Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện, tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 44
download
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cấp huyện của huyện Vĩnh Lộc thời gian qua, làm rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện, tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa
- MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................. 1 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ..................................................................... 2 DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ............................................................. 3 MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ........................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HÓA .................................. 16 Huyện Vĩnh Lộc nằm trong vùng đồng bằng sông Mã. Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Thanh Hoá 45 Km về phía Tây Bắc theo quốc lộ 45, cách thị xã Bỉm Sơn 40 km về phía Tây theo quốc lộ 217. Có tọa độ địa lý từ 19057’ 20008’vĩ độ Bắc; từ 105033’ 105046’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Thạch Thành, phía Nam giáp huyện Yên Định, phía Tây giáp huyện Cẩm Thuỷ, phía Đông là huyện Hà Trung. ............................................................................................................ 16 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HÓA ..................................................................................................................... 43 3.1.2. Xác định nhu cầu tài chính ngân sách và khả năng đáp ứng từ Ngân sách nhà nước cấp huyện cho yêu cầu phát triển kinh tếxã hội, an ninhquốc phòng của huyện Vĩnh Lộc đến năm 2020 .................................................................... 45 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 55 1
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU MỤC LỤC ............................................................................................................. 1 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ..................................................................... 2 DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ............................................................. 3 MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ........................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HÓA .................................. 16 Huyện Vĩnh Lộc nằm trong vùng đồng bằng sông Mã. Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Thanh Hoá 45 Km về phía Tây Bắc theo quốc lộ 45, cách thị xã Bỉm Sơn 40 km về phía Tây theo quốc lộ 217. Có tọa độ địa lý từ 19057’ 20008’vĩ độ Bắc; từ 105033’ 105046’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Thạch Thành, phía Nam giáp huyện Yên Định, phía Tây giáp huyện Cẩm Thuỷ, phía Đông là huyện Hà Trung. ............................................................................................................ 16 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HÓA ..................................................................................................................... 43 3.1.2. Xác định nhu cầu tài chính ngân sách và khả năng đáp ứng từ Ngân sách nhà nước cấp huyện cho yêu cầu phát triển kinh tếxã hội, an ninhquốc phòng của huyện Vĩnh Lộc đến năm 2020 .................................................................... 45 2
- KẾT LUẬN .......................................................................................................... 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 55 DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ANQP An ninh quốc phòng CNTTCN Công nghiệp Tiểu thủ công nghiệp GDTH Giáo dục tiểu học HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KTXH Kinh tế xã hội NSNN Ngân sách nhà nước PCTN Phòng chống tham nhũng PTTH Phổ thông trung học 3
- SNGD Sự nghiệp giáo dục SNKT Sự nghiệp kinh tế TCKH Tài chính Kế hoạch TDTT Thể dục thể thao THCS Trung học cơ sở THTK, CLP Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí UBND Uỷ ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản 4
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách Nhà nước (NSNN) là bộ phận trọng tâm cấu thành quan trọng nhất của nền tài chính nhà nước, là nguôn l ̀ ực để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và phát triển quôc gia. Vi v ́ ̀ ậy, quản lý thông nh ́ ất nền tài chính quôc gia, xây d ́ ựng NSNN lành mạnh, củng cô k ́ ỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của của Nhà nước, tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sông nhân dân, b ́ ảo đảm quôc phòng, an ninh, đôi ngo ́ ́ ại là yêu cầu quan trọng trong quản lý kinh tế của các quôc gia. ́ Ngân sách Nhà nước là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Ngân sách cấp huyện, thị, thành phô là m ́ ột bộ phận cấu thành NSNN, là công cụ để chính quyền cấp huyện, thị, thành phô th ́ ực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trinh qu ̀ ản lý kinh tế xã hội, an ninh quôć phòng. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002; 2015 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý NSNN nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước. Chi Ngân sách Nhà nước là một trong những công cụ của chính sách tài chính quốc gia, là khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế, có tác dụng rất lớn đối với sự ổn định, phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhất là trong quá trình hội nhập thế giới. Để quản lý thống nhất nền tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản Nhà nước, tăng tích luỹ nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Quốc hội đã thông qua Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH13 ngày 16/12/2002, Số 83/2015/QH13 ngày 29/6/2015 có hiệu từ năm 2017 đã 1
- quy định rõ, đầy đủ về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản lý chi NSNN, đặc biệt trong việc lập, chấp hành, kiểm soát và quyết toán NSNN. Việc đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cấp huyện của huyện Vĩnh Lộc thời gian qua, nêu lên được những thành tựu và hạn chế cũng như nguyên nhân hạn chế, từ đó, đề xuất các giải pháp tăng hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cấp huyện của huyện Vĩnh Lộc đáp ứng nhu cầu thực tiễn là nhu cầu cấp bách đặt ra. Vì vậy tôi quyết định lựa vấn đề: “ Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện, tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính Ngân hàng để nghiên cứu với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề nêu trên. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cấp huyện của huyện Vĩnh Lộc thời gian qua, làm rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu quản lý chi NSNN cấp huyện trên các khía cạnh lập dự toán chi, thực hiện chi và kiểm tra, giám sát chi ngân sách dưới tác động của môi trường chính sách, tổ chức quản lý, năng lực cán bộ và các nhân tố khác; 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. + Về thời gian: nghiên cứu thực trạng giai đoạn từ năm 2016 2018, đề xuất giải pháp cho đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo từ các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố; giáo trình tài chính công, tài chính tiền tệ, 2
- báo, tạp chí liên quan đến NSNN, để hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chi NSNN, chi NSNN huyện và các đơn vị có liên quan đến tình hình quản lý chi NSNN cấp huyện. Phương pháp thống kê: + Số liệu thu thập từ các tài liệu; các báo cáo dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Lộc các năm từ năm 2016 2018 + Sau khi tổng hợp các số liệu có liên quan tiến hành phân tích, so sánh đến quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Lộc các năm từ năm 2016 2018 qua đó rút ra những kết luận cần thiết để phân tích đánh giá phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện. Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. 3
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1. Ngân sách cấp huyện 1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước: NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời và phát triển trên cơ sở tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật Ngân sách nhà nước được Quôc h ́ ội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quôc gia bao g ́ ồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hinh th ̀ ức cân đôi b ́ ằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phôi các ngu ́ ồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu KT XH. Ngân sách nhà nước được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được Quôc h ́ ội phê chuẩn thông qua [1], [24]. Ngân sách huyện: Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được hình thành bằng các nguồn thu, đảm bảo các nhiệm vụ chi trong phạm vi của huyện [7]. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách cấp huyện 4
