intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:74

69
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bắt đầu từ Đại hội Đảng năm 1986, Việt Nam đã tiến hành quá trình đổi mới nền kinh tế, xoá bỏ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Công cuộc đổi mới nền kinh tế đã tạo ra nhiều thành phần kinh tế mới, trong đó có các DNNQD. Hiện nay, các DNNQD đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
  2. MỤ C LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................5 CHƯƠNG I .................................................................................................................7 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ................................7 1.1. Tín d ụng Ngân hàng Thương mại. ....................................................................7 1.1.1. Khái niệm. .........................................................................................................7 1.1.2. Phân loại tín dụng NHTM. ..............................................................................8 1.1.3. Vai trò của tín dụng NHTM trong nền Kinh tế thị tr ường........................10 1.1.4. Quy trình tín dụng của NHTM. ....................................................................12 1.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh......................................................................13 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................13 1.2.2. Phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh. .................................................14 1.2.3. Đặc điểm của DNNQD ở nước ta hiện nay. ..................................................15 1.2.3.1. DNNQD có số lượng lớn..............................................................................15 1.2.3.2. DNNQD ở nước ta có quy mô lao động và quy mô vốn nhỏ bé. ................16 1.2.3.3. Trình đ ộ quản lý và công nghệ sản xuất lac hậu, thấp kém. .....................16 1.2.3.4. Các DNNQD tuy hoạt động linh hoạt song thường kém hiệu quả............17 1.2.4. Vai trò của DNNQD trong nền kinh tế thị trường. .....................................18 1.2.4.1. Thúc đẩy sự phát triển của kinh tế đất nước. ............................................18 1.2.4.2. Làm nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế, tận dụng tối đa mọi nguồn lực của đất nước.. ..........................................................................................18 1.2.4.3. Góp phần tạo việc làm, giảm thất nghiệp....................................................19 1.2.4.4. Góp phần vào quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá của đất nước. ..19 1.3. Vai trò c ủa tín dụng Ngân hàng đối với DNNQD. .........................................20 1.3.1. Tín dụng NHTM là kênh cung c ấp vốn chủ yếu cho các DNNQD, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của các DNNQD. ........................................20 1.3.2. Giúp các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn. ...............................21 1.3.3. Kích thích tính năng động, sáng tạo của các DNNQD................................21 1.4. Chất lượng tín dụng NHTM.............................................................................22 1.4.1. Khái niệm. .......................................................................................................22 1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng. .........................................23 1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại. ...24 1.4.3.1. Các chỉ tiêu định tính. ..................................................................................24 1.4.3.2. Các chỉ tiêu định lượng................................................................................25 1.4.3.2.1. Tổng vốn huy động: ..................................................................................25 1.4.3.2.2. Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động: ...................26 1.4.3.2.3. Tổng dư nợ, doanh số cho vay: ................................................................26 1.4.3.2.4. Hiệu suất sử dụng vốn vay: ......................................................................26 1.4.3.2.5. Doanh số thu nợ :......................................................................................27 1.4.3.2.6. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ : ..........................................................27 1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM. .......................................................................................................................28 1.4.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường. ...........................................................28 1.4.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng. ...................................................30
  3. 1.4.4.3. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng . ....................................................33 CHƯƠNG 2...............................................................................................................35 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG .......................................................35 2.1. Khái quát về Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. ....35 2.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch. ...............35 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD:...............................................................................37 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD NHĐT&PTVN. ......................40 Bảng 1 : Kết quả hoạt động huy động vốn của SGD qua các năm......................41 * Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế: ................................................... 41 Bước vào năm 2005, trước những thuận lợi cũng như những khó khăn và thách thức của nền kinh tế trong và ngoài nước, SGD vẫn giữ vững được vị thế của mình trên địa bàn Hà Nội trong công tác huy động vốn, mặc dù SGD phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt từ các TCTD khác trên cùng đ ịa bàn. Nguồn tiền gửi TCKT tăng trưởng qua các năm, năm 2005 đạt 4 .407.585 triệu đồng, tăng 702.129 triệu đồng so với năm 2004 (tăng 18,9%); tăng 1.635.885 triệu đồng so với năm 2003 (tăng 59,02%). Trong đó nguồn tiền gửi không kỳ hạn của TCKT năm 2005 đạt 884.839 triệu đồng, giảm 175.139 triệu đồng so với năm 2004, tăng 51,84% so với năm 2003 (556.410 triệu đồng). Nguồn vốn huy động từ nguồn tiền gửi có kỳ hạn của TCKT cũng tăng qua các năm, năm 2005 đạt 3.562.746 triệu đồng, tăng thêm 60,83 % so với năm 2003 và tăng 32,67% so với năm 2004. Có đ ược kết quả này là do SGD đã có những chủ trương kinh doanh hợp lý trong công tác thu hút khách hàng, mở rộng và phát triển mạng lưới huy động vốn cùng với việc triển khai nhiều hình thức huy động vốn như chính sách lãi suất, chế độ ưu đãi lãi suất đối với các khách hàng,… Cơ chế điều hành vốn được tập trung hoá toàn ngành, việc quản lý tài sản Nợ – Có được xem xét và thực hiện phân tích, đánh giá hướng theo thông lệ. Bên cạnh đó, công tác quản lý rủi ro chính trong hoạt động nguồn vốn như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối được đánh giá để có biện pháp đảm bảo an toàn. Ngoài ra, cùng với hệ thống cơ chế, chính sách ngày càng đầy đủ và đồng bộ của Ngân hàng Nhà nước và BIDV, SGD đã triển khai các sản phẩm phái sinh trên thị trường ngoại hối để phục vụ khách hàng. Với sự nỗ lực và cố gắng đó, SGD đã có được những thành công trong công tác huy động vốn từ nguồn tiền gửi khách hàng, đảm bảo một cơ cấu tín dụng h ợp lý trong các nguồn ngắn, trung và dài hạn, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của SGD............................................................... 41 * Nguồn tiền gửi trong dân cư: .................................................................... 42 Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng của SGD qua các năm ...............................44 Đơn v ị: triệu đồng .....................................................................................................44 2.1.2.3. Các hoạt động và dịch vụ khác: ..................................................................46 * Hiệu quả kinh doanh: ........................................................................................48 2.2. Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với DNNDQ tại SGD – NHĐT&PTVN. .........................................................................................................48 2.2.1. Những quy định về hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại SGD. ...........48
  4. 2.2.2. Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với DNNQD tại SGD – NHĐT&PTVN. .........................................................................................................52 2.2.2.1. Tình hình dư nợ tín dụng của các DNNQD tại SGD. ................................52 Bảng 3: Dư nợ tín dụng của SGD phân theo loại hình doanh nghiệp .................53 Đơn v ị: triệu đồng .....................................................................................................53 Bảng 4: Dư nợ các DNNQD theo thời gian tại SGD .............................................55 Bảng 5: Doanh số cho vay của SGD qua các năm .................................................57 Đơn v ị: triệu đồng .....................................................................................................57 Bảng 6: Doanh số cho vay đối với DNNQD tại SGD. ...........................................59 Đơn v ị: triệu đồng .....................................................................................................59 Bảng 7: Tình hình thu nợ qua các năm của SGD .................................................60 Đơn v ị: Triệu đồng. ...................................................................................................60 Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn qua các năm của SGD .........................................61 Đơn v ị: Triệu đồng ....................................................................................................61 2.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng đối với DNNQD tại SGD – NHĐT&PTVN. .........................................................................................................62 2.3.1. Những kết quả đạt được. ...............................................................................62 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ...................................................................63 2.3.2.1. Những hạn chế. ............................................................................................63 2.3.2.2. Nguyên nhân. ...............................................................................................64 CHƯƠNG III ............................................................................................................68 3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNQD của SGD – NHĐT&PTVN. .........................................................................................................68 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNQD tại SGD – NHĐT&PTVN. ......................................................................................................69 3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng chú trọng đến DNNQD. .......................69 3.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hơn đối với DNNQD. ..................70 3.2.3. Xây dựng kỳ hạn tín dụng phù hợp với nhu cầu của các DNNQD. ..........70 3.2.4. Đa dạng hoá hình thức bảo đảm tiền vay. ...................................................71 3.2.5. Hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức và nâng cao chất lượng cán bộ tín d ụng......................................................................................................................71 3.3. Một số kiến nghị. ...............................................................................................72 3.3.1. Kiến nghị với các DNNQD. ...........................................................................72 3.3.2. Kiến nghị với NHĐT&PTVN. .......................................................................73 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ............................................................73 3.3.4. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan hữu quan. ..............................74 K ẾT LUẬN ...............................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................76 MỤC LỤC .................................................................................................................77 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ..................................................................79
  5. MỞ ĐẦU Bắt đầu từ Đại hội Đảng năm 1986, Việt Nam đ ã tiến hành quá trình đổi mới nền kinh tế, xoá bỏ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Công cuộc đổi mới nền kinh tế đã tạo ra nhiều thành phần kinh tế mới, trong đó có các DNNQD. Hiện nay, các DNNQD đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần đang kể vào GDP của đất n ước. Xét về mặt quản lý thì DNNQD chính là lực lượng quan trọng góp phần nâng cao hiệu suất và tính linh hoạt của nền kinh tế. Tuy nhiên hiện nay các DNNQD Việt Nam chưa phát triển xứng với tiềm năng vốn có của nó vì gặp phải nhiều lý do. Đồng thời, trong những năm qua thì ngành ngân hàng Việt Nam cũng đã tiến hành đổi mới trong tổ chức cũng như trong hoạt động kinh doanh của mình. Các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng phong phú hơn, đáp ứng được ngày càng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng. Hoạt động chủ yếu của các NHTM vẫn là tín dụng. Các ngân hàng luôn chú trọng đa dạng hoá hình thức cho vay, cũng như đa dạng hoá các hình thức khách hàng. Trong đó đối tượng khách hàng là các DNNQD ngày càng được ngân hàng quan tâm hơn vì đây là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng đối với ngân hàng. Tuy nhiên hiện nay, do nhiều lý do mà hoạt động tín dụng đối với các DNNQD tại các NHTM vẫn c òn gặp nhiều khó khăn, lý do chủ yếu là do chất lượng tín dụng đối với đối tượng khách hàng này của các ngân hàng vẫn còn chưa cao. Chính vì vậy mà việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNQD tại các ngân hàng có vai trò đặc biết quan trọng đến sự phát triển của các ngân hàng và các DNNQD. Hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề này, qua quá trình thực tập, tìm hiểu thực trạng cũng như những khó khăn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNQD tại SGD – NHĐT&PTVN, tôi đã chon đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
  6. nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Qua chuyên đề này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Th.S Lê Hương Lan và các cán bộ nhân viên tại SGDI – NHĐT&PTVN, những người đã tận tình giúp đỡ em để em có thể hoàn thành chuyên đề này. Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và phần kết luận còn bao gồm ba chương: Chương I - Những vấn đề c ơ bản về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chương II - Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Na m. Chương III - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
  7. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1. Tín dụng Ngân hàng Thương mại. 1.1.1. Khái niệm. Tín dụng Ngân hàng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá. Nó tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, tu ỳ theo các cách tiếp cận khác nhau mà người ta đưa ra các khái niệm khác nhau về tín dụng ngân hàng: Theo định nghĩa hiện nay thì Tín dụng Ngân hàng Thương mại (NHTM) là mối quan hệ giữa một bên là NHTM và một bên là khách hàng của ngân hàng dựa trên nguyên tắc tin tưởng và hoàn trả. Trong đó Ngân hàng chuyển giao tiền hoặc tài sản cho khách hàng trong một thời hạn nhất định, đồng thời bên nhận tiền hay tài sản phải cam kết phải hoàn trả đầy đủ theo thời hạn và kèm theo phần lãi do hai bên thoả thuận. Theo cách khác thì tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức tiền tệ hay hiên vật từ NHTM sang ngư ời sử dụng sau đó người sử dụng hoàn trả tại một thời điểm trong tương lai với lượng giá trị lớn hơn. Như vậy, theo định nghĩa trên thì tín dụng NHTM được thể hiện qua các nội dung sau: - Ngân hàng sẽ chuyển giao cho khách hàng (người vay) một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay dưới hình thái hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản.
  8. - Khách hàng (người đi vay) chỉ được sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khi hết thời hạn theo thoả thuận phải hoàn trả lại cho ngân hàng (người cho vay). - Giá trị mà khách hàng hoàn trả lại cho ngân hàng thường lớn hơn giá trị lúc vay, tức là khách hàng phải trả thêm lãi. 1.1.2. Phân loại tín dụng NHTM. Theo các tiêu thức khác nhau th ì có các cách phân loại tín dụng ngân hàng khác nhau. Sau đây là các cách phân loại tín dụng ngân hàng phổ biến hiện nay: * Căn cứ theo thời gian cho vay : - Tín dụng ngắn hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc cho nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn. Nó bao gồm các loại chính: bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp; chiết khấu chứng từ có giá... - Tín dụng trung hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư mua sắp tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, cải tiến kỹ thuật... - Tín dụng dài hạn: Là hình th ức tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn của khách hàng như: xây dựng nhà xư ởng, máy móc, thiết bị, những dự án có thời gian thu hồi vốn dài... * Căn cứ vào hình thức bảo đảm: - Tín dụng không có tài sản bảo đảm: Là hình thức tín dụng trong đó Ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên uy tín của khách hàng mà không cần cầm cố, thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
  9. - Tín dụng có tài sản bảo đảm: Là hình thức tín dụng trong đó khách hàng nếu muốn được ngân hàng cho vay thì phải có tài sản để cấm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba được ngân hàng đồng ý. * Căn cứ theo hình th ức cấp tín dụng : - Chiết khấu thương phiếu: Là hình thức tín dụng mà khách hàng sẽ mang thương phiếu còn hạn đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân hàng và những người ký tên trên thương phiếu. - Cho vay: + Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng giấy đề nghị vay vốn và trình phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ tiến hành phân tích khách hàng, xác định quy mô cho vay, thời hạn cho vay, th ời hạn giải ngân, lãi suất, tài sản đảm bảo nếu cần... và sau đó ký hợp đồng cho vay. + Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá. Đầu năm hoặc đầu quý, người vay phải làm giấy đề nghị vay luân chuyển, sau đó Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương th ức vay, hạn mức cho vay... Hạn mức cho vay có thể được thoả thuận trong một năm hoặc vài năm, đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời gian để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng. Vì thủ tục vay chỉ phải thực hiện một lần nên rất thuận tiện cho khách hàng. + Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức cho vay. Hạn mức có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, đó là số dư tại thời điểm tính. + Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng được chi trội vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một
  10. giới hạn nhất định trong một thời hạn xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. + Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thoả thuận. Hình thức này thường áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, hoặc cho vay đối với tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. + Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Hình thức này thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng... - Cho thuê tài sản (Cho thuê tài chính): Là hình th ức tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và cá động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mmua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê đã được hai bên thoả thuận - Bảo lãnh: Bão lãnh của Ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức th ư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. 1.1.3. Vai trò của tín dụng NHTM trong nền Kinh tế thị trường. Tuỳ từng trình độ phát triển của mỗi nước mà vai trò của tín dụng NHTM có khác nhau. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì vai trò của tín dụng NHTM được thể hiện rõ nét, thể hiện qua các mặt sau: * Tín dụng NHTM thực hiện quá trình huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để đưa vào đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh,góp phần tái sản xuất mở rộng nền kinh tế .
  11. Vốn là yếu tố không thể thiếu đ ược của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong bất kỳ nền kinh tế nào cũng có nguồn tiền nhàn rỗi và chưa được sử dụng, tín dụng ngân hàng đã tập trung các nguồn tiền đó thông qua hoạt động huy động vốn của mình theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi để có thể mang nguồn vốn đó cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh . * Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường thông qua các công cụ tài chính tín dụng để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn tài nguyên và sức lao động. Muốn phát huy thế mạnh về tài nguyên để chuyển hướng cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội th ì không thể thiếu vai trò của tín dụng ngân hàng. Trong đó, tín dụng ngân hàng tạo nguồn vốn bằng cách huy động tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua lãi suất linh hoạt, phù hợp với tỉ lệ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát để đầu tư vào các lĩnh vực, các công trình cần thiết cho đất nước nhưng đang gặp khó khăn do thiếu vốn; Bên cạnh đó ngân hàng còn tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn mà sự phát triển của các ngành này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của kinh tế đất nước. * Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển h àng hoá và luân chuyển tiền tệ. Sự phát triển của tín dụng NHTM làm tăng mạnh các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy lưu thông tiền tệ. Đây cũng là một biện pháp hữu hiệu để kiềm chế lạm phát. * Tín dụng Ngân hàng th ực h iện chức năng phản ánh, tổng hợp và kiểm soát các hoạt động kinh tế, góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế. Sự vận động của tín dụng Ngân hàng cũng như việc quản lý tập trung thống nhất công tác tín dụng đã tạo điều kiện cho nó phản ánh một cách tổng
  12. hợp và nhạy bén mối quan hệ giữa quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp với tình hình hoạt động của nền kinh tế. Trên cơ sở đó, Nhà nước có biện pháp kịp thời phát huy những nhân tố tích cực và hạn chế những tiêu cực có thể xảy ra để thúc đẩy p hát triển kinh tế. Như vậy, tín dụng ngân hàng được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế không thể thiếu được trong cả công tác quản lý, kiểm soát các quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm xã hội và củng cố chế độ hạch toán kinh tế. * Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện để phát triển kinh tế đối ngoại của đất nước. Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay thì muốn kinh tế đất nước phát triển nhanh, vững mạnh thì kinh tế đối ngoai đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nhờ có tín dụng ngân hàng mà các thành phần kinh tế của đất nước đã có vốn, từ đó nâng cấp, đổi mới máy móc thiết bị, tiến hành xuất khẩu hàng hoá ra thế giới. Như vậy, tín dụng Ngân hàng đã trở thành cầu nối quan trọng giữa kinh tế trong nước và kinh tế thế giới. 1.1.4. Quy trình tín dụng của NHTM. Quy trình tín dụng là một tập hợp các thao tác, thủ tục mà cán bộ tín dụng phải làm khi thực hiện xem xét một yêu cầu tín dụng của khách hàng. Quy trình tín dụng là những quy định của cơ quan cấp trên qu ản lý Ngân h àng ban hành, buộc Ngân hàng và cán bộ tín dụng phải tuân thủ. Quy trình tín dụng tại các NHTM bao gồm các bước sau: - Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng cho khách hàng về thể lệ vay, tránh gây phiền hà cho khách hàng. - Bước 2 : Điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách h àng và phương án vay vốn. Những thông tin này phải được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo có được thông tin chính xác nhất, như là từ các bạn hàng,
  13. từ sự đánh giá của cán bộ tín dụng, từ các tổ chức liên quan, thông tin từ thị trường, điều tra quốc tế... - Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn. Thẩm định tư cách pháp nhân, các giai đoạn phát triển, thẩm định tình hình tài chính của Doanh nghiệp. - Bước 4: Thẩm định dự án đầu tư. + Thẩm định sự cần thiết của dự án. + Thẩm định phương tiện kỹ thuật, tổ chức quản lý tài chính. Tuỳ theo từng món vay cụ thể mà cán bộ tín dụng cần xác định cụ thể nội dung và phương pháp thẩm định thích hợp để vừa đảm bảo chất lượng và thời gian thẩm định, tránh việc thẩm định quá rườm rà, phức tạp làm mất cơ hội kinh doanh của khách hàng. - Bước 5: Quyết định cho vay. - Bước 6: Kiểm soát vốn cho vay và thu n ợ gốc, lãi, tiền thuê. 1.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng ta đã đề ra chủ trương đ ổi mới đất nước, đó là sự nghiệp đổi mới toàn diện, trên nhiều lĩnh vực... Trong đó đổi mới cơ cấu kinh tế là một trong những ưu tiên quan trọng của Nhà nước. Phương hướng chủ yếu nhằm đổi mới c ơ cấu kinh tế ở nước ta là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, đây là bước phát triển mang tính quy luật trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) là doanh nghiệp mà trong đó Nhà nước sở hữu dưới 50% vốn điều lệ (không kể các đơn vị đầu tư nước ngoài). Bao gồm: Các doanh nghiệp tư nhân,
  14. công ty cổ phần mà trong đó Nhà nước sở hữu dưới 50% vốn điều lệ, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn v ị theo hình thức hợp tác xã. 1.2.2. Phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Có nhiều tiêu thức để phân loại các DNNQD, nhưng có các tiêu thức chủ yếu sau: * Phân loại theo loại hình doanh nghiệp, bao gồm các loại hình sau: - Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn b ộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là công ty trong đó phần vốn góp của tất cả các thành viên phải được đóng đầy đủ ngay khi thành lập công ty. Các phần vốn góp đ ược ghi rõ trong điều lệ công ty. Công ty không được phép phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Việc chuyển nhượng vốn góp giữa các thành viên được thực hiện tự do. Nh ưng việc chuyển nhượng vốn góp cho người không phải thành viên công ty phải được sự nhất trí của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất ¾ số vốn điều lệ của công ty. Có công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. - Công ty c ổ phần: Là công ty mà trong đó số thành viên đư ợc gọi là cổ đông của công ty phải ít nhất là 3 người trong suốt quá trình hoạt động của công ty. Vốn điều lệ của công ty đ ược chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. - Hợp tác xã: Là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển đời sống của hộ gia đ ình cũng như phát triển kinh tế của địa phương, đất nước.
  15. * Phân loại theo ngành kinh doanh thì DNNQD bao gồm: - DNNQD hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. - DNNQD hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. - DNNQD hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. - DNNQD hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng. - DNNQD hoạt động trong lĩnh vực vậ n tải, bưu chính, viễn thông. - DNNQD hoạt động trong các ngành dịch vụ khác. * Phân loại theo quy mô doanh nghiệp thì DNNQD bao gồm: - DNNQD có quy mô vừa và nhỏ: Là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. - DNNQD có quy mô lớn: Là những doanh nghiệp có tính chất tư hữu, có số vốn lớn hơn 10 tỷ đồng và số lao động lớn hơn 300 người. 1.2.3. Đặc điểm của DNNQD ở nước ta hiện nay. 1.2.3.1. DNNQD có số lượng lớn. Trong những năm gần đây, doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNNQD Việt Nam nói riêng đã tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp, số lượng lao động và vốn. Năm 1991, một năm sau khi ban hành luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân, tổng số DNNQD chỉ có 414 doanh nghiệp. Đến năm 1999, số lượng DNNQD đã tăng lên con số 30.500 doanh nghiệp. Tính b ình quân giai đoạn này, mỗi năm tăng khoảng 3.252 doanh nghiệp, tương ứng với tốc độ tăng 32%/ năm. Đến năm 2003, số lượng DNNQD đã tăng lên 55.236 doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng 88 % trong tổng số doanh nghiệp ở nước ta.
  16. 1.2.3.2. DNNQD ở nước ta có quy mô lao động và quy mô vốn nhỏ bé. Mặc dù có số lượng rất lớn nhưng độ tập trung vốn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chưa cao, còn rời rạc, quy mô nhỏ bé. Số lượng DNNQD có quy mô vốn lớn rất ít, hầu như không có. Theo số liệu thống kê thì năm 2005, số vốn của các DNNQD chỉ chiếm 19% tổng số vốn của toàn bộ các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam. * Xét về vốn sản xuất: Năm 2005, số doanh nghiệp có số vốn dưới 500 triệu đồng chiếm khoảng 62,4% trong tổng số doanh nghiệp; số doanh nghiệp có số vốn trên 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng chiếm khoảng 24,3%, còn lại là các doanh nghiệp có số vốn trên 1 tỷ đồng. Tuy những năm gần đây, số vốn b ình quân của một DNNQD đã tăng lên, đạt được gần 5 tỷ đồng/doanh nghiệp, nhưng so với số vốn bình quân của một doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là khoảng 170 tỷ đồng, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là khoảng 145 tỷ đồng thì số vốn bình quân của DNNQD quá nhỏ bé. * Xét về số lượng lao động: Số lao động trong các DNNQD vào khoảng 1,9 triệu người, chiếm 37% tổng số lao động của toàn khu vực doanh nghiệp nhưng so với tỷ lệ số DNNQD trong tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam thì có thể thấy số lao động bình quân của một DNNQD là thấp. Như vây, phần lớn các DNNQD ở Việt Nam là thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguyên nhân chính của vấn đề này là do khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ mới thực sự tồn tại và phát triển trong khoảng thời gian chưa dài, do đó chưa có điều kiện tích luỹ vốn để mở rộng sản xuất và quy mô. 1.2.3.3. Trình độ quản lý và công nghệ sản xuất lac hậu, thấp kém. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi người quản lý không những phải có trình độ mà còn phải có kinh nghiệm dày dạn. Bởi vì nền kinh tế nước ta mới chuyển sang c ơ chế thị trường nên những kiến thức về kinh tế, về quy luật kinh doanh không phải ai cũng nắm bắt được; mặt khác cũng bởi vì các trường đào tạo quản lý kinh doanh và quản lý
  17. pháp luật còn quá thiên về phương pháp lý thuyết mà ít chú ý tới phươn g pháp giải quyết các vấn đề thực tế, mặt khác chi phí đào tạo quản lý nói chung còn rất cao. Từ những lý do trên làm cho trình độ quản lý của DNNQD còn thấp, gây ra nhiều khó khăn trong việc quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Những người quản lý ở các doanh nghiệp này gặp nhiều khó khăn trong công tác tổ chức nhân sự, trong việc hoạch định kế hoạch cũng như phân tích d ự án, c ơ hội đầu tư. Việc thực hiện các quy định của Nhà nư ớc về quản lý tài chính trong các doanh nghiệp này còn ch ưa được nghiêm túc, chính vì thế mà họ gặp nhiều khó khăn khi muốn tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng. Công nghệ sản xuất của các DNNQD đã trở nên lạc hậu. Theo điều tra thì ở các DNNQD hiện nay chỉ có 20% thiết bị hiện đại, 55% thiết bị ở mức trung bình, còn lại là thiết bị lạc hậu. Riêng ngành công nghiệp sản xuất, chế tạo thì có đến 60% máy móc, thiết bị lạc hậu từ những năm 60. Nguyên nhân của tình trạng này là do vốn đầu tư ban đầu của các DNNQD thường thấp, họ lại gặp nhiều khó khăn trong việc vay vốn tín dụng trung và dài hạn cần thiết cho việc đầu tư nâng cấp công nghệ. Ngoài ra các DNNQD không được tiếp cận đầy đủ với những dịch vụ tư vấn để có sự hỗ trợ trong việc xác định công nghệ tương xứng và thích hợp với khả năng tài chính nhằm hoàn thiện trình độ sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh của mình. Chính vì những lý do trên mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNQD th ường rất thấp và năng lực cạnh tranh trong thị trường trong nước cũng như ngoài nước cũng bị suy giảm. 1.2.3.4. Các DNNQD tuy hoạt động linh hoạt song thường kém hiệu quả. Các DNNQD hoạt động năng động, thích nghi cao với thị trường, dễ dàng chuyển đổi, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, hầu hết các DNNQD hiện nay làm ăn theo kiểu manh mún, chộp giật mà không tính đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp mình. Nhiều doanh nghiệp khi có cơ hội th ì họ tận dụng, khai thác tối đa nhất, triệt để nhất các lợi ích trước mắt mà không có tính toán chiến lược lâu dài. Điều đó làm cho họ luôn bị động, lúng túng khi gặp khó
  18. khăn, nhất là các khó khăn đến một cách bất ngờ. Nhiều DNNQD không thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê, một số khác lại có biểu hiện của làm ăn phi pháp như: trốn thuế, lừa đảo, gian lận thương mại... Điều đó làm cho xã hội thiếu tin tưởng vào các DNNQD, gây ra hiệu quả kém của các doanh nghiệp này. Trên đây là một số đặc điểm chính của các DNNQD ở nước ta hiện nay. Mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng các DNNQD ở nước ta đã và đang phát triển với tốc độ cao, đóng góp vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của kinh tế đất nước. 1.2.4. Vai trò của D NNQD trong nền kinh tế thị trường. Trong tình hình hiện nay, khi mà nền kinh tế đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế thì các DNNQD ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế. Vai trò quan trọng đó đư ợc thể hiện ở các mặt sau: 1.2.4.1. Thúc đẩy sự phát triển của kinh tế đất nước. Các DNNQD hoạt động trong hầu hết các ngành kinh tế của đất nước như: nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp... Các DNNQD hoạt động linh hoạt, năng động, thích ứng nhanh, đáp ứng tốt những nhu cầu của thị trường. Theo số liệu thống kê thì hiện nay các DNNQD đóng góp đến khoảng 40% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), những năm gần đây, tỷ lệ đóng góp vào GDP của các DNNQD ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Điều này góp phần quan trọng thúc đấy nền kinh tế đất nước ta phát triển. 1.2.4.2. Làm nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế, tận dụng tối đa mọi nguồn lực của đất nước.. Các DNNQD phát triển trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế đã làm cho thị trưòng hàng hoá trở nên phong phú, đa dạng và sôi động h ơn. Người tiêu dùng có nhiều c ơ hội lựa chọn hàng hoá và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mình. Mặt khác các DNNQD có ưu thế về sự nhạy bén với thị trường đã thực sự trở thành đối thủ cạnh tranh trên thị trường của rất nhiều
  19. doanh nghiệp khác. Vì vậy, sự phát triển của DNNQD sẽ làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Cạnh tranh không những giúp các doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng trên thị trường mà còn thông qua đó sàng lọc ra các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả và không hiệu quả. Các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả sẽ bị loại ra khỏi thị trường. Với những ưu thế của mình, các DNNQD đã thực sự trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước, thành phần kinh tế mà trong nền kinh tế kế hoạch hoá trước kia luôn giữ vị trí độc tôn. Đây thực sự là một động lực giúp cho nền kinh tế phát triển vì nó thúc đẩy tính cạnh tranh, năng động của mọi thành phần kinh tế trong xã hội, làm cho mọi nguồn lực của đất nước được tận dụng tối đa. 1.2.4.3. Góp phần tạo việc làm, giảm thất nghiệp. Việt Nam là một nước có dân số trẻ, lực lượng lao động đông đảo. Khu vực kinh tế Nhà nước không thể tạo đầy đủ công ăn việc làm cho tất cả. Sự ra đời của DNNQD thực sự là cứu cánh cho số lao động còn lại. Mặt khác, DNNQD c ần một lượng lớn lao động giản đơn, lao động không cần đầu tư ph ức tạp nên rất phù hợp với trình độ của người lao động Việt Nam. Chính vì vậy mà DNNQD đ ã góp phần quan trọng vào tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp của đất nước. 1.2.4.4. Góp phần vào quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá của đất nước. DNNQD hoạt động trong mọi ngành nghề nhưng chủ yếu phổ biến ở các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, thủ công nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu. DNNQD có thể thích nghi đón đầu công nghệ mới, chuyển đổi h ướng sản xuất nhanh chóng cho phù h ợp với thị trường, đã tham gia tích cực vào quá trình chuyển đổi c ơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Từ đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế nông nghiệp sang một nền kinh tế
  20. có cơ cấu tiên tiến, theo hướng xuất khẩu, phù hợp với định h ướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất n ước. 1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với DNNQD. Trong quá trình phát triển của mình, ngoài nguồn vốn tự có thì các DNNQD có thể dựa vào các nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn tín dụng Ngân hàng, nguồn vốn thông qua thị trường tài chính. Trong đó th ì vốn tín dụng Ngân hàng đóng vai trò chủ yếu và an toàn nhất. Vì vậy vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hoạt động của DNNQD là rất lớn. 1.3.1. Tín dụng NHTM là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho các DNNQD, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của các DNNQD. Tại thị trường tín dụng chính thức, hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu là để hỗ trợ, giải quyết nhu cầu sinh hoạt và vốn phát triển kinh tế gia đình. Mặt khác, thị trường vốn dài hạn, thì trường chứng khoán của nước ta mới trong giai đoạn sơ khai. Điều kiện tham gia thị trường chứng khoán của các DNNQD không phải dễ dàng. Chính vì vậy mà kênh cung cấp vốn chủ yếu và hết sức quan trọng để giúp cho các DNNQD phát triển chính là vốn tín dụng Ngân hàng. Có thể nói điểm yếu lớn nhất của các DNNQD là vốn. Nguồn vốn tự có hạn hẹp của các doanh nghiệp phần lớn được tập trung cho việc đầu tư ban đầu vào các máy móc, thiết bị, nhà xưởng và giá trị quyền sử dụng đất. Mặt khác, nếu sử dụng vốn tự có của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ làm tăng chi phí vốn. Vì thế nên phần vốn để dành cho vốn lưu động để luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tái sản xuất là rất hạn chế, mà tái sản xuất mở rộng chính là tiền đề cho sự tăng trưởng của các doanh nghiệp nói chung và DNNQD nói riêng, một doanh nghiệp chỉ có thể phát triển, khẳng định vị thế của mình thông qua hoạt động tái sản xuất mở rộng. Tuy nhiên, với nguồn vốn nhỏ bé, c ơ sở vật chất yếu kém th ì việc tái sản xuất mở rộng của các DNNQD n ếu chỉ dựa vào nguồn vốn tự có là rất khó.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2