ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -CHI NHÁNH TP.HCM
lượt xem 79
download
Khái niệm tín dụng trung và dài hạn: Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư 2. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định dự án đầu tư là việc phân tích một loạt vấn đề có liên quan...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -CHI NHÁNH TP.HCM
- ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -CHI NHÁNH TP.HCM
- GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết số 3 ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY TRUNG VÀ DÀI H ẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -CHI NHÁNH TP.HCM. CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN 1 .Khái niệm tín dụng trung và dài hạn: Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư 2 . Khái niệm thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định dự án đầu tư là việc phân tích một loạt vấn đề có liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án. Việc thẩm định nhằm tránh thực hiện đầu tư các dự án kém hiệu quả không phù hợp với qui hoạch và những qui định của pháp luật, chính sách từng giai đoạn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa, đỗng thời cũng không bỏ mất các cơ hội đầu tư tốt. 3 . Vai trò của thẩm định dự án đầu tư: Để thấy được thẩm định dự án đầu tư có vai trò hết sức quan trọng. Nếu thẩm định sai lệch có thể hoặc là bỏ lỡ cơ hội tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, hoặc là gây thất thoát nghiêm trọng nhiều khi dẫn đến phá sản. Nhất là tình hình hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại trong những năm vừa qua có chiều hướng giảm sút. Nợ quá hạn ngân hàng ra tăng có rất nhiều nguyên nhân nhưng một trong những nguyên nhân đó là: do công tác thẩm định dự án đầu tư chưa được thực hiện một cách đúng mức. Để đầu tư tín dụng ngân hàng có hiệu quả thì việc thẩm định dự án đầu tư phải được đặt lên hàng đầu. Đối với một dự án có vốn đầu tư càng lớn thì vi ệc thẩm định lại càng quan trọng, nếu không “cái giá” phải trả cho những “sai lầm” bắt nguồn từ việc thẩm 1 HV thực hiện:Lê Quý Hiếu lớp cao học ngân hàng 4 ngày 1 khóa 17
- GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết số 3 định để đi đến những quyết định đầu tư “không đúng đắn” tỷ lệ thuận với “quy mô” đầu tư. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương Mại. Họat động này mang lại lợi ích cho hoạt động ngân hàng nhưng nó lại chứa nhiều rủi ro, tín dụng trong ngân hàng chủ yếu là trung và dài hạn, cho vay dự án có thời gian dài số vớn lớn, cho nên yếu tố rủi ro lại càng lớn. 4 . Nội dung chính trong thẩm định dự án đầu tư Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu: Thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự báo tình hình thị trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường. Các thông số dự báo thị trường sử dụng rất khác nhau tùy theo từng ngành cũng như từng loại sản hẩm. nhìn chung, các thông số th ường gặp bao gồm: dự báo tăng trưởng của nền kinh tế. dự báo tỉ lệ lạm phát. dự báo tỉ giá hối đoái. dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu. dự báo tốc độ tăng giá. dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư. ước lượng thị phần của doanh nghiệp. ngoài ra còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tùy theo từng dự án, chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị…. Các loại thông số này có thể chia làm 2 loại: các thông số có thể thu thập được từ dự báo kinh tế vĩ mô và các thông số chỉ có thể thu thập từ kết quả nghiên cứu thị trường. Từ những khó khăn khi phân tích các thông số trong thực tế mà nhân viên tín dụng nên làm những việc sau: 2 HV thực hiện:Lê Quý Hiếu lớp cao học ngân hàng 4 ngày 1 khóa 17
- GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết số 3 o Nhận thẩm định dự án thuộc những ngành nào mà mình có kiến thức và am hiểu kĩ về tình hình thị trường của ngành đó. o Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông tin liên quan đến ngành mà mình phụ trách. o Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ở các dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động. o Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan của doanh nghiệp để có thêm thông tin, hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số đang thẩm định. Thẩm định các thông số xác định chi phí: Các thông số này dùng để làm căn cứ dự báo chi phí hoạt động của dự án. Các thông số này rất đa dạng và thay đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng trong từng loại dự án. Các thông số dùng để làm cơ sở xác định chi phí thường thấy bao gồm: công suất máy móc thiết bị; - định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động,…. - đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, - năng lượng… phương pháp khấu hao, tỉ lệ khấu hao. - ngoài ra còn có nhiều loại thông số dự báo khách nữa tùy theo từng - dự án, chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị… Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu dự án: Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự báo thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó bao gồm những khoản thực thu hay dòng tiền vào và thực chi dòng tiền ra của dự án tính theo từng năm. 3 HV thực hiện:Lê Quý Hiếu lớp cao học ngân hàng 4 ngày 1 khóa 17
- GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết số 3 Trong công tác lập và phân tích dự án đầu tư, người ta quy ước ghi nhận dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án đều ở thời điểm cuối năm. Dòng tiền này là dòng tiền dự báo chứ không phải là dòng tiền đã xảy ra nên thường được gọi là dòng tiền kỳ vọng. Thẩm định cách thức xử lý các loại chi phí khi ước lượng ngân lưu: Chi phí cơ hội: Là nh ững khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng nguồn lực của công ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào ngân lưu, vì đó là một khoản thu nhập mà công ty phải mất đi khi thực hiện dự án. Chi phí chìm: Là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực hiện dự án. Vì vậy, dù d ự án có được thực hiện hay không thì chi phí này cũng đã xảy ra rồi. Do đó, chi phí chìm không được tính vào ngân lưu dự án. Chi phí chìm không được tính vào ngân lưu dự án vì loại chi phí này không ảnh h ưởng đến quyết định đầu tư hay không đầu tư dự án. Chi phí lịch sử: Là chi phí cho những tài sản sẵn có của công ty, được sử dụng cho dự án. Chi phí này có được tính vào ngân lưu của dự án hay không tùy thuộc vào chi phí cơ hội của tài sản. Nếu chi phí cơ hội của tài sản bằng không thì không tính, nhưng nếu tài sản có chi phí cơ hội thì sẽ được tính vào ngân lưu dự án như trường hợp chi phí cơ hội. Khi thẩm định cần chú ý loại chi phí này thường bị khách hàng bỏ qua khi ước lượng ngân lưu. Nhu cầu vốn lưu động: Là nhu cầu vốn của dự án cần phải chi để tài trợ cho nhu cầu tồn qũy tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản phải bù đắp từ các khoản 4 HV thực hiện:Lê Quý Hiếu lớp cao học ngân hàng 4 ngày 1 khóa 17
- GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết số 3 phải trả. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có tính đến vốn lưu động hay không. Thuế thu nhập công ty: Thuế thu nhập công ty được xác định dựa vào bảng dự báo kết quả kinh doanh và được tính vào ngân lưu ra của dự án. Thuế thu nhập công ty chịu tác động bởi phương pháp tính khấu hao và chính sách vay nợ của dự án vì khấu hao và lãi vay là chi phí được trừ ra trước khi tính thuế nên làm giảm đi tiền thuế phải nộp giúp dự án tiết kiệm được thuế. Các chi phí gián tiếp: Khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí gián tiếp của công ty, vì vậy chi phí gián tiếp tăng thêm này cũng phải được tính toán xác định và đưa vào ngân lưu của dự án. Chi phí gián tiếp có thể kể ra bao gồm tiền lương và chi phí văn phòng cho nhân viên quản lý dự án. Dòng tiền tăng thêm: Lưu ý trong trường hợp xem xét dự án của một công ty đang hoạt động thì lợi ích và chi phí của dự án đều được xác định trên cơ sở lợi ích và chi phí tăng thêm trong trường hợp có dự án so với trường hợp không có dự án. Thẩm định cách xử lý lạm phát: Lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của 1 dự án. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có xử lý lạm phát ảnh hưởng đồng thời lên doanh thu và chi phí khi ước lượng ngân lưu hay không. Thường khách hàng hoặc là bỏ qua yếu tố lạm phát, hoặc là xử lý lạm phát như là yếu tố làm tăng giá bán. Do đó tăng doanh thu mà vô tình hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng chi phí đồng thời với tăng doanh thu. Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: 5 HV thực hiện:Lê Quý Hiếu lớp cao học ngân hàng 4 ngày 1 khóa 17
- GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết số 3 Dự án có thể được thực hiện một phần từ vốn vay, một phần từ vốn cổ đông. Tuy nhiên, khi thẩm định để quyết định cho vay chúng ta đánh giá hiệu quả của dự án dựa trên quan điểm của ngân hàng hay quan điểm tổng đầu tư, chứ không phải dựa trên quan điểm của chủ tư. Thẩm định chi phí sử dụng vốn: Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là suất chiết khấu của dự án. Một dự án có NPV dương khi suất sinh lợi mang lại từ dự án vượt quá suất sinh lợi yêu cầu đối với dự án. Vì vậy suất sinh lợi yêu cầu tối thiểu chính là chi phí sử dụng vốn của dự án. Xác định suất sinh lợi yêu cầu của dự án cần chú ý hai vấ đề: - chủ đầu tư sử dụng những loại nguồn vốn nào để tài trợ cho dự án, tỷ trọng của mỗi bộ phận nguồn vốn là bao nhiêu? - chi phí sử dụng vốn của mỗi bộ phận vốn là bao nhiêu? Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quy ết định đầu tư: Thẩm định cách tính chỉ tiêu hiện giá ròng (NPV) Thẩm định cách tính và sử dụng chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ (IRR). Suất sinh lời nội bộ là suất chiết khấu để NPV của dự án bằng 0. Sử dụng chỉ tiêu IRR để đánh giá dự án đầu tư có ưu điểm là có tính đến thời điểm tiền tệ, có thể tính IRR mà không cần biết suất chiết khấu và có tính đến toàn bộ ngân lưu. Tuy nhiên, chỉ tiêu này có nhược điểm là có thể một dự án có nhiều IRR. Khi thẩm định, nhân viên tín dụng cần chú ý những sai sót có thể xảy ra như sau: - kết luận dự án có hiệu quả khi thấy IRR > 0. Tuy nhiên, IRR>0 chưa chắc dự án có hiệu quả. Đứng trên quan điểm ngân hàng hay quan điểm tổng đầu tư, tỷ suất ngưỡng phù hợp được chọn chính là chi phí sử dụng vốn trung bình WACC. 6 HV thực hiện:Lê Quý Hiếu lớp cao học ngân hàng 4 ngày 1 khóa 17
- GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết số 3 - chấp nhận đầu tư dự án khi IRR lớn hơn lãi suất ngân hàng. Thật ra, dự án đầu tư thường có rủi ro hơn là rủi ro gửi tiền vào ngân hàng, cho nên sẽ sai lầm khi sử dụng lãi suất ngân hàng làm tỷ suất ngưỡng để ra quyết định đầu tư dự án. Thời gian hoàn vốn (PP) Phân tích và kiểm soát rủi ro của dự án: Phân tích độ nhạy: Phân tích tình huống: Phân tích mô phỏng: 5. Khái niệm về thẩm định tài chính: Thẩm định tài chính là việc xem xét tính hiện thực của dự án tạo cơ sở để ra quyết định đầu tư. Xem xét tính hiện thực của dự án về các mặt kinh tế tài chính là xem xét tất cả các điều kiện kinh tế tài chính được áp dụng vào dự án như nguồn tài chính, thị trường, giá cả, các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, chi phí. Xem xét tính hiệu quả của dự án là xem xét lợi ích của dự án và sự tương xứng của nó với các chi phí bỏ ra. 6 . Ý nghĩa của thẩm định tài chính : Sự an toàn và sinh lời của đồng vốn là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Với một dự án sử dụng vốn vay của ngân hàng thì bên cạnh việc thẩm định về các chỉ tiêu kỹ thuật, phương diện tổ chức, thẩm định tài chính được ngân hàng đặc biệt coi trọng. Nó quyết định đến việc có cho vay vốn để đầu tư vào dự án đó hay không. Thẩm định dự án giúp ngân hàng xác định tổng vốn đầu tư, nguồn cung cấp khả năng sinh lời, khả năng trả nợ, thời gian hoạt động của dự án... Căn cứ vào các chỉ tiêu và bằng phương pháp so sánh, phương pháp triệt tiêu rủi ro, hay phân tích độ nhậy của dự án mà đi đến kết luận dự án có khả thi hay không ? Ngân hàng có 7 HV thực hiện:Lê Quý Hiếu lớp cao học ngân hàng 4 ngày 1 khóa 17
- GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết số 3 thể cho vay hay không ? Cho vay với số lượng bao nhiêu? Với lãi suất- thời hạn như thế nào ? Phân tích đánh giá kinh tế dự án đầu tư là nhiệm vụ cần thiết và hết sức quan trọng trong công tác chuẩn bị đầu tư. Đây là một công việc hết sức phức tạp và khó khăn đòi hỏi phải có cơ sở lý luận và phương pháp khoa học. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN H ÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -CHI NHÁNH TP.HCM. 1. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam -Chi nhánh TP.HCM Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh TP.HCM (viết tắt là - BIDV.HCMC) là một trong những chi nhánh có qui mô hoạt động lớn nhất trong hệ thống BIDV. Qua hơn 30 năm hoạt động, BIDV.HCMC luôn là chi nhánh tiên phong và năng động trong hệ thống BIDV với việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại và theo định hướng khách hàng. Cùng với sự phát triển của đất nước, BIDV.HCMC kinh doanh đa tổng hợp, - hoạt động đầy đủ các chức năng của ngân hàng thương mại - kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phục vụ các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Một số kết quả đạt được của BIDV.HCMC giai đoạn 2005 – 2008 Đơn vị: tỷ đồng % tăng/giảm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 năm 2008 so năm 2007 Tổng tài sản 6400 7200 9400 11200 19,1% Nguồn vốn huy động 4900 5800 6700 9100 35,8% Tổng dư nợ cho vay 5000 5400 5700 5800 1,8% Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư 1% 0,9% 2,7% 1,9% -31% nợ Lợi nhuận trước thuế 88 86 139 61,6% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.HCMC) 8 HV thực hiện:Lê Quý Hiếu lớp cao học ngân hàng 4 ngày 1 khóa 17
- GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết số 3 Tình hình dư nợ của BIDV.HCMC giai đoạn 2005-2008 Đơn vị: tỷ đồng, % 2005 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Tỷ % Tỷ % Tỷ % Tỷ % đồng đồng đồng đồng - Tổng d ư nợ tín dụng5000 100% 5400 100% 5700 100% 5800 100% -Tín dụng thương mại 4500 90% 4860 90% 5200 91% 5400 93% Trong đó: A) Theo thành phần Kinh tế: + Tổ chức 4950 99% 5238 97% 5415 95% 5220 90% + Cá nhân 50 1% 162 3% 285 5% 580 10% B) Theo thời hạn vay: + Ngắn hạn: 2800 56% 2970 55% 3021 53% 3480 60% + Trung dài hạn: 2200 44% 2430 45% 2679 47% 2320 40% C) Theo tài sản đảm b ảo: + Không TSĐB 3250 65% 3348 62% 3135 55% 2842 49% + Có TSĐB 1750 35% 2052 38% 2565 45% 2958 51% - Tỷ lệ TDN/Tổng 78% 75% 61% 52% tài sản - Nợ quá