- 1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước cấp huyện Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định [11]. Chi ngân sách huyện là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách huyện và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Chi ngân sách huyện không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc cụ thể thuộc chức năng của Nhà nước cấp huyện [7]. 1.1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước cấp huyện Chi ngân sách huyện gắn với bộ máy nhà nước cấp huyện và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước cấp huyện đảm đương trong từng thời kỳ. Chi ngân sách huyện gắn với quyền lực nhà nước cấp huyện, mang tích chất pháp lí. Cũng như chi NSNN, các khoản chi của ngân sách huyện mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. 1.1.2.3. Vai trò của chi ngân sách nhà nước cấp huyện Chi ngân sách huyện là nguồn lực tài chính nhằm bảo đảm và duy trì sự hoạt động bình thường của hệ thống chính quyền cấp huyện. Một trong những mục tiêu của ngân sách huyện là đảm bảo công bằng xã hội trên địa bàn. Bên cạnh việc sử dụng thu ngân sách để thực hiện công tác này, chi NSNN cũng có vai trò hết sức quan trọng. Cơ chế thị trường tạo ra sự phân hóa giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp trong xã hội. Để làm giảm khoảng cách đó, Nhà nước phải sử dụng các hình thức trợ cấp từ ngân sách. Bên cạnh đó các khoản trợ cấp cho giáo dục, y tế có ý nghĩa lớn đối với việc nâng cao dân trí và đảm bảo sức khỏe cho dân cư. 5
- 1.1.2.4. Nội dung chi ngân sách nhà nước cấp huyện Theo Luật NSNN hiện hành, các nội dung chi ngân sách huyện được phân loại cụ thể như sau [1]: (1). Chi đầu tư phát triển: Là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung vào ngân sách để xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH, phát triển sản xuất, thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. (2). Chi thường xuyên: Là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý KTXH của Nhà nước. 1.2. Nội dung, bản chất và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.1. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ̣ Nôi dung qu ản lý chi ngân sách cấp huyện được thực hiện theo suôt ́ quá trinh ngân sách c ̀ ấp huyện, từ khi lâp d ̣ ự toán, đến quá trinh th ̀ ức hiện và quyết toán ngân sách câp huyên [1], [5]. ́ ̣ 1.2.1.1. Lập dự toán ngân sách huyện Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán ngân sách là nhằm tính toán đúng đắn ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch. Yêu cầu trong quá trinh l ̀ ập ngân sách phải đảm bảo: + Kế hoạch NSNN ph ải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hộ i và có tác động tích cực đôi v ́ ới việc thực hi ện k ế ho ạch phát triển kinh tế xã hội. + Kế hoạch NSNN phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu cầu của Luật NSNN. Hoạt động NSNN là nội dung cơ bản của chính sách tài chính. Do vậy, lập NSNN phải thể hiện được đầy đủ và đúng đắn các quan điểm 6
- chủ yếu của chính sách tài chính địa phương như: trật tự và cơ cấu động viên các nguồn thu, thứ tự và cơ cấu bô trí các n ́ ội dung chi tiêu. Bên cạnh đó, NSNN hoạt động luôn phải tuân thủ các yêu cầu của Luật NSNN, nên ngay từ khâu lập ngân sách cũng phải thể hiện đầy đủ các yêu cầu của Luật NSNN như: xác định phạm vi, mức độ của nội dung các khoản thu, chi; phân định thu, chi giữa các cấp ngân sách, cân đôi NSNN. ́ Căn cứ lập Ngân sách Nhà nước: + Nhiệm vụ phát triển kinh tế văn hoá xã hội, đảm bảo quôc phòng, ́ an ninh của Đảng và chính quyền địa phương trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo. + Lập NSNN phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trong năm kế hoạch. Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội là sơ sở, căn cứ để đảm bảo các nguồn thu cho NSNN, đồng thời, cũng là nơi sử dụng các khoản chi tiêu của NSNN. + Lập NSNN phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tinh hinh th ̀ ̀ ực hiện kế hoạch ngân sách của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo. + Lập NSNN phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức cụ thể về thu, chi tài chính nhà nước. Lập NSNN là xây dựng các chỉ tiêu thu chi cho năm kế hoạch, các chỉ tiêu đó chỉ có thể được xây dựng sát, đúng, ngoài dựa vào căn cứ nói trên phải đặc biệt tuân thủ theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi tài chính nhà nước thông qua hệ thông pháp lu ́ ật (đặc biệt là hệ thông các Lu ́ ật thuế ) và các văn bản pháp lý khác của nhà nước. 1.2.1.2. Chấp hành ngân sách câp huy ́ ện Chấp hành thu ngân sách câp huy ́ ện. Theo Luật Ngân sách Nhà nước, chấp hành thu ngân sách có nội dung như sau: 7
- + Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) được tổ chức thu NSNN. + Cơ quan thu có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Phôi h ́ ợp với các cơ quan nhà nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của UBND và sự giám sát của HĐND về công tác thu ngân sách tại địa phương; phôi h ́ ợp với Mặt trận tổ quôc Vi ́ ệt Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật NSNN và các quy định khác của pháp luật. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách: Sau khi UBND giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. 1.2.1.3. Quyết toán ngân sách cấp huyện ́ ệu quyết toán NSNN: sô quy Sô li ́ ết toán chi NSNN là sô chi đã th ́ ực thanh toán hoặc đã hạch toán chi theo quy định tại điều 62 của Luật NSNN và các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp theo quy định. Ngân sách cấp dưới không được quyết toán các khoản kinh phí uỷ quyền của ngân sách cấp trên vào báo cáo quyết toán ngân sách cấp minh. Cuôi năm, ̀ ́ cơ quan tài chính được ủy quyền lập báo cáo quyết toán kinh phí ủy quyền theo quy định gửi cơ quan tài chính ủy quyền và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp ủy quyền. Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm tổng hợp sô li ́ ệu quyết toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cơ quan tài chính lập báo cáo quyết toán. KBNN xác nhận sô li ́ ệu thu, chi ngân sách trên báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách. Xét duyệt, phê chuẩn quyết toán ngân sách huyện: 8
- ̀ ự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị Trinh t dự toán được quy đinh như sau: + Đơn vị dự toán cấp xã lập báo cáo quyết toán theo chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên. + Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị minh và báo cáo quy ̀ ết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp. + Cơ quan tài chính cấp huyện thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp huyện, xử lý theo thẩm quyền hoặc trinh c ̀ ấp có thẩm quyền xử lý sai phạm trong quyết toán của đơn vị dự toán cấp huyện, ra thông báo thẩm định quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp huyện. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I. ̀ ự lập, gửi, thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm Trinh t của ngân sách cấp huyện được quy định như sau: + Mẫu, biểu báo cáo quyết toán năm của NSNN nói chung và ngân sách huyện nói riêng thực hiện theo chế độ kế toán nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Ban Tài chính xã lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã trinh UBND ̀ xã xem xét gửi Phòng Tài chính cấp huyện; đồng thời UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn. Sau khi được HĐND xã phê chuẩn, UBND xã báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Phòng Tài chính cấp huyện. + Phòng Tài chính cấp huyện thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu chi ngân sách cấp huyện; yổng hợp, lập báo cáo quyết 9
- toán thu NSNN trên địa bàn huyện, thành phô, th ́ ị xã và quyết toán thu, chi ngân sách huyện (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) trinh UBND đ ̀ ồng cấp xem xét gửi Sở Tài chính; Đồng thời, UBND cấp huyện trinh HĐND c ̀ ấp huyện phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp huyện phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Sở Tài chính. 1.2.2. Bản chất của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện trong phát triển kinh tế xã hội 1.2.2.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện Quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình lập dự toán, chấp hành dự toán, kiểm soát và quyết toán chi NSNN cấp huyện theo đúng quy định của pháp luật, nhằm sử dụng NSNN đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH trên địa bàn huyện [7]. 1.2.2.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán, đây là đặc điểm quan trọng nhất, nhìn nhận và đánh giá đúng đặc điểm này giúp Nhà nước đưa ra các cơ chế quản lý, điều hành chi ngân sách đúng luật, đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch. Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, biện pháp quan trọng nhất là biện pháp tổ chức hành chính; biện pháp này tác động vào đối tượng quản lý theo 2 hướng: + Chủ thể quản lý ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và đưa ra các quyết định quản lý bắt buộc cấp dưới thực hiện. + Đặc trưng của phương pháp hành chính là cưỡng chế đơn phương của chủ thể quản lý. 1.2.2.3. Mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện Mục tiêu tổng quát trong việc điều hành NSNN nói chung hay quản lý 10
