intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:84

1.042
lượt xem
599
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời là kết quả của quá trình hình thành và Phát triển lâu dài của kinh tế hàng hoá, của quan hệ hàng hoá tiền tệ. Tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nước có những điểm khác nhau nhưng đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong số những tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính trung gian này được gọi chung là các định chế tài chính có chức năng giống nhau là...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ
  2. MỤ C LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 5 Phú Thọ, ngày 6 tháng 11 năm 2001 .......................................................... 7 V i Thị Bích Thiện ...................................................................................... 7 CHƯƠNG I.............................................................................................. 7 1 .2 -Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại................................................................................................ 9 1 .3 - Các hình th ức huy động vốn của Ngân hàng th ương mại............ 11 CHƯƠNG II ................................ ........................................................... 23 2 .1.1 Tình hình kinh tế xã hội địa phương ............................................ 23 Biểu 1: ................................ ..................................................................... 24 Kết quả tăng trưởng kinh tế của tỉnh qua các năm ................................ 24 Đ ơn vị tính: Triệu VNĐ ............................................................................ 24 Mô hình tổ chức màng lưới:................................................................... 28 G iám đốc.................................................................................................. 28 Các phó Giám đốc phụ trách chuyên đ ề ................................ ................... 28 Các Ngân hàng cấp 4 trực thuộc hội sở .................................................... 29 Các Ngân hàng huyện .............................................................................. 29 Các Ngân hàng liên xã ............................................................................. 29 Biểu 2 ...................................................................................................... 29 Hoạt động cho vay qua các năm ................................ ............................. 29 Đ ơn vị:triệuVND ..................................................................................... 29 Tình hình cơ cấudư nợ theo thời hạn ..................................................... 31 Biểu 03 .................................................................................................... 32 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế. .................................................. 32 Đ ơn vị Triệu VND .................................................................................... 32 Vốn tự huy động bao gồm các loại chính ............................................... 33 Nguồn vốn uỷ thác đầu tư gồm có các dự án: ................................ ......... 33 Thu nhập ................................................................................................. 34 Biểu 04 .................................................................................................... 34 Cơ cấu thu nhập ...................................................................................... 34
  3. Đ ơn vị :triệu VND .................................................................................... 34 Chi phí ................................ ..................................................................... 35 Cơ cấu chi phí: ........................................................................................ 35 Đ ơn vị :triệu VND .................................................................................... 35 2 .2.1. Mạng lưới huy động vốn .............................................................. 37 2 .2.2.4 - Huy động tiền gửi trái phiếu ....................................................... 40 2 .2.2.5. Vay các tổ chức tín dụng khác ..................................................... 40 2 .2.2.6 - Huy động tiền gửi cá nhân cá thể ................................................ 41 2 .2.3.1. Cơ cấu vốn theo nguồn hình thành ............................................. 42 Biểu 09 Đơn vị: Triệu đồng ............ 43 Chỉ tiêu/năm ..................................................................................... 43 2 .2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn huy động................................... 44 2 .2.4.1- Kết quả đạt được ........................................................................ 46 * .Về qui mô nguồn vốn thu hẹp ................................................................ 49 * . Cề cơ cấu nguồn vốn chưa đang dạng .................................................. 50 * . Mạng lưới chưa rộng và các h ình thức huy động chưa phong phú ........ 51 *. Thủ tục giấy tờ chưa thực sự đơn giản ................................................. 