hạn 50 1% 48 0,9% 154 2,7% 110 1,9% - Nợ xấu (*) 100 2% 97 1,8% 741 13% 116 2% (Nguồn: Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.HCMC) 2 . Những mặt đạt được trong tác tín dụng trung dài hạn Rất nhiều dự án đầu tư trung và dài hạn được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh TP.HCM xem xét thẩm định cho vay trong các năm qua đã phát huy được hiệu quả, vực được sản xuất đi lên, sản xuất được nhiều hàng hoá cho đất nước và cho xuất khẩu, góp phần xây dựng nền kinh tế đất nước ngày một giàu mạnh theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong đó phải kể đến vai trò tín dụng thẩm định hiệu quả kinh tế, nó thật sự là đòn bẩy thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả, hạn chế việc sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả và rủi ro. Nghiệp vụ tín dụng thẩm định hiệu quả kinh tế dự án thường xuyên được quan tâm và không ngừng nâng cao chất lượng. Các dự án trước 9 HV thực hiện:Lê Quý Hiếu lớp cao học ngân hàng 4 ngày 1 khóa 17
- GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết số 3 khi cho vay đều được xem xét thẩm định chính xác qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế như: Tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư của dự án, tuổi thọ dự án, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường... Mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài ở Việt nam để vay vốn ngoại tệ tài trợ kịp thời cho các dự án, khai thác tốt các nguồn đầu tư quốc tế. Đây là nguồn vốn dài hạn và ổn định. Mở rộng tín dụng và đảm bảo an toàn tín dụng luôn luôn là mục tiêu thống nhất của toàn hệ thống. Chất lượng tín dụng đã được chú trọng tỉ lệ nợ của toàn hệ thống đã giảm qua các năm kể cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Đó là nhờ hàng loạt các biện pháp về tài chính, tổ chức, kiểm tra, kiểm soát, nâng cao chất lượng thẩm định nên hạn chế được nợ quá hạn mới phát sinh, thu hồi được nhiều khoản nợ quá hạn cũ. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam thực hiện được các biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng như; gia hạn nợ, giãn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ. Các khoản cho vay trung và dài hạn tăng nhiều hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn. Điều này thể hiện ở các dự án đầu tư có vốn lớn, thời gian dài càng gia tăng càng phù hợp với nhu cầu phát triển. Chính vì vậy công tác thẩm định ngày càng có vai trò quan trọng. 3 . Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM 3 .1 Trong việc tiếp nhận các thông tin Trong việc tiếp nhận các thông tin về khách hàng xin vay vốn còn nhiều thiếu sót. Thực tế các số liệu liên quan đến dự án được chuyển lên từ các chi nhánh, việc thẩm định và những nhận xét, kết luận ban đầu là do cán bộ thẩm định ở d ưới các chi nhánh làm sau đó chuyển lên. Cán bộ thẩm định tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đôi khi chỉ xem qua, không có điều kiện tiếp cận trực tiếp với những vấn đề liên quan đến dư án, mà họ lại là những người ra quyết định sau cùng. 10 HV thực hiện:Lê Quý Hiếu lớp cao học ngân hàng 4 ngày 1 khóa 17
- GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết số 3 Vì vậy việc ra quyết định đầu tư đôi khi không được khách quan, hiệu quả, chính xác. Q uy trình thẩm định dự án bao gồm hai công đoạn: Th ứ nhất: Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho việc đánh giá phân tích. Th ứ hai: Tiến hành sắp xếp, phân loại các thông tin, áp dụng các phương pháp đối chiếu, so sánh để xử lý, đánh giá phân tích thông tin một cách có hệ thống theo các nội dung thẩm định. Thực tế Ngân hàng thiếu thông tin cả về vĩ mô và vi mô, nguồn thông tin duy nhất hiện có là do khách hàng cung cấp vì vậy thông tin có được không cân xứng. Khi chủ đầu tư muốn vay một món tiền họ thường tạo ra những thông tin tốt về lợi tức dự án mang lại so với thực tế. Nh ư vậy thông tin không cân xứng sẽ tạo sự lựa chọn đối nghịch xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bằng chứng thực tế, bên cạnh các dự án ngân hàng cho vay vốn đã làm ăn có hiệu quả, phát huy được thế mạnh và có một số dự án bị thất bại giữa chừng, không có khả năng trả nợ ngân hàng. 3 .2 Những khó khăn khách quan từ khách hàng Không chỉ cung cấp cho ngân hàng những bản báo cáo tài chính không trung thực, không phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp hoặc nếu có cung cấp thì cũng không đầy đủ. Do vậy ngân hàng khó có thể đi sâu vào vào từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, thực trạng công tác thẩm định hiện nay là thiếu thông tin chính xác từ phía khách hàng dẫn đến ngân hàng thiếu chính xác đi đến quyết định cho vay. Bên cạnh đó, nước ta mới thay đổi cơ chế được vài năm; những năm gần đây mới có những cái gọi là dự án đầu tư thực sự, các khái niệm thuật ngữ được đề cập trong Dự án đầu tư là rất mới mẻ với các chủ đầu tư nước ta. Vì vậy khi lập Dự án đầu tư đệ trình lên Ngân hàng phần lớn còn chưa theo quy cách phương pháp chuẩn để lập một dự án khả thi. Điều này cũng gây khó khăn cho cán bộ thẩm định khi đánh giá dự án. 11 HV thực hiện:Lê Quý Hiếu lớp cao học ngân hàng 4 ngày 1 khóa 17
- GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết số 3 Bên cạnh đó, một trong những vấn đề đáng quan tâm về tín dụng đó là tài sản thế chấp. Do ít vốn nên hầu hết các doanh nghiệp tư nhân và gia đình có tài sản thế chấp là đất. Tuy nhiên tới 70% số hộ gia đình chưa được cấp giấy tờ hợp pháp và quyền sử dụng đất. Cho nên khi nợ, số tài sản của các doanh nghiệp không phát mại được mà phải tự đưa vào kinh doanh hoặc theo hình thức tín dụng thuê mua. Việc xác định tài sản thế chấp trong công tác thẩm định là rất khó, cơ sở xác định hầu như không có, chủ yếu là quy định giữa người vay và ngân hàng. CHƯƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HO ÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN H ÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TP.HCM. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KIẾN THỨC CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH: Thực tế các ngân hàn g hiện nay cán bộ tín dụng chủ yếu chỉ chuyên sâu về cách tính các chỉ tiêu tài chính, còn việc nghiên cứu thị trường đánh giá hiệu quả dự án đối với toàn xã hội và đặc biệt là các vấn đề liên quan đến kỹ thuật rất ít khi được đề cập đến. Nhưng quá trình công tác thẩm định đòi hỏi cán bộ thẩm định phải vận dụng các kiến thức ở trình độ cao về kinh tế, pháp luật trong và ngoài nước, về công nghệ kỹ thuật sản xuất kinh doanh, về thông tin thị trường, kiến thức về quản lý tài chính - tín dụng, ngoại hối và thanh toán quốc tế, hải quan, bảo hiểm, kiểm dịch, giám định có liên quan đến các phương diện của dự án. Nhưng thực tế sẽ không có cán bộ nào đáp ứng được đủ những tố chất trên. Để đạt được điều này ngân hàng cần có những biện pháp cụ thể: Để đảm bảo cho chất lượng của công tác thẩm định ngân hàng cần phải - nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng kết hợp với việc xin ý kiến của các chuyên gia đối với các vấn đề chuyên môn khó. Ngân hàng thường xuyên thực hiện đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín - dụng, mở các cuộc kiểm tra trình độ cán bộ một cách thường xuyên, tổ 12 HV thực hiện:Lê Quý Hiếu lớp cao học ngân hàng 4 ngày 1 khóa 17
- GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết số 3 chức các buổi trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ ngân hàng và với các ngân hàng bạn, tìm các nguồn tài liệu tham khảo của nước ngoài... Những vấn đề trên th ực sự là cần thiết và cấp bách trong thực tế hiện nay khi mà ngày càng có nhiều dự án đầu tư lớn và phức tạp. Việc đào tạo cán bộ và nâng cao trình độ cán bộ thẩm định là công việc có thể làm được và phải làm thường xuyên. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN: Các Ngân hàng đều có ban hành những văn bản hướng dẫn thẩm định các dự án đầu tư trung, dài hạn của ngân hàng, trong các văn bản này nội dung thẩm định đã được trình bày tương đối đầy đủ, rõ ràng. Nhưng thực tế, trong báo cáo thẩm định mà ngân hàng đang làm còn thấy quá sơ sài về việc đánh giá các dự án. Vì vậy việc hoàn thiện, chi tiết hoá những vấn đề cần thiết trong các văn bản hướng dẫn thẩm định cũng như các báo cáo thẩm định là điều cần thiết. Các văn bản hướng dẫn thẩm định có đầy đủ chi tiết thì cán bộ thẩm định mới thực sự đánh giá đúng đắn chi tiết từng mặt của dự án. Báo cáo thẩm định phải đầy đủ thì Ban lãnh đạo mới nắm bắt được vấn đề cần xem xét khi phê duyệt cho vay đối với dự án. Bên cạnh việc hoàn thiện các văn bản thẩm định, các chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tư cũng cần được hoàn thiện và lựa chọn khi thẩm định dự án. Trong công tác thẩm định tài chính nên sử dụng các chỉ tiêu có tính đến giá trị thời gian của đồng tiền (NPV và IRR). Dự án trên có NPV >0 nghĩa là dự án tạo ra nhiều tiền hơn lượng cần thiết để trả nợ và cung cấp một lãi suất yêu cầu cho chủ đầu tư. Số tiền vượt quá đó thuộc về chủ đầu tư. Ngân hàng có thể cho vay vì dự án không chỉ trả được nợ mà còn mang lại lợi nhuận cho chủ dự án. 13 HV thực hiện:Lê Quý Hiếu lớp cao học ngân hàng 4 ngày 1 khóa 17
- GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết số 3 Khi xem xét một dự án thì nếu chỉ tiêu NPV > 0 hoặc có IRR > r : chi phí của vốn được sử dụng để tài trợ cho dự án thì dự án sẽđược chấp nhận. Chỉ tiêu NPV phản ánh được chi phí cho dự án, lợi nhuận thu được của dự án quy về giá trị hiện tại cần xem xét để so sánh đánh giá. Vì vậy, việc dùng chỉ tiêu NPV để đánh giá dự án là hết sức quan trọng và cần thiết. Nếu cán bộ thẩm định chỉ chú trọng đến chỉ tiêu thời gian trả nợ của dự án như hiện nay, không xem xét đánh gía được toàn diện dự án. Hơn nữa, mục tiêu của Ngân hàng không chỉ là cho vay sao thu hồi được vốn mà còn phải thu được một khoản lãi của số vốn đã bỏ ra và độ an toàn của đồng vốn cho vay đó. Do đó, dùng chỉ tiêu NPV không xem xét tính khả thi của từng dự án cụ thể mà còn có sự so sánh các dự án với nhau, để Ngân hàng quyết định đầu tư vào đầu thì an toàn và đạt kết quả nhất. ĐỔI MỚI HO ÀN THIỆN QUÁ TRÌNH THU TH ẬP THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN : Một trong những yêu cầu của công tác thẩm định nhằm tiếp cận khả năng trả nợ và bảo đảm an toàn vốn vay là phải có đầy đủ thông tin về đơn vị xin vay vốn. Nguyên nhân của hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư chưa cao là do yếu tố này quyết định. Hiện nay, nguồn thông tin duy nhất mà ngân hàng có được là do khách hàng cung cấp nhưng nguồn này lại không chính xác. Do đó ngân hàng có thể lấy thông tin bằng cách: - Phỏng vấn trực tiếp người xin vay và điều tra trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh. Khi phỏng vấn phải biết làm rõ những thông tin về: mục đích, yêu cầu vay vốn, tính chân thật và khả năng trả nợ của người vay, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. 14 HV thực hiện:Lê Quý Hiếu lớp cao học ngân hàng 4 ngày 1 khóa 17
- GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Bài viết số 3 - Tiến hành thu thập thông tin từ những nguồn từ bên ngoài do bộ phận thông tin phòng ngừa rủi ro cung cấp; sử dụng thông tin từ việc điều tra trực tiếp các đơn vị có liên quan trong hoạt động của doanh nghiệp... Ngân hàng nên thiết lập mối quan hệ với khách hàng lâu dài thì chi phí tập hợp thông tin và xử lý thông tin để đưa ra các kết luận cho vay chính xác sẽ giảm. Khi thông tin thu được, Ngân hàng phải có cách xử lý kịp thời, đúng đắn. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải hiểu rõ hiểu đúng việc sử dụng phương pháp hiện đại thẩm định dự án. Tóm lại thông tin là vấn đề sống còn của hiệu quả công tác thẩm định. Nâng cao chất lượng thẩm định không thể tách rời với việc nâng cao chất lượng thông tin. Do đó cán bộ tín dụng phải triệt để tận dụng các nguồn có khả năng cung cấp. - Hệ thống lưu trữ thông tin, dữ liệu rời rạc, thông tin thiếu độ tin cậy, không đủ độ nóng, làm cho công tác thẩm định tín dụng nhiều khi thiếu chính xác. - Cần xây dựng một hệ thống thông tin dữ liệu đầy đủ, chi tiết, chính xác với độ tin cậy cao, đủ độ nóng để phục vụ cho công tác thẩm định nói riêng và các công việc của Ngân hàng nói chung. - Việc xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin dữ liệu có thể dựa trên cơ sở thông tin dữ liệu sẵn có hiện nay của Ngân hàng. - Ở nội bộ Ngân hàng để xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng hoàn h ảo bằng cách tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vi tính để phân tích dự án, đặc biệt là sự lưu trữ các thông tin kinh tế kỹ thuật của các công trình xây dựng cơ bản trong cả nước tại phòng thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Với mục đích để thông qua mạng vi tính các Ngân hàng cơ sở có thể khai thác những dữ liệu cần thiết mà trong phạm vi một Ngân hàng địa phương khó có th ể cập nhật được. 15 HV thực hiện:Lê Quý Hiếu lớp cao học ngân hàng 4 ngày 1 khóa 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp”
75 p | 2805 | 1425
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công ty CP May Sơn Hà
67 p | 722 | 203
-
Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10”
94 p | 395 | 124
-
Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp”
119 p | 331 | 119
-
Đề tài Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Nam Việt
62 p | 711 | 97
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Sông Đà 11
92 p | 351 | 93
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Hoá chất mỏ Micco
78 p | 353 | 73
-
Đề tài “Hoàn thiện Công Tác Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD”
82 p | 181 | 62
-
Báo cáo thực tập: Hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư địa ốc Sông Hồng
94 p | 268 | 51
-
Đề tài: Hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng
76 p | 150 | 25
-
Tiểu luận khoa Kinh tế - Quản trị: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần Viglacera Từ Liêm
57 p | 125 | 25
-
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Giấy Đồng Nai
84 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa huyện Hòa Vang
134 p | 23 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại Trường Đại học Quảng Nam
103 p | 23 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác kế toán tại Trung tâm Y tế huyện Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi
121 p | 14 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động tại Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi
26 p | 112 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế
132 p | 32 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHTMCP Sài Gòn Công Thương Đà Nẵng
107 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn