intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Thursday | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:134

334
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hướng đến các mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về pháp luật và kế toán thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp; đánh giá thực trạng công tác hạch toán thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp trong các trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, qua đó chỉ ra vai trò của hạch toán kế toán thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp cũng như đối với công tác quản lý thuế hiện nay;... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

  1. 1 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................3 1/ Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................3 2/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..........................................................................4 3/ Mục đích nghiên cứu........................................................................................5 4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................5 5/ Phương pháp nghiên cứu .................................................................................5 6/ Kết cấu đề tài ..................................................................................................6 CHƯƠNG 1..............................................................................................................8 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ  THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.....................................................................8 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT...........................8 1.1.1. Khái quá quá trình hình thành, phát triển và thực hiện thuế GTGT ở Việt  Nam....................................................................................................................... 8 Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu áp dụng lần  đầu tiên vào năm 1917 tại Pháp. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu được đánh voà  từng khâu của quá trình sản xuất nên đã phát sinh nhiều nhược điểm vì trùng  lặp. Nói cách khác, quá trình sản xuất ra sản phẩm càng qua nhiều lần sửa đổi  bổ sung, đến ngày 01/7/1054, Chính phủ Pháp đã ban hành loại thuế mới với  tên gọi là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT)...................................................8 Khai sinh từ nước pháp, thuế GTGT sau đó đã nhanh chóng được áp dụng rộng  rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. Đến nay, trên  thế giới đã có trên 130 nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước Châu  Mỹ La Tinh, Châu Âu, Châu Á trong đó có Việt Nam.........................................8 Tại Việt Nam, tiền thân của thuế GTGT cũng là thuế doanh thu. Ngày  30/6/1990, Quốc hội đã ban hành Luật thuế doanh thu. Luật này quy định: “Tổ  chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh  có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu”. Căn cứ tính thuế doanh thu là  doanh thu và thuế suất. Thuế suất thuế doanh thu có nhiều mức khác nhau  nhằm khuyến khích ngành sản xuất hơn là ngành kinh doanh thương mại, đặc  biệt là khuyến khích sản xuất và kinh doanh những mặt hàng thuết yếu cho xã  hội. Thuế doanh thu có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán nhưng có nhược  điểm là trùng lặp. Vì nếu một sản phẩm hay hàng hoá được chế biêếnqua  nhiều công đoạn thì ở môỗicông đoạn đều phải chịu thuế trên toàn bộ giá trị  (kể cả giá trị ở công đoạn trước đã chịu thuế và giá trị mới tăng thêm). Từ đó,  cũng tạo nên sự bất hợp lý trong quá trình thu thuế, một loại hàng hoá đã qua  nhiều giai đoạn sẽ phải chịu thuế nhiều hơn qua ít giai đoạn............................8 Chính vì vậy, năm 1997 Luật thuế GTGT chính thức ra đời và bắt đầu áp dụng  từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu tại Việt Nam. Một trong  những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng hoá dù qua nhiều 
  2. 2 khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế như nhau. Thuế  GTGT không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người bán hàng hoá  hay dịch vụ đó nộp thay vào NSNN. Do đó, trong giá bán hàng hoá dịch vụ có  cả thuế GTGT.......................................................................................................9 Cho đến nay, Luật thuế GTGT ở Việt Nam đã trải qua 11 năm thực hiện với 3  lần sửa đổi bổ sung để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước:. .9 ­ Lần 1 vào ngày 17/6/2003, tại kỳ hợp thứ 3, Quốc hội khoá IX với thay đổi  căn bản là thu hẹp các mức thuế suất thuế GTGT, bổ sung thêm các đối tượng  chịu thuế