51 3 .1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ ............................................................ 55 3 .2.1- Đa dạng hoá các hình thức huy động và đối tượng khách hàng 57 3 .2.4- Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn ..... 66 3 .2.5- Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng............... 69 3 .3 -Một số Kiến nghị: ............................................................................ 71 3 .3.2- K iến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ..................................... 73 3 .3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ ........................................................ 74 K ẾT LUẬN................................................................ ............................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 76 Trang ...................................................................................................... 78 Lời mở đầu 1 ................................ ............................................................................... 78 Lời cam đoan .......................................................................................... 82 Tác giả luận văn: Vi Thị Bích Thiện ..................................................... 82
  4. N hận xét của giáo viên hướng dẫn ........................................................ 83 Họ và tên người hướng dẫn khoa học: TS-Lê Đức Lữ .............................. 83 N hận xét luận văn thực tập của sinh viên: Vi Thị Bích Thiện ................... 83
  5. LỜI MỞ ĐẦU V ới bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là mộ t trong các yếu tố đầu vào cơ b ản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với Ngân hàng thương mại( NHTM ) - tổ chức kinh doanh tiền tệ m à ho ạt độ ng chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay từ số tiền huy động được, đồng thời làm các dịch vụ Ngân hàng thì vai trò của nguồn vốn càng trở nên đ ặc biệt quan trọng . Qui mô, cơ cấu và các đặc tính của nguồn vốn quyết đ ịnh hầu hết các hoạt động của một NHTM bao gồm qui m ô. cơ cấu,thời hạn tài sản và khả năng cung ứng d ịch vụ, từ đ ó quyết định khả năng sinh lời và sự an toàn của mỗi Ngân hàng . Trong khi chưa khai thác được số lượng lớn tiền nhàn rỗ i trong các tổ chức kinh tế và d ân cư, nhiều Ngân hàng hiện vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn vay, kể cả vay của các Ngân hàng nước ngoài để đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản, vì vậy chi phí nguồn vốn cao, sự ổn định và hiệu quả kinh doanh thấp và chưa phát huy nội lực để p hát triển mộ t cách vững trắc. Các Ngân hàng Việt Nam đều trong tình trạng thiếu vố n trung và dài hạn cho nhu cầu đầu tư . Việc thu hút nguồn vố n với chi phí cao , sự ổn định thấp và không phù hợp với sử dụng vốn về q ui mô, kết cấu làm hạn chế khả năng sinh lời , đ ồng thời đặt Ngân hàng trước nguy cơ rủi ro lãi suất , rủi ro thanh toán và hơn thế có thể dẫn đến sự mất ổ n định trong toàn bộ hệ thống tài chính như nhiều Quốc gia từng lâm vào. Do vậy yêu cầu tăng cường huy động vố n có mức chi phí hợp lý và ổn định cao được đặt ra hết sức cấp thiết đố i với Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, Ngân hàng Nô ng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nó i riêng. Là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nô ng thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nô ng thô n Phú Thọ trải qua hơn 10 năm đã đạt tăng trưởng đáng kể trong mở rộng qui mô ,
  6. nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nhưng thực tiễn đang đặt ra những thách thức mới ở phía trước. Do ảnh hưởng của tình hình kinh tế xã hội địa phương , những khó khăn từ m ôi trường kinh tế vĩ mô, từ nội tại của mình và cạnh tranh càng gia tăng bởi có thêm hoạt động của các tổ chức tài chính phi Ngân hàng về huy độ ng vố n như Bảo hiểm, Quỹ hỗ trợ p hát triển, Bưu đ iện huy động tiền gửi tiết kiệm , Kho bạc huy động trái p hiếu , sự ra đời của Pháp lệnh thương phiếu điều chỉnh các quan hệ tín d ụng thương mại.v.v. Mặt khác trần lãi suất cho vay ngày càng giảm thấp và những đặc điểm riêng có của mình thì hoạt động huy độ ng vốn của N gân hàng Nông nghiệp và Phát triển N ông thô n Phú Thọ cần áp dụng những giải pháp thích ứng. X uất phát từ đòi hỏi cấp thiết đó , đề tài: " Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phá t triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ" được lựa chọn và triển khai nghiên cứu. Ngoài lời nói đầu và kết luận , luận văn gồm 3 chương: - Chương I : Lý luận chung về huy động vốn của Ngân hàng Thương mại . - Chương II : Thực trạng về huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển N ông thô n ( viết tắt là : N HNo & PTNT ) Tỉnh Phú Thọ . - C hương III : Giải pháp tăng cường huy động vố n tại NHNo và Phát triển N ông thôn Tỉnh Phú Thọ . Để hoàn thành luận văn này em có sử d ụng một số tài liệu và đặc biệt đ ược sự hướng d ẫn tận tình của thầy giáo , cô giáo khoa Ngân hàng -Tài chính Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội và đồng nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nô ng thô n Tỉnh Phú Thọ . Đề tài này có thể còn nhiều thiếu só t, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý b áu của thầy giáo, cô giáo thuộ c bộ môn để em nâng cao nhận thức.
  7. Em xin chân thành cảm ơn. Phú Thọ, ngày 6 tháng 11 năm 2001 Sinh viên thực hiện Vi Thị Bích Thiện CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ H UY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
  8. 1 .1-Tổng quan về Ngân hàng thương mại H ệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời là kết quả của quá trình hình thành và Phát triển lâu dài của kinh tế hàng hoá, của quan hệ hàng hoá tiền tệ. Tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nước có những điểm khác nhau nhưng đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong số những tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính trung gian này đ ược gọ i chung là các định chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Ở Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, HTX Tín d ụng và Công ty tài chính năm 1990 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà ho ạt độ ng chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm ho àn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán". Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10) Điều 20: “ NHTM là loại hình tổ chức tín dụng đ ược thực hiện toàn bộ hoạt động N gân hàng và các hoạt đ ộng kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó “Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh to án.” NHTM ho ạt độ ng kinh doanh trên cơ sở các điều kiện kinh tế và quy đ ịnh của luật pháp, thô ng qua các hoạt độ ng đó chúng tác động đến nền kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. Cơ sở kinh tế khách quan của chức năng m à hệ thống NHTM đảm nhận là sự cần thiết có các trung gian tài chính d ẫn vốn từ nơi thừa vốn đ ến nơi thiếu vốn, làm trung gian thanh toán trong
  9. nền kinh tế v.v...Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi hoặc phát hành các công cụ nợ, sử dụng số tiền này đ ể cho vay với m ột lãi suất và kỳ hạn nhất đ ịnh, người vay phải trả cho Ngân hàng gốc và tiền lãi. Lãi thu đ ược từ các khoản cho vay và các khoản đầu tư vào chứng khoán tạo nên bộ p hận thu nhập cuả N gân hàng. Đ ể tạo lập nguồ n vốn, Ngân hàng phải trả cho các khoản tiền gửi hoặc các khoản vay và chi phí khác. V ới m ục tiêu tăng cường hoạt động kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận, Ngân hàng thương m ại thường xuyên tổ chức khai thác các nguồn vốn với chi phí thấp để mở rộng cho vay và đầu tư, .... Xuất phát từ xu hướng phát triển trong ho ạt động của Ngân hàng thương mại hiện đ ại là mở rộng các hoạt động d ịch vụ N gân hàng truyền thống. Thông qua việc đa dạng hoá hoạt động , các Ngân hàng có thể vừa tăng thu nhập vừa có thể cạnh tranh với các định chế tài chính phi Ngân hàng trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ. 1 .2 -Vai trò của nguồn vốn trong ho ạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn, vốn là năng lực chủ yếu nó quyết định đến khả năng, quy mô ho ạt động của Ngân hàng. Ngân hàng có nguồn vốn kinh doanh lớn cho phép m ở rộng các hình thức kinh doanh hay đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh giúp cho các Ngân hàng giảm thiểu rủi ro. N guồ n vốn quyết định khả năng thanh toán chi trả của một Ngân hàng, nếu có nguồn vốn lớn, năng lực thanh toán tốt thì sẽ gây được uy tín trên thị trường. N guồ n vốn của Ngân hàng còn là một nhân tố tác động đến sự thắng lợi trong cạnh tranh tạo cho Ngân hàng có một chỗ đứng vững chắc trên thị
