Những đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Đẻ làm nổi bật đặc điểm của cho vay tiêu dùng, ta so sách nó với cho vay kinh doanh. Về mục đích vay: thì cho vay tiêu dùng chỉ tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân chứ không phải tài trợ cho nhu cầu kinh doanh, sản xuất. Về đối tượng vay: các cá nhân và hộ gia đình là khách hàng của loại hình cho vay tiêu dùng trong khi đó cho vay kinh doanh lại là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. Về nguồn trả nợ: nguồn trả nợ của cho vay tiêu dùng là các tài sản thế chấp hay các khoản thu nhập có được khác như: lương, thưởng, bán cổ phiếu, bán nhà, bán quyến sử dụng đất... còn đối với cho vay kinh doanh thì nguồn trả nợ là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Về rủi ro: với phương thức cho vay tiêu dùng thì nó chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong danh mục các tài sản của ngân hàng. Sở dĩ như vậy là vì nguồn trả nợ là thu nhập thường xuyên của người vay. Mà những khoản thu nhập này lại phụ thuộc vào sức khỏe và công việc của người vay. Do đó khi bị mất việc hoặc ốm đau, tai nạn... người vay khó có thể trả được nợ. Hơn nữa việc thẩm định khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình cũng khó khăn khăn hơn. Bởi đối với các hãng kinh doanh, ngân hàng có thể thẩm định khả năng trả nợ thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập, còn đối với người tiêu dùng thì ngân hàng chỉ có thể dựa vào tài sản cá nhân, lương và các khoản thu nhập khác. Để có được khoản vay, khách hàng SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  13. 13 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi có thể giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tương lai của mình nên các ngân hàng rất khó xác định được rủi ro khi cho vay tiêu dùng. Việc cho vay tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng ổn định về thu nhập và đảm bảo việc làm bởi nó cho phép người tiêu dùng mua được hàng hoá và dịch vụ ngày hôm nay dựa trên thu nhập của ngày mai. Vì vậy khi nền kinh tế có xu hướng mở rộng thì nhu cầu vay tiêu dùng tăng cao và ngược lại khi nền kinh tế suy thoái nhu cầu vay tiêu dùng cũng bị giảm sút theo. Lý do giải thích cho việc tại sao lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các khoản cho vay khác của ngân hàng! Đó là để bù đắp cho chi phí ( về thời gian và nhân lực để thẩm định, quản lý các khoản vay với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn, chi phí trên một đơn vị cho vay lớn ) và rủi ro cao mà ngân hàng có thể gặp phải khi cho vay tiêu dùng. Bởi vì các khoản cho vay tiêu dùng có tỷ lệ rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường yêu cầu phải có tài sản bảo đảm khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã được mua bởi khoản vay. Thêm một đặc điểm khác của cho vay tiêu dùng là người vay thường chỉ vay một lần, ít khi có nhu cầu vay lại; không giống như các khoản cho vay thương mại: nhu cầu phát sinh theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, lặp đi lặp lại. Do đó nếu không có các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng sẽ dần mất đi nguồn khách hàng tiềm năng này. Về quy mô khoản vay: hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị không lớn trừ những khoản vay để mua quyền sử dụng đất, mua nhà, mua ôtô sang trọng, đi du học, mua sắm những đồ dùng xa xỉ nhưng số lượng các SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  14. 14 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi món vay tiêu dùng lại khá nhiều( vì nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng). 1.2.3 Lợi ích của cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại Hoạt động cho vay tiêu dùng có từ rất sớm ngay từ những ngày đầu khi ngân hàng mới hình thành, khi đó họ thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu là những người giàu: quan lại, địa chủ, nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao nhiều ngân hàng đã phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để cho vay. Chính điều này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản nên sau đó để đảm bảo an toàn các ngân hàng thương mại đã không cho vay tiêu dùng, chỉ cho vay kinh doanh. Tuy nhiên các ngân hàng đã ngày càng phát triển và khả năng quản lý rủi ro, thẩm định khách hàng ngày một tốt hơn nên bên cạnh việc duy trì và đẩy mạnh cho vay kinh doanh các ngân hàng cũng cần thiết chú trọng mở rộng cho vay tiêu dùng. Chúng ta khẳng định được như vậy là vì có các lý do sau: Cho vay tiêu dùng của ngân hàng đem lại lợi ích cho nền kinh tế ( trong đó có cả người vay ). Chúng ta đã biết sản xuất là một quá trình từ sản xuất đến lưu thông và tiêu dùng. Do đó tiêu dùng là cái đích của sản xuất, sản xuất các sản phẩm ra để tiêu dùng. Muốn đẩy mạnh sản xuất thì cần thiết phải đẩy mạnh tiêu dùng và ngược lại muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì sản xuất phải thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng. Nhưng để có thể sản xuất hay tiêu dùng thì đều cần có một số tiền nhất định, số tiền đó có thể có được qua nhiều nguồn khác nhau: tự tích luỹ; vay mượn người thân, bạn bè; mua hàng trả chậm; vay các trung gian tài chính. Ngân hàng là một kênh cung cấp vốn hiệu quả cho tất cả các hoạt động đó. Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình ngày càng cao. Và trong xã hội luôn sẵn có nhu cầu vay tiêu dùng do các cá nhân và hộ gia đình mặc dầu chưa có đủ phương tiện thanh toán trong hiện tại nhưng lại có SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  15. 15 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi những nhu cầu cần thiết cần được thoả mãn ngay như đi du học, tiền viện phí, tang lễ, sửa chữa nhà cửa...Họ có thu nhập ổn định, hoặc chắc chắn sẽ có thu nhập trong tương lai như thừa kế, cổ tức, lãi trái phiếu... đảm bảo cho họ khả năng trả nợ, do đó họ có nhu cầu vay tiêu dùng và sẽ trả được nợ. Khi đã có nhu cầu thì lẽ dĩ nhiên sẽ có người cung ứng và ngân hàng- một tổ chức kinh doanh tiền tệ chắc chắn không thể bỏ qua một thị trường với sức mua lớn như thị trường cho vay tiêu dùng. Không chỉ có thế, trên thị trường đó, ngân hàng thường được cho là nhà cung cấp có khả năng cung ứng tốt nhất so với các nhà cung cấp khác. Bởi vì so với các nguồn cung ứng vốn khác thì ngân hàng có những ưu điểm vượt trội hơn hẳn. Khi cần tiền để mua sắm, sửa chữa mà số tiền tự tích luỹ không đủ, kênh vay tiền người ta thường nghĩ đến đầu tiên là vay mượn người thân, bạn bè. Nhưng những người thân, bạn bè thường chỉ đồng ý cho vay món tiền nhỏ, do họ cũng không có năng lực tài chính lớn và họ không chắc chắn về khả năng trả nợ của bạn. Vì thông thường người quen cho nhau vay tiền thường không yêu cầu phải có tài sản đảm bảo cho món vay đó, và cũng không có được hợp đồng vay nợ chặt chẽ nhằm đảm bảo thu hồi món vay. Khi có nhu cầu vay số tiền lớn, khó có thể nhờ cậy vào những người quen, bạn bè. So với các trung gian tài chính khác, ngân hàng thương mại có khả năng thẩm định tín dụng tốt do có cán bộ thông thạo nghiệp vụ, có mạng lưới thu thập thông tin rộng lớn, có khả năng tài chính vững mạnh có thể đáp ứng mọi nhu cầu vay của khách hàng. Không chỉ vậy, đến với ngân hàng các khách hàng có thể nhận được sự tư vấn của các nhân viên ngân hàng, cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn do họ là những người am hiểu về thị trường và khách hàng còn được cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích khác nữa như là dịch vụ thanh toán, tiền gửi… SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  16. 16 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi Không những thế cho vay tiêu dùng còn mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro nhưng chính điều đó lại mang lại nhiều lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Ngân hàng có thể ngăn ngừa và hạn chế rủi ro bằng cách đưa ra những quy chế cho vay chặt chẽ và thẩm định kỹ càng. Mặt khác tài trợ cho tiêu dùng là ngân hàng gián tiếp tài trợ cho sản xuất. Khi tiêu dùng được đẩy mạnh thì hoạt động sản xuất sẽ tăng lên do vậy gia tăng nhu cầu vay kinh doanh và hoạt động cho vay kinh doanh của ngân h àng cũng được mở rộng hơn. Vì thế, ngân hàng cung cấp sản phẩm cho vay tiêu dùng không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng mà còn đáp ứng chính nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm của ngân hàng, thu thập nhiều thông tin về khách hàng và thị trường, mở rộng các dịch vụ hỗ trợ, phân tán rủi ro... để cho ngân hàng thực sự là một trung gian tài chính cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng nhất trong nền kinh tế quốc dân. 1.2.4 Các loại hình cho vay tiêu dùng Ta có thể phân loại cho vay tiêu dùng theo rất nhiều các hình thức khác nhau như: phân theo thời gian, theo hình thức bảo đảm, mức độ tín nhiệm, mục đích, hình thái giá trị cuat tín dụng, xuất sứ tín dụng, hình thức hoàn trả, hình thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên em chỉ xin đưa ra một số cách phân loại thôi.Ta có sơ đồ sau: SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  17. 