GTGT....................................................................................................9 ­ Lần 2 vào ngày 29/11/2005, tại Luật số 57/2005/QH11, kỳ hợp thứ 8 khoá XI,  năm 2005 bổ sung thêm đối tượng không chịu thuế GTGT.................................9 ­ Lần 3 gần đây nhất vào ngày 03/06/2008, Luật số 13/2008/QH12 đã thay đổi  về căn bản để thay thế Luật thuế GTGT năm 1997 nhằm đáp ứng được hai  mục tiêu quan trọng: Bảo đảm số thu kịp thời cho NSNN và là công cụ điều  tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế......................................................9 Để hiều dõ về thuế GTGT, ta cần tìm hiểu cụ thể các nội dung: Khái niệm,  đối tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế,...                                                         ............................................................................................................................... 9 1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế GTGT:...................................................9 CHƯƠNG 2............................................................................................................50 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT ........................................50 VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................................................................. 50
  3. 3 LỜI MỞ ĐẦU 1/ Tính cấp thiết của đề tài Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ở  nước ta hiện nay đã hơn 10 năm chính thức đi vào cuộc sống (có hiệu lực  từ ngày 01/01/1999) thay thế cho thuế doanh thu và thuế lợi tức trước đây.  Cùng với việc ban hành và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế và chế  độ  kế  toán thuế   sao cho phù hợp với cơ  chế  thị  trường và điều kiện  SXKD   nhằm tăng thu cho NSNN. Tuy nhiên, công tác hạch toán và quản lý thuế  nói chung, đặc biệt là công tác hạch toán và quản lý thuế  GTGT và thuế  TNDN găp không ít khó khăn và bỡ ngỡ đối với cả đối tượng nộp thuế và   cơ  quan thuế. Điều này thể  hiện qua công tác quản lý thu thuế  còn lỏng   lẻo, tình trạng trốn thuế  vẫn còn phổ  biến , số  thu hàng năm tuy đã hoàn   thành kế hoạch đươc giao nhưng vẫn chưa phản ánh nghĩa vụ thực sự đóng  góp vào NSNN, về  phía các DN, công tác hạch toán, kê khai, quyết toán  thuế  còn thiếu hiểu biết, lúng túng dẫn đến những sai phạm. Tình trạng   này còn có xu hướng ngày càng gia tăng  gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc  thực hiện công bằng xã hội. Trong thời gian gần đây, tỉnh Quảng Ninh đã  thưc hiện cải các công tác quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thuế  và tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về số liệu kê khai của các DN, bước đầu   đã   có   những   thành   công   nhất   định   trên   phương   diện   quản   lý   thuế,   đã   khuyến khích và tạo điều kiện chủ  động cho các DN yên tâm hoạt động  SXKD. Số thu hàng năm luôn vượt chỉ tiêu được giao, đảm bảo nguồn thu  cho ngân sách địa phương, công tác tự  kê khai, chấp hành pháp luật thuế,  vướng mắc trong khâu kê khai, tính thuế, hạch toán, quyết toán thuế GTGT  
  4. 4 và TNDN vẫn còn tồn tại khá phổ  biến  ở  nhiều loại hình doanh nghiệp  khác nhau, công tác quản lý thuế  còn lỏng lẻo, chưa thực sự  chặt chẽ  và   đồng bộ, mặt khác trình độ  và ý thức chấp hành pháp luật thuế và chế  độ  kế  toán, đặc biệt là công tác kế  toán thuế  GTGT và thuế  TNDN trong các  doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện   công tác kế  toán thuế  GTGT và thuế  TNDN trong các doanh nghiệp   XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài tốt nghiêp với mong muốn  giải quyết được những vấn đề  đang tồn tại hiện nay cả  về  mặt lý luận  thực tiễn nhằm gốp phần thực hiện tốt công tác kế  toán thuế  GTGT và  thuế TNDN qua đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế trên địa bàn   tỉnh Quảng Ninh. 2/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ­ Đề  tài hệ  thống hoá và làm rõ thêm về  mặt lý luận cơ  bản về  pháp  luật thuế và kế toán thuế GTGT và thuế TNDN. ­ Thông qua sự phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế GTGT   và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Đề  tài làm sáng tỏ tình hình hiểu biết và chấp hành pháp luật thuế, vai trò và mối   quan hệ giữa hạch toán kế toán thuế đối với công tác quản lý thu thuế. ­ Thông qua việc khảo sát thực tế  tại các doanh nghiệp XNK trên địa  bàn tỉnh Quảng Ninh, đề  tài chỉ  ra những  ưu điểm, nhược điểm và những  vướng mắc còn tồn tại trong quá trình thực hiện pháp luật thuế  cũng như  công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN, từ đó đề xuất một số giải pháp  chủ  yếu nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế  toán thuế  GTGT, thuế  TNDN tạo môi trường thuận lợi cho công tác quản lý thu thuế  GTGT và   thuế TNDN trên địa bàn.