  10. trường. Ngân hàng có khả năng vốn dồ i dào cho phép điều chỉnh phí bình q uân đầu vào là một lợi thế cạnh tranh. Mặt khác, Ngân hàng khi có nguồn vố n lớn sẽ có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, thoát khỏi hình thức kinh doanh đơn đ iệu, có quỹ dự trữ cần thiết tạo đ à mở rộng quy mô ho ạt độ ng tín dụng và đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của Ngân hàng. Đ ại bộ phận nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là nguồn vốn N gân hàng huy độ ng được trong nền kinh tế. Để có một khối lượng vốn lớn từ nhiều nguồ n phong phú, đa dạng đòi hỏi Ngân hàng thương mại phải đ a d ạng hoá được các nguồn vốn nghĩa là có mộ t tỷ trọng vốn trung và d ài hạn thích hợp đ ể thực hiện chức năng của m ột Ngân hàng đa năng, khi thực hiện đ ược đ iều đó Ngân hàng sẽ luôn giữ được lợi thế trong cạnh tranh , uy tín của Ngân hàng khô ng ngừng được nâng cao. N guồ n vốn của Ngân hàng thương mại bao gồ m: - N guồn vốn tự có. - N guồn vốn huy động.( TG Thanh toán , TG tiết kiệm của dân cư, Tiền đi vay) - N guồn vốn khác. Trong các nguồn vố n của Ngân hàng thương m ại thì nguồn vốn huy động có ý nghĩa hết sức quan trọng đố i với hoạt động kinh doanh. Vì vậy đ ể duy trì và Phát triển Ngân hàng thương mại phải hết sức chú trọ ng đến công tác huy động vốn.
  11. 1 .3 - Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại Các Ngân hàng thương mại với tư cách là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính trung gian, nhận tiền của các khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi vào Ngân hàng hoặc phát hành các cô ng cụ tài chính như các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ..v.v.. để thu hút vốn. Các tổ chức, cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng đ áp ứng cho nhu cầu thanh to án , thô ng qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển ho á các phương tiện thanh toán , Ngân hàng thu hút được lượng vốn lớn trong thanh to án. Đ ây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các Ngân hàng thương m ại thường xuyên cải tiến các phương tiện, nâng cao công nghệ thanh toán đ ể thắng thế trong việc hấp dẫn khách hàng gửi tiền và bán thêm các dịch vụ. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân thường mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại một ho ặc một số N gân hàng thương mại nhất định, khi cần thiết yêu cầu rút ra hoặc chuyển trả tiền cho bên thụ hưởng một cách nhanh chóng vì tính chất của tài khoản này là thanh toán theo yêu cầu. Qua đó N gân hàng vừa là thủ quỹ, vừa cung cấp d ịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. ở V iệt Nam, một trong các yêu cầu bắt buộc khi một doanh nghiệp hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh phải mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại một N gân hàng thương m ại, tài khoản này một mặt là nơi thu nhận tiền từ những người mua hàng ho ặc d ịch vụ mà doanh nghiệp này cung ứng, một m ặt là nơi bảo quản tài sản tà i chính an to àn, khi cần có thể c hi trả bất cứ lú c nào và trong nhiều trường hợp, số dư của nó được dù ng để bảo lãnh hay đ ặt cọc cho các hợp đồng hoặc các thoả ước khác.
  12. Trong khi thực hiện là trung gian thanh toán các Ngân hàng thương m ại cò n nhận được tiền gửi các tổ chức tín dụng là mộ t loại tiền gửi giao d ịch. Đ ể thu hút được tiền gửi phi giao d ịch của các tổ chức, cá nhân, N gân hàng sử dụng các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn các tổ chức kinh tế xã hội hoặc phát hành các lo ại giấy tờ có giá: kỳ p hiếu, trái p hiếu, giấy chứng nhận tiền gửi. 1 .3.1- Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi ( Tiền gửi thanh toán ) Các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức tín dụng khác, cá nhân mở tài kho ản giao dịch tại các NHTM, thông qua tài khoản này, người sở hữu chúng có quyền phát hành séc hoặc lệnh chi trả cho người khác. Trước đây, tài khoản tiền gửi có thể p hát séc không đ ược hưởng lãi nhưng đ ể huy động đ ược nguồn vốn này ngoài việc cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ thanh to án, các NHTM đã thực hiện trả lãi cho loại tiền gửi này. Loại tiền gửi này là nguồn vố n Ngân hàng phải chi phí huy động thấp nhất do người gửi tiền q uan tâm nhiều hơn đến tính lỏ ng trong tài sản của họ. ở mộ t số nước, một số tài khoản có thể phát séc ra đ ời nhằm huy động nguồn vốn ổ n định hơn nhưng phải áp dụng lãi suất hấp dẫn hơn như tài khoản ATS (Automatic trangfer from savings), tài khoản NOW (Negotiable order of with drawal) xuất hiện ở Mỹ năm 1970 và tài khoản MMDAs (Money market deposit acounts) đựơc sử dụng từ năm 1982. Các Ngân hàng thường yêu cầu mức dư tố i thiểu trên tài khoản trước khi người gửi được hưởng lãi, lãi suất trả cho loại tiền gửi này cao hơn tài khoản vãng lai , đổi lại số dư của nó tương đối ổn định hơn. Những quy đ ịnh về loại tài khoản này rất khác nhau giữa các Ngân hàng, tuy nhiên đặc đ iểm vố n có của tiền gửi phát hành séc là tiền gửi có thể được thanh toán khi người gửi yêu cầu nê n nguồn vốn này có độ ổn định thấp. Mộ t lý do
  13. khác gây nên sự mất ổn đ ịnh của loại tiền gửi này do chi phí của Ngân hàng cho nó thấp dẫn đến việc cạnh tranh giữa các NHTM để huy động tiền gửi. 1 .3.2-Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư Bao gồm hai loại chính là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn hoặc các giấy chứng nhận tiền gửi. Đây là ngu ồn vốn chiếm tỷ trọ ng lớn nhất của các NHTM đặc tính chung của loại này là người sở hữu đ ược hưởng lãi và không được phát séc. Mức lãi suất thườ ng cao hơn tiền gửi giao dịch vì người gửi tiền không được hưởng nhiều dịch vụ của Ngân hàng và họ đánh đổi tính lỏng lấy thu nhập từ tài sản của họ. Tiền gửi trên tài khoản tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch phổ b iến nhất, tiền gửi tiết kiệm có thể có ho ặc không có kỳ hạn.Tiền gửi khô ng kỳ hạn có thể được gửi thêm ho ặc rút ra b ất kỳ khi nào.Tiền gửi có kỳ hạn : về nguyên tắc không được rút trước hạn tuy nhiên do cạnh tranh về huy động vốn, các NHTM đã cho phép khách hàng rút theo yêu cầu sau khi họ p hải chịu mức phạt tiền lãi. Đây là nguồn vố n có thời hạn dài nên chi phí cao và khá ổ n định.Tiền gửi kỳ hạn của các tổ chức kinh tế xã hội: là những khoản tiền gửi có thời gian đ ến hạn xác định từ một vài tháng đến vài năm. Lãi suất phải trả cho loại tiền gửi này khá cao và tương quan với kỳ hạn, có thể với cả quy mô tiền gửi tuỳ theo sự vận d ụng của mỗi Ngân hàng. ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển, tiền gửi có kỳ hạn đ ược chia làm hai nhóm, tiền gửi kỳ hạn có q uy mô nhỏ là loại tiền có lãi suất cao hơn nhưng có tính lỏ ng kém hơn tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn lo ại lớn có thể đem bán trên thị trường thứ cấp trước khi đ ến hạn, ở khía cạnh này nó giống như m ột trái khoán. Loại chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn CDS (Certificati of deposits) có thể trao đổi xuất hiện ở Mỹ lần đầu vào