17 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi Theo Ngắn hạn thời gian Trung hạn Dài hạn Có đảm bảo Theo hình thức bảo Không đảm đảm Cho bảo vay tiêu dùng Theo Trực tiếp hình thức cho Gián tiếp vay Trả một lần Theo hình thức Trả góp hoàn trả Trả tuần hoàn 1.2.4.1 Phân loại theo thời gian Nếu phân loại theo thời gian thì ta có thể chia thành các khoản tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Khoản tín dụng ngắn hạn: đây là một khoản tín dụng có thời gian ngắn thường là dưới 1 năm. Với khoản tín dụng này thì chủ yếu phục vu cho SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  18. 18 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi nhu cầu trong ngắn hạn mang tính tức thì của người dân ví dụ như họ cần một khoản tiền ngay tức thì mà chưa kịp bán nhà chẳng hạn Khoản tín dụng trung hạn : đây là khoản tín dụng có thời gian dài hơn thường là từ 1- 2 năm. Khoản này phục vụ cho nhu cầu vốn trung hạn của khách hàng, như vay mua xe máy, vay để sửa nhà.. Khoản tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian dài thường là trên 2 năm. Khoản vay này phục vụ nhu cầu vốn dài hạn của khách hàng như mua xe ôtô, mua nhà.. 1.2.4.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên cơ sở thế chấp bằng lương hay còn gọi là tín chấp. Hình thức này chủ yếu được áp dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có tích luỹ để trả nợ vay ( công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn...) Hình thức vay thế chấp bằng lương phù hợp với những món vay giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn và trung hạn. Hoạt động cho vay tiêu dùng thường yêu cầu có tài sản đảm bảo, cho nên theo tiêu thức này cho vay tiêu dùng được phân chia thành hai loại: Loại 1: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay Khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó không đáp ứng các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ôtô thì ngân hàng sẽ yêu cầu lấy chính chiếc ôtô đó làm vật đảm bảo, khi khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ phát mại ôtô đó thể thu nợ. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  19. 19 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi làm giảm giá trị của tài sản ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng. Loại 2: Những đảm bảo này không được hình thành từ khoản tín dụng của chính ngân hàng, nó thuộc sở hữu của khách hàng. Ta có thể chia các hình thức đảm bảo của loại này thành hai loại nhỏ như sau: Cho vay cầm cố. Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ được ngân hàng qui định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý… Cho vay thế chấp. Trong hình thức này người vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu ( hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời hạn cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất...hoặc là những động sản mà việc ngân hàng nắm giữ nó không thuận tiện như ôtô, xe máy...Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay tuy nhiên quá trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
  20. 20 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS. Cao Ý Nhi cho vay tiêu dùng thì giá trị tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như là các dây chuyền sản xuất, nhà xưởng như đối với cho vay kinh doanh. 1.2.4.3 Phân loại theo phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn Cho vay tiêu dùng được chia thành hai loại: cho vay tiêu dùng gián tiếp và cho vay tiêu dùng trực tiếp. Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức trong đó ngân hàng tiếp xúc với khách hàng, cho khách hàng vay và thu nợ trực tiếp từ người vay. Quá trình cho vay tiêu dùng trực tiếp có thể tóm tắt qua sơ đồ sau: Ngân hàng 5 3 1 4 Người tiêu Người bán lẻ dùng 2 1- Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay. 2- Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua hàng cho công ty 3- Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ hoặc khách hàng tự thanh toán cho công ty bán lẻ. 4- Người tiêu dùng nhận hàng hoá đã mua. 5- Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng. SV: Nguyễn Đức Toàn Lớp: TCDN 46Q
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0