  5. 5 3/ Mục đích nghiên cứu. Khi nghiên cứu đề tài này, tôi nhằm đạt được các mục đích sau. ­ Hệ  thống hoá cơ  sở  lý luận về  pháp luật và kế  toán thuế  GTGT  và thuế TNDN. ­ Đánh giá thực trạng công tác hạch toán thuế  GTGT và thuế  TNDN   trong  các  trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, qua đó chỉ ra vai trò của hạch toán   kế toán thuế  GTGT và thuế TNDN đối với các DN cũng như  đối với công  tác quản lý thuế hiện nay. ­ Trên cơ sở  nghiên cứu đánh giá thực trạng, đề  tài đưa ra một số  giải  pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật thuế  và công tác kế  toán thuế  GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng   Ninh. 4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ­  Đề   tài   đi   sâu  nghiên cứu   những  nội dung  cơ   bản của  Luật  thuế  GTGT và thuế  TNDN, tình hình hạch toán thuế  GTGT và thuế  TNDN tại   các DN đăng ký nộp thuế  GTGT theo phương pháp khấu trừ  trên địa bàn  tỉnh Quảng Ninh. Số  liệu được sử  dụng để  phân tích đánh giá thông qua  việc thu nhập, khảo sát, phỏng vấn 30 DN có quy mô vừa và nhỏ thụôc các   ngành nghề  kinh doanh như  xuất nhập khẩu, sản xuất, thương mại, dịch   vụ, du lịch, có hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế  TNDN trên địa bàn toàn tỉnh. Ngoài ra đề tài còn thu thập ý kiến và số liệu   tại các Chi cục thuế và Cục thuế tỉnh Quảng Ninh nhằm đánh giá làm sáng   tỏ hơn đề tài nghiên cứu. 5/ Phương pháp nghiên cứu  Để  hoàn thành đề  tài này, tôi tập chung vào hai phương pháp nghiên  cứu chủ yếu sau:
  6. 6 ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đề  tài văn bản pháp luật thuế  và  các Nghị định, Thông tư liên quan đến thuế và kế toán thuế GTGT và thuế  TNDN làm cơ  sở  cho việc thiết kế  câu hỏi phỏng vấn, đánh giá tình hình  thực hiện pháp luật thuế, hạch toán thuế  GTGT và thuế  TNDN tại các   doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. ­ Phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực tế: Phương pháp này được sử  dụng nhằm thu thập số liệu và các ý kiến vướng mắc từ  các DN đã được   giới hạn trong đề tài về thực trạng công tác hạch toán thuế  GTGT và thuế  TNDN hiện nay. 6/ Kết cấu đề tài  Ngoài các phần mở  đầu, kết luận và các phụ  lục liên quan, nội dung  kết cấu của đề tài gồm 3 chương như sau: Chương I:  Lý   luận   cơ   bản   về   kế   toán   thuế   GTGT   và   thuế  TNDN trong doanh nghiệp. Chương II:  Thực trạng công tác kế  toán thuế  GTGT và kế  toán  thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn  tỉnh Quảng Ninh. Chương III:  Một số  giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế  toán  thuế  GTGT và thuế  TNDN trong các doanh nghiệp  XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 
  7. 7
  8. 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA  TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT 1.1.1. Khái quá quá trình hình thành, phát triển và thực hiện thuế  GTGT ở Việt Nam. Thuế  GTGT có nguồn gốc từ  thuế  doanh thu được nghiên cứu áp dụng  lần đầu tiên vào năm 1917 tại Pháp. Thời kỳ đầu, thuế  doanh thu được đánh  voà từng khâu của quá trình sản xuất nên đã phát sinh nhiều nhược điểm vì  trùng lặp. Nói cách khác, quá trình sản xuất ra sản phẩm càng qua nhiều lần  sửa đổi bổ  sung, đến ngày 01/7/1054, Chính phủ  Pháp đã ban hành loại thuế  mới với tên gọi là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT). Khai sinh từ nước pháp, thuế GTGT sau đó đã nhanh chóng được áp dụng  rộng rãi trên thế  giới, trở  thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. Đến   nay, trên thế  giới đã có trên 130 nước áp dụng thuế  GTGT, chủ  yếu là các   nước Châu Mỹ La Tinh, Châu Âu, Châu Á trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam, tiền thân của thuế  GTGT cũng là thuế  doanh thu. Ngày  30/6/1990, Quốc hội đã ban hành Luật thuế  doanh thu. Luật này quy định:  “Tổ  chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh   doanh có doanh thu đều phải nộp thuế  doanh thu”. Căn cứ  tính thuế  doanh  thu là doanh thu và thuế  suất. Thuế  suất thuế  doanh thu có nhiều mức khác  nhau nhằm khuyến khích ngành sản xuất hơn là ngành kinh doanh thương   mại, đặc biệt là khuyến khích sản xuất và kinh doanh những mặt hàng thuết  yếu cho xã hội. Thuế  doanh thu có  ưu điểm là đơn giản, dễ  tính toán nhưng   có nhược điểm là trùng lặp. Vì nếu một sản phẩm hay hàng hoá được chế  biêếnqua nhiều công đoạn thì ở môỗicông đoạn đều phải chịu thuế trên toàn 
  9. 9 bộ  giá trị  (kể  cả  giá trị   ở  công đoạn  trước đã chịu thuế  và giá trị  mới tăng  thêm). Từ  đó, cũng tạo nên sự  bất hợp lý trong quá trình thu thuế, một loại   hàng hoá đã qua nhiều giai đoạn sẽ phải chịu thuế nhiều hơn qua ít giai đoạn. Chính vì vậy, năm 1997 Luật thuế GTGT chính thức ra đời và bắt đầu áp   dụng từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu tại Việt Nam. Một   trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng hoá dù qua  nhiều khâu hay ít khâu từ  sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế  như  nhau. Thuế GTGT không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người   bán hàng hoá hay dịch vụ  đó nộp thay vào NSNN. Do đó, trong giá bán hàng  hoá dịch vụ có cả thuế GTGT. Cho đến nay, Luật thuế GTGT ở Việt Nam đã trải qua 11 năm thực hiện  với 3 lần sửa đổi bổ  sung để  phù hợp với sự  phát triển của nền kinh tế  đất   nước: ­ Lần 1 vào ngày 17/6/2003, tại kỳ hợp thứ 3, Quốc hội khoá IX với thay   đổi căn bản là thu hẹp các mức thuế suất thuế  GTGT, bổ sung thêm các đối  tượng chịu thuế GTGT. ­ Lần 2 vào ngày 29/11/2005, tại Luật số  57/2005/QH11, kỳ  hợp thứ  8   khoá XI, năm 2005 bổ sung thêm đối tượng không chịu thuế GTGT. ­ Lần 3 gần đây nhất vào ngày 03/06/2008, Luật số  13/2008/QH12 đã   thay đổi về  căn bản để  thay thế  Luật thuế  GTGT năm 1997 nhằm đáp  ứng   được hai mục tiêu quan trọng: Bảo đảm số thu kịp thời cho NSNN và là công  cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế. Để  hiều dõ về  thuế  GTGT, ta cần tìm hiểu cụ  thể  các nội dung: Khái  niệm, đối tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế,...  1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế GTGT: 1.1.2.1. Khái niệm, đối tượng nộp và đối tượng chịu thuế giá trị gia  tăng ­ Khái niệm: Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, 
  10. 10 dịch vụ  phát sinh trong quá trình từ  sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. ­ Đối tượng nộp thuế giá trị  gia tăng: Tất cả các tổ  chức, cá nhân có  hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là là cơ  sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế  (gọi chung là người nhập khẩu). ­ Đối tượng chịu thuế giá trị  gia tăng: Đối tượng chịu thuế  GTGT là  hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng  hoá của tổ  chức, cá nhân  ở  nước ngoài) trừ  các đối tượng không chịu thuế  GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT 1.1.2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng (Theo Điều 5 Luật thuế GTGT Luật số 13/QH 12) Đối tượng không chịu  thuế GTGT gồm những mặt hàng hoá dịc vụ sau: ­ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ  sản nuôi trồng, đánh bắt chưa  chế  biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ  chế  thông thường của tổ  chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. ­ Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con   giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền. ­ Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ  sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. ­ Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối  tinh, muối i­ốt. ­ Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. ­ Chuyển quyền sử dụng đất.  ­ Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm   cây trồng và tái bảo hiểm. ­ Dịch vụ  cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn;   dịch vụ tài chính phát sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp  đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ  và các dịch vụ  tài chính phái   sinh khác theo quy định của pháp luật.
  11. 11 ­ Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao  gồm dịch vụ  khám bệnh, chữa bệnh,  phòng bệnh cho người và vật nuôi. ­   Dịch   vụ   bưu   chính,   viễn   thông   công   ích   và   In­ter­net   phổ   cập   theo  chương trình của Chính phủ. ­ Dịch vụ  phục vụ công cộng về  vệ  sinh, thoát nước đường phố  và khu  dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu  sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. ­ Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân,  vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ  thuật, công trình  phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội. ­ Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật. ­ Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.  ­ Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách  chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học ­ kỹ  thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số  và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền  cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử;   in tiền.  ­ Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện. ­ Máy móc, thiết bị, vật tư  thuộc loại trong nước chưa sản xuất  được   cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát  triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ  tùng thay thế, phương tiện vận tải  chuyên dùng và vật tư  thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập   khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ  dầu, khí đốt;  tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ  thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần   nhập khẩu tạo tài sản cố  định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử  dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê. ­ Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. ­ Hàng hóa nhập khẩu trong trường  hợp viện trợ  nhân  đạo, viện trợ 
  12. 12 không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan  nhà nước, tổ  chức chính trị, tổ  chức  chính trị  ­ xã hội, tổ  chức chính trị  xã hội ­ nghề  nghiệp, tổ  chức xã hội, tổ  chức xã hội ­ nghề nghiệp, đơn vị  vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho  cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức,   cá nhân nước  ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ  ngoại giao; hàng mang theo  người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế. Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế  để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam. ­ Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ  Việt Nam; hàng tạm  nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu  nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất,  gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ  được mua   bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan   với nhau. ­ Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;   chuyển nhượng quyền sở  hữu trí tuệ  theo quy định của Luật sở  hữu trí tuệ;  phần mềm máy tính. ­ Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế  tác thành sản phẩm   mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. ­ Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến   theo quy định của Chính phủ. ­ Sản phẩm nhân tạo dùng để  thay thế  cho bộ  phận cơ  thể  của người   bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật. ­ Hàng hóa, dịch vụ  của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân   tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ  chức, doanh   nghiệp trong nước. Cơ  sở  kinh doanh hàng hóa, dịch vụ  không chịu thuế  giá trị  gia tăng quy  định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế  giá trị gia tăng đầu vào, 
  13. 13 trừ   trường   hợp   áp   dụng   mức   thuế  suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8  của Luật này. 1.1.2.3. Tính, xác định thuế GTGT a. Căn cứ tính thuế GTGT: Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. b. Giá tính thuế GTGT: ­ Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán   chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc   biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; ­ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế  nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế  tiêu thụ  đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại   cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu; ­   Đối với hàng hóa, dịch vụ  dùng để  trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu,  tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc  tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;  ­ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá   trị gia tăng; Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước   tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế  là tiền cho thuê trả  từng kỳ  hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng; Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài  loại trong nước chưa sản xuất được để  cho thuê lại, giá tính thuế  được trừ  giá thuê phải trả cho nước ngoài; ­ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả  góp, trả  chậm là giá tính  theo giá bán trả một lần chưa có thuế  giá trị  gia tăng của hàng hoá đó, không   bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm; ­ Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng; ­ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị  công trình, hạng mục  công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. 
  14. 14 Trường hợp xây dựng, lắp đặt không  bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,  thiết bị  thì giá tính thuế  là giá trị  xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị  nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị; ­ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản   chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê   đất phải nộp ngân sách nhà nước; ­  Đối  với  hoạt   động  đại lý, môi giới  mua bán hàng hoá  và dịch vụ  hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ  các hoạt động này chưa có  thuế giá trị gia tăng; ­  Đối với hàng hoá, dịch vụ  được sử  dụng chứng từ  thanh toán ghi giá  thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo   công thức sau:  Giá thanh toán Giá chưa có thuế =        giá trị gia tăng          1 +  thuế  suất của hàng hoá, dịch vụ  (%) + Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ  bao gồm cả khoản phụ thu và  phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.  + Giá tính thuế  được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người   nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo   tỷ  giá giao dịch bình quân trên thị  trường ngoại tệ  liên ngân hàng   do Ngân  hàng Nhà nước Việt Nam công bố  tại thời điểm phát sinh doanh thu để  xác   định giá tính thuế. c. Thuế suất thuế GTGT : Có 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10% ­ Mức thuế  suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ  xuất khẩu, vận  tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ  không chịu thuế  giá trị  gia tăng quy định tại  Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ  các trường hợp chuyển giao công  nghệ, chuyển nhượng quyền sở  hữu trí tuệ  ra nước ngoài; dịch vụ  tái bảo 
  15. 15 hiểm ra nước ngoài; dịch vụ  cấp tín  dụng,  chuyển  nhượng   vốn,  dịch  vụ  tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài   nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5  của Luật này. ­ Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây: + Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;  + Phân bón; quặng để  sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ  sâu bệnh và  chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; + Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; + Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ  phục vụ sản xuất nông   nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ  sâu bệnh cho cây trồng; sơ  chế, bảo   quản sản phẩm nông nghiệp; + Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ  sản chưa qua chế  biến, trừ  sản  phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;  + Mủ  cao su sơ  chế; nhựa thông sơ  chế; lưới, dây giềng và sợi để  đan  lưới đánh cá;  + Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản   phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;    Đ ườ ng;   ph ụ   ph ẩ m   trong   s ản   xu ất   đ ườ ng,   bao  g ồ m  g ỉ   đườ ng,   bã  mía, bã bùn; + Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ  dừa, sọ  dừa, bèo tây và  các sản phẩm thủ  công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ  nông  nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo; + Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao   gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy  gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm   thuốc trừ sâu;  + Thiết bị, dụng cụ  y tế; bông, băng vệ  sinh y tế; thuốc phòng bệnh, 
  16. 16 chữa   bệnh;   sản   phẩm   hóa   dược,  dược   liệu   là   nguyên   liệu   sản   xuất  thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; + Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình  vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com­pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng  cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học; + Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật;   sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim; + Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều  5 của Luật này;  +  Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ. ­ Mức thuế  suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy định  tại các hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 0% và 5%   d. Phương pháp tính thuế GTGT  Phương pháp tính thuế  giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ  thuế  giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. ­ Phương pháp khấu trừ  Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sỏ kinh doanh thực hiện   đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế  toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế,  trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.  Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: + Số  thuế  giá trị  gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ  thuế  bằng số  thuế  giá trị  gia tăng đầu ra trừ  số  thuế  giá trị  gia tăng đầu vào   được khấu trừ; + Số  thuế  giá trị  gia tăng đầu ra bằng tổng số  thuế  giá trị  gia tăng của  hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;  + Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị 
  17. 17 gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị  gia  tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ  nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu . ­  Phương pháp tính trưc tiếp trên giá trị gia tăng  Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau: + Số  thuế  giá trị  gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên  giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế  suất thuế giá trị gia tăng; + Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ  bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. + Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị  gia tăng áp dụng đối với các   trường hợp sau đây: + Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có  cơ  sở  thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam   chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; + Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý. Bản chất cả hai phương pháp tính thuế này đều cho ra một kết quả như  nhau. Chỉ có điểm khác biệt đó là: Phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng   đối với doanh nghiệp mà hoạt động mua bán ra tương đối rõ ràng có đầy đủ  hoá đơn chứng minh. Phương pháp trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với một  số  loại hình doanh nghiệp do tính chất kinh doanh đặc thù không xác định rõ  nguồn gốc hàng hoá dịch vụ  mua vào, bán ra như: lĩnh vực kinh doanh ăn   uống, khách sạn, kinh doanh vàng bạc, đá quý. 1.1.2.4. Đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT a. Đăng ký nộp thuế: Cơ sở kinh doanh, kể cả công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh của hàng  trực thuộc cơ sỏ kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc 
  18. 18 Chi   Cục   thuế   về   địa   điểm,   ngành  nghề  kinh doanh, lao động, tiền vốn,  nơi nộp thuế  và các chỉ  tiêu liiên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế  và  hướng dẫn của cơ quan. b. Kê khai thuế GTGT: Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho  cơ  quan thuế  tờ  khai thuế  GTGT (Mẫu số 01/GTGT) kèm theo Bảng kê hoá  đơn hàng hoá, dịch vụ  bán ra theo mẫu số  01­1/GTGT và Bảng kê hoá đơn   hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01­2/GTGT ban hành kèm theo Thông  tư 60/2007/TT­BTC ngày 14/6/2007. Thời gian gửi tờ khai thuế GTGT của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất  là ngày 20 của tháng tiếp theo. c. Nộp thuế: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sau khi nộp   tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế phải nộp thuế GTGT vào NSNN. c.1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất  là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. c.2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế  tính thuế  hoặc ấn định thuế, thời   hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế. c.3. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quy  định như sau: ­ Đối với hàng hoá xuất khẩu là ba mươi ngày, kể  từ  ngày đăng ký tờ  khai hải quan; ­ Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước   khi nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về  số  tiền thuế  phải nộp thì thời hạn   nộp thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; ­ Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa 
  19. 19 xuất khẩu là hai trăm bảy lăm ngày,  kể từ  ngày đăng ký tờ  khai hải quan;  trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế  có thể  dài hơn hai trăm bảy lăm  ngày phù hợp với chu kỳ  sản xuất, dự  trữ  vật tư, nguyên liệu của doanh  nghiệp theo quy định của Chính phủ; ­ Đối với hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc  tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ  ngày hết thời hạn tạm nhập, tái   xuất hoặc tạm xuất, tái nhập; ­ Đối với hàng hoá khác là ba mươ i ngày, kể  từ  ngày đăng ký tờ  khai   hải quan; ­ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị  tạm giữ  để  chờ  xử  lý   của cơ quan hải quan hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn   nộp thuế quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này được tính từ ngày ra   quyết định xử lý.  * Để  được áp dụng thời hạn nộp thuế  theo quy định người nộp thuế  phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau đây:  ­ Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm   sáu lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian  lận thương mại, trốn thuế, không nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt, chấp hành  tốt chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật; ­ Được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của   Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.  Trường hợp không đáp  ứng một trong hai điều kiện trên thì người nộp  thuế phải nộp thuế trước khi nhận hàng. * Trong trường hợp được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động   theo quy định của Luật các tổ  chức tín dụng bảo lãnh về  số  tiền thuế  phải   nộp thì thời hạn nộp thuế  được thực hiện theo thời hạn bảo lãnh nhưng   không quá thời hạn nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Hết   thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế 
  20. 20 thì tổ  chức bảo lãnh có trách nhiệm  nộp số  tiền thuế  và tiền phạt chậm  nộp thay cho người nộp thuế. 1.1.2.5. Hoàn thuế GTGT Hoàn thuế  là một biện pháp để  kích thích đầu tư  của Nhà nước đối với   các doanh nghiệp. Các trường hợp sau được giải quyết hoàn thuế: a. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị  gia tăng theo phương pháp khấu trừ  thuế  được hoàn thuế giá trị  gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số  thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.  Trường hợp cơ  sở  kinh doanh đã đăng ký nộp thuế  giá trị  gia tăng theo  phương pháp khấu trừ  có dự  án đầu tư  mới, đang trong giai đoạn đầu tư  có   số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà  chưa được khấu trừ  hết và có số  thuế  còn lại từ  hai trăm triệu đồng trở  lên   thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. b. Cơ  sở  kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ  xuất khẩu nếu có   số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở  lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng. c. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị  gia tăng theo phương pháp khấu trừ  thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh  nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động  có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa  được khấu trừ hết. d. Cơ  sở  kinh doanh có quyết định hoàn thuế  giá trị  gia tăng của cơ  quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế  giá trị  gia tăng theo điều  ước quốc tế  mà Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt  Nam là thành viên. Như vậy, từ các quy định trên về hoàn thuế GTGT cho ta thấy chỉ doanh   nghiệp   nộp   thuế   GTGT   theo   phương   pháp   khấu   trừ   thuế   mới   được   giải  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2