  14. năm 1961 và đã trở thành công cụ nợ q uan trọng của Ngân hàng tại các nước có nền kinh tế phát triển. Do đặc thù của quan hệ thanh toán mà các tổ chức tín dụng thường m ở tài khoản tại các tổ chức tín d ụng khác tạo thành tiền gửi của cá c tổ chức tín dụng. 1 .3.3- Huy động vốn bằng cách đi vay * Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung Ương V iệc vay vốn từ N gân hàng Trung ương nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của nguồn vốn do sự giảm sú t số vốn hiện có so với tài sản của Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên nhu cầu kho ản vay này phải phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng Trung ương, ở nhiều nước khoản vay này phải ký quĩ b ằng thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác, chẳng hạn: hối phiếu chấp nhận thanh toán. Đ ặc điểm nguồn vốn này là thời hạn ngắn do đó các Ngân hàng thương m ại phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác để trả nợ ngay khi đến hạn. Là nguồn vố n quan trọng khi gặp khó khăn trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Chi phí vốn cho tiền vay thường cao hơn so với các nguồn khác. * Vay các tổ chức tín dụng khác Các Ngân hàng thương mại có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng trong nước ho ặc quốc tế. Tiền vay có thời hạn từ m ột ngày (Over night) đến một vài tháng để bù đắp thiếu hụt trong cân đối nguồ n vốn và sử dụng vốn tuy nhiên đây là nguồ n vốn
  15. thường có thời hạn ngắn và chi phí cao nên việc vay mượn có tính tạm thời, về lâu dài các Ngân hàng thương mại tìm cách khai thác nguồ n vốn tiền gửi đ ể trả khoản nợ này. 1 .3.4.-Huy động vốn bằng các hình thức khác khác * Phát hành các giấy tờ có giá Các NHTM phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với đặc điểm là có kỳ hạn và khoản lãi được hưởng ghi trên bề mặt của nó. Hình thức huy độ ng vốn này được thực hiện với mục đích sử dụng vốn rõ ràng, số lượng và thời gian phát hành nhất định khi cần thiết. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nô ng thô n Việt Nam kỳ phiếu Ngân hàng thường chiếm khoảng 50% nguồn vốn huy động có kỳ hạn. Trường hợp khách hàng rú t vốn trước hạn Ngân hàng thanh toán tiền lãi theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn xuất phát từ lý do cạnh tranh và yêu cầu bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Đ ặc điểm của khoản nợ này là có tính ổn định cao, quyền đò i tiền thường xếp sau các kho ản tiền gửi. Hiện nay ở V iệt Nam có một số lo ại giấy tờ có giá có thể được mua bán trên thị trường trong khi với các nước có thị trường tài chính phát triển, ho ạt động mua bán các cô ng cụ nợ diễn ra khá p hổ biến và sôi động. * Nhận vốn uỷ thác đầu tư Đối với một số Ngân hàng thương mại, ngoài nguồn vốn huy động, vay tái cấp vốn của Ngân hàng trung ương còn có thể nhận được nguồn vốn ủy thác đầu tư của nhà nước và các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế theo các chương trình, dự án có mục tiêu cụ thể. Đ ể được nhận nguồn vốn
  16. này, các Ngân hàng phải lập dự án cho từng đối tượng ho ặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các kho ản vay. Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đang nhận vốn uỷ thác của các d ự án: Phục hồi và Phát triển Nô ng thôn, dự án tín dụng Nông thôn .v..v.. * Sử dụng các nguồn vốn khác Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các Ngân hàng thương m ại có thể sử d ụng kết dư trên các tài khoản thanh toán vãng lai như chênh lệch thu hộ lớn hơn chi hộ các Ngân hàng khác trong thanh toán liên hàng. N goài ra còn có thể có số dư trên các tài khoản ký quĩ hoặc các khoản quản lý , giữ hộ nhưng số vốn này không nhiều và N gân hàng không chủ động trong việc tập trung nguồn vốn này. N hư vậy, các Ngân hàng thương mại tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng p hương thức huy động vốn để khai thác nguồn vố n nhàn rỗi, vố n trong thanh toán của khách hàng, trường hợp mất cân đ ối giữa nguồ n vốn và sử d ụng vố n có thể vay vố n các tổ chức tín dụng hoặc dưới hình thức chiết khấu của Ngân hàng Trung ương và có thể nhận vốn ủy thác đầu tư cù ng với số vốn của chủ sở hữu để có nguồn vốn với qui mô nhất định đủ tài trợ cho danh mục tài sản. Phương thức huy động vố n nhàn rỗi trong xã hội giữ vai trò quan trọng nhất do nó cho phép khai thác, phát huy nội lực để phát triển kinh tế đ ồng thời thường có chi phí thấp hơn so với các nguồn vốn khác. 1 .4- Cá c nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy độ ng vốn
  17. 1 .4.1- Môi trường kinh doanh Hoạt động kinh doanh nói chung và huy động vốn của Ngân hàng nói riêng luôn gắn với môi trường kinh doanh, đặc biệt là mô i trường kinh tế và pháp lý. H ệ thống Ngân hàng được coi là “Phong vũ b iểu” của một nền kinh tế, việc huy độ ng và sử dụng vốn của Ngân hàng bị các chỉ tiêu kinh tế như tố c độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của thực thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát .v.v... tác động trực tiếp. N gân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều chính sách, các quy định của Chính phủ và của Ngân hàng Trung ương. Thay đổi chính sách của Nhà nước, của Ngân hàng Trung ương về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đ ến khả năng thu hút vốn cũng như chất luợng của nguồn vố n của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngo ại giao cũng tác động đến quan hệ nguồn vốn của m ột Ngân hàng với các quố c gia khác trong khu vực và trên thế giới. Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là mộ t nguồ n lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM. Môi trường văn hoá như tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền của d ân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế của người có thu nhập về tiêu dù ng và tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay quyết định chi số tiền nhàn rỗi của họ đầu tư vào bất động sản, động sản, chứng khoán. K hả năng ứng dụng cô ng nghệ trở thành mộ t trong những điều kiện b ắt buộ c để Ngân hàng tồn tại và Phát triển . Trong những năm ngần đây, nhờ tiến bộ của công nghệ thông tin, đã xuất hiện nhiều sản phẩm dịch vụ
  18. m ới liên quan đến hoạt động huy động nguồ n vốn của Ngân hàng như dịch vụ Ngân hàng tại nhà (Home banking), máy rút tiền tự độ ng ATM, thư tín d ụng, hệ thống thanh toán điện tử v.v... Với những sản phẩm d ịch vụ mới tỷ lệ gửi tiền, thanh toán qua Ngân hàng ngày càng tăng và đạt tỷ lệ rất cao ở các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Đức. Hoạt động kinh doanh Ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi Ngân hàng.Cạnh tranh có xu hướng gia tăng mạnh, càng giảm đi sự khác biệt gữa các Ngân hàng thương mại với các tổ chức tài chính phi N gân hàng. Khách hàng có tiền nhàn rỗi có thể đầu tư trực tiếp vào mua chứng khoán của Chính phủ và công ty. Xu hướng cạnh tranh trong ngành Ngân hàng càng gia tăng do các yếu tố: Thay đổ i chính sách về tài chính - tiền tệ, đổ i mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, chứng kho án hoá và toàn cầu hoá.Cạnh tranh trong ngành Ngân hàng về tiền gửi diễn ra d ưới nhiều hình thức. Các tổ chức tài chính phi Ngân hàng ít bị giới hạn bởi các điều khoản liên quan đến tiền gửi do vậy khách hàng có thể thoả thuận về q ui m ô tiền gửi, lãi suất và thời hạn. Các Ngân hàng có thể áp dụng những điều kiện giố ng nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền.V ì lý d o này, các sản p hẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và được phổ biến nhanh chó ng. Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi Ngân hàng có thể huy độ ng tiền gửi có kỳ hạn, thậm chí còn cung cấp các tài khoản không kỳ hạn (Tiết kiệm bưu đ iện). Do cạnh tranh, lãi suất tiền gửi tăng lên trong khi giá dịch vụ liên quan đến tiền gửi giảm xuống điều này ảnh hưởng trực tiếp đ ến kết quả kinh doanh của các Ngân hàng. 1 .4.2-Chiến lược khách hàng của Ngân hàng về huy động vốn
  19. G iờ đây, khách hàng có nhiều cơ hộ i lựa chọn Ngân hàng mà theo họ là thuận tiện hơn chứ không chỉ đơn thuần là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi suất. Do đó, các Ngân hàng nhận thấy cần có chiến lược khách hàng đúng đắn trong hoạt động nói chung và trong huy độ ng vốn nó i riêng. Trước tiên, Ngân hàng cần hiểu được động cơ, thó i quen và những mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng gửi tiền thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Mục đích gửi tiền của doanh nghiệp thường là nhờ N gân hàng quản lý, ký quỹ hoặc nhờ chi trả trong thanh toán trong khi các cá nhân gửi tiết kiệm có mục đích là hưởng lãi. Mục đích của tiền gửi trên loại tài kho ản khác nhau cũng rất khác nhau như tiền gửi giao d ịch để phát hành séc thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn đ ể d ành tiền cho tiêu dùng, đầu tư trong tương lai đồng thời hưởng lãi. Trên cơ sở những thông tin của khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra hệ thố ng các chính sách và biện pháp phù hợp để có được quy mô và chất lượng nguồn vốn mong muốn. H ệ thống các chính sách đáp ứng và gợi mở nhu cầu liên quan đến huy động vốn bao gồm: Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của Ngân hàng. Nhóm chính sách này nhằm vào việc đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ cung cấp và chất lượng của chúng như: Chất lượng tài khoản, kỳ hạn và các dịch vụ liên quan đ ến tiền gửi như rú t tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút ngắn thời gian thanh toán. Những năm gần đây các Ngân hàng đã đ a d ạng hoá sản phẩm dịch vụ, hoàn thiện và đổ i mới nâng cao chất lượng sản p hẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường đồng thời m ở rộng phát triển d ịch vụ mới. Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí d ịch vụ được coi là giá cả của các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi nh ư một công cụ quan trọng trong
  20. việc huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vố n. Đ ể duy trì và thu hút thêm nguồn vốn N gân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh thực hiện những ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. H ơn nữa, hệ thố ng lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn còn bị chi phối bởi giá cả của các d ịch vụ khác như phí chuyển tiền, phí dịch vụ thanh toán, ngân quỹ .Các chính sách về tổ chức- kỹ thuật: Đây là các chính sách và biện pháp nhằm làm thuận lợi, nhanh chóng, đơn giản trong quan hệ với khách hàng. Bao gồm việc bố trí mạng lưới thu hút vốn, hoàn thiện công nghệ N gân hàng, cơ chế tài chính đồng thời tổ chức thô ng suốt hệ thống thanh toán sao cho nhanh chóng, an to àn, chính xác. Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp: Các chính sách này được các NHTM rất quan tâm nhằm tạo , củng cố uy tín của mình trên thị trường, gắn bó với khách hàng truyền thống và hấp dẫn khách hàng m ới.Trong đ iều kiện khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả như hiện nay, chất lượng dịch vụ khách hàng trở thành công cụ cạnh tranh vô cùng quan trọng để thu hút nguồn vốn. Thái độ p hục vụ thân thiện, chu đ áo, bố trí hệ thống thanh toán khoa học là những đ iều hết sức cần thiết đ ể giữ vững khách hàng hiện có và thút thêm khách hàng. 1 .4.3-Mạng lưới và các hình thức huy động Mạng lưới ho ạt động càng rộng , linh hoạt đến các tụ điểm sẽ tạo đ iều kiện lớn ,chi phí rẻ, và các hình thức huy động vốn càng đa dạng p hong phú thì đáp ứng nhu cầu đ a dạng người có tiền ,do vậy tạo khả năng cho người có tiền, kết quả huy động vốn càng nhiều về số lượng do việc thực hiện được dịch vụ trọ n gói và mở rộng dịch vụ N gân hàng. Ngược lại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2