- chi NSNN nói riêng, đó chính là thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững sử dụng nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện công bằng xã hội và đảm bảo các mục tiêu chính trị xã hội, ANQP, đối ngoại. Mục tiêu này được thiết lập phù hợp với chiến lược, nhiệm vụ phát triển KTXH của đất nước trong từng thời kỳ. Mục tiêu của quản lý chi NSNN cấp huyện đó là phải mang lại một kết quả tốt nhất về phát triển KTXH, đồng thời giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể khác trong xã hội, đáp ứng được các nhiệm vụ phát triển KTXH của huyện. 1.2.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện Tính hiệu lực: thực hiện nghiêm túc và kịp thời các nhiệm vụ chi. Bảo đảm chi đúng mục đích, đúng kế hoạch, chi đủ, không bội chi ngân sách. Tính hiệu lực của quản lý chi ngân sách cấp huyện có thể đo lường bằng (kết quả/mục tiêu). Tính hiệu quả: quản lý ngân sách cấp huyện đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong điều kiện tiết kiệm, không gây thất thoát, lãng phí. Ngoài ra trong quản lý NSNN cấp huyện minh bạch, công khai, được thể hiện cao trong khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách. Khi đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN cần có cách nhìn và đánh giá toàn diện về các yếu tố cấu thành trong hoạt động của NSNN. Theo đó để đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN cũng phải xét trên nhiều tiêu chí ở các cấp độ, cụ thể: + Hiệu quả tổng hợp: đượ c đánh giá thông qua việc xây dựng và thực hiện cân đối NSNN một cách tích cực trong năm tài khóa, mà thực chất của nó là cân đối thu chi và “nội hàm” của nó là đáp ứng các chỉ tiêu KTXH đượ c xác lập trong năm kế hoạch, tươ ng ứng với năm tài khóa đó trên các phươ ng diện: Huy động vượ t mức các nguồn lực tài chính (chấp 11
- hành thu vượ t lớn hơn d ự toán thu); đầu tư phát triển có hiệu quả; tiết kiệm và chi tiêu hợp lý các khoản chi ngân sách về giáo dục, văn hóa, khoa học, y t ế và các vấn đề xã hội và đặc biệt tiết kiệm chi v ề qu ản lý hành chính. Cuối năm tài khóa ngân sách cần có số dư sau khi th ực hi ện quyết toán để bổ sung chi tiêu cho ngân sách năm sau và tăng cườ ng lực lượ ng dự trữ tài chính. + Hiệu quả quản lý chi ngân sách: hiệu quả quản lý chi NSNN biểu hiện ở sự phân phối hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm nhằm mang lại hiệu quả bền vững đối với đầu tư phát triển và tiết kiệm tối đa trong các khoản chi thường xuyên, để khắc phục bội chi ngân sách trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ KTXH tương ứng đã được xác lập. Hiệu quả chi NSNN được thể hiện trên 2 nội dung cơ bản: i) Chi đầu tư phát triển (đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình kinh tế,…) phải lấy hiệu quả làm đầu; hiệu quả ở đây là đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm trực tiếp hay gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế và tích tụ cho phát triển kinh tế. ii) Chi thường xuyên (chi sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế, đảm bảo xã hội, an ninh, quốc phòng, …) phải hợp lý, tiết kiệm, đặc biệt tiết kiệm tối đa chi quản lý hành chính. Tính bền vững: tác động tích cực từ quản lý chi NSNN cấp huyện đối với sự phát triển KTXH, ANQP là lâu dài và ổn định; cân bằng lợi ích giữa các đơn vị dự toán ngân sách; không ảnh hưởng tiêu cực đến mội trường tự nhiên, sinh thái, xã hội. Tính phù hợp: quản lý chi NSNN cấp huyện phải phù hợp với đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, với thực tiễn tinh hình đặc thù của huyện nhằm đáp ứng được nhiệm vụ chính trị phát triển KTXH trên địa bàn nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế. 1.2.2.5. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện Nguyên tắc đầy đủ trong quản lý chi NSNN: đây là một trong những 12
- nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý NSNN. Nội dung của nguyên tắc này là: mọi khoản thu, chi phải được ghi đầy đủ vào kế hoạch NSNN, phải được ghi vào sổ và quyết toán rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi. Nguyên tắc thông nh ́ ất trong quản lý NSNN: nguyên tắc thông nh ́ ất trong quản lý NSNN bắt nguồn từ yêu cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước thông qua hoạt động thu chi của NSNN. Nguyên tắc cân đôi ngân sách: ́ NSNN được lập và thu, chi ngân sách phải được cân đôi. Nguyên t ́ ắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu bù đắp. UBND và HĐND luôn cô g ́ ắng để đảm bảo cân đôi ngu ́ ồn NSNN bằng cách đưa ra các quyết định liên quan tới các khoản chi để thảo luận và cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng. Nguyên tắc công khai hoá NSNN: về mặt chính sách, thu chi NSNN là một chương trinh ho ̀ ạt động của Chính phủ được cụ thể hoá bằng sô li ́ ệu. NSNN phải được quản lý rành mạch, công khai để mọi người dân có thể biết nếu họ quan tâm. Nguyên tắc công khai của NSNN được thể hiện trong suôt chu trinh NSNN và ph ́ ̀ ải được áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trinh NSNN. ̀ Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác: nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhin nh ̀ ận được chương trinh ho ̀ ạt động của chính quyền địa phương và chương trình này phải được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính địa phương. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện 13
- 1.2.3.1. Văn bản pháp quy của Nhà nước về chi ngân sách Hệ thống các văn bản pháp quy của Nhà nước về quản lý chi NSNN (như Luật NSNN các Nghị định, Thông tư) ngày càng được hoàn thiện và đồng bộ, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công khai minh bạch, góp phần quan trọng và việc phục vụ các mục tiêu tăng trưởng và phát triển KTXH. 1.2.3.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước Bộ máy quản lý NSNN ngày càng được hoàn thiện và chuyên môn hóa, phân định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan trong quản lý tài chính, bên cạnh đó việc phân công, phân cấp hoàn thiện quy chế làm việc của các cơ quan trong quản lý chi NSNN cũng được chỉ đạo triển khai khá đồng bộ đã tạo sự chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo điều hành cho các cấp ngân sách góp phần nâng cao hiệu quả chi NSNN. 1.2.2.3. Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách nhà nước Trình độ, năng lực cán bộ cũng ảnh hướng lớn đến quản lý chi NSNN, hiện nay đội ngũ cán bộ quản lý chi NSNN cấp huyện đã được chuẩn hóa cả về số lượng và chất lượng, phẩm chất năng lực, tinh thần thái độ, trách nhiệm phục vụ ngày càng được nâng lên đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ quản lý chi NSNN. 1.2.3.4. Hiện đại hóa nền hành chính Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc là các yếu tố không thể thiếu trong quá trình quản lý chi NSNN, hiện nay Nhà nước đang đẩy mạnh thực hiện hiện đại hóa nền hành chính, nhất là hiện đại hóa tài chính công, hoạt động của mạng thông tin điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông, các văn bản, tài liệu được thực hiện dưới dạng điện tử; trong đó có việc triển khai thực hiện hệ thống thống quản lý ngân sách và kho bạc Tabmis đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN. 14
- 1.2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý Đây là một trong các chức năng chủ yếu trong quản lý NSNN, vì vậy cần phải tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, giám sát của HĐND, của các cơ quan thanh tra, kiểm toán trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với công tác quản lý NSNN. 15
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HÓA 2.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Vĩnh Lộc có ảnh hưởng tới quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện 2.1.1. Khái quát về huyện Vĩnh Lộc 2.1.1.1. Vị trí địa lý, lịch sử hình thành và phát triển của huyện Vĩnh Lộc Huyện Vĩnh Lộc nằm trong vùng đồng bằng sông Mã. Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Thanh Hoá 45 Km về phía Tây Bắc theo quốc lộ 45, cách thị xã Bỉm Sơn 40 km về phía Tây theo quốc lộ 217. Có tọa độ địa lý từ 19057’ 20008’vĩ độ Bắc; từ 105033’ 105046’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Thạch Thành, phía Nam giáp huyện Yên Định, phía Tây giáp huyện Cẩm Thuỷ, phía Đông là huyện Hà Trung. Tổng diện tích 157,6 km² (15.772,1): Đất nông nghiệp: 6.978 ha; Đất Lâm nghiệp: 1.553,73 ha; Đất nuôi trồng thuỷ sản: 159,35 ha; đất phi nông nghiệp: 3.729,7 ha; còn lại là đất dự phòng. Huyện có 15 xã và 1 thị trấn; dân số 85.542 người (năm 2018), trong đó nam 42.213 người; nữ 43.329 người; mật độ dân số 542 người/km2; có hai dân tộc là Kinh và Mường; có các tôn giáo: Phật giáo và Thiên chúa giáo. Lao động trong độ tuổi: 51.776 người. Trong đó: Lao động nam 35.561 người; Lao động nữ: 16.215 người Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân trong huyện đã và đang phát huy truyền thống cách mạng đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang, đoàn kết, nhất trí, khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu và giành được nhiều thành tựu quan trọng, tạo chuyển biến tích cực và sâu sắc trên nhiều lĩnh vực, nổi bật là: kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nhất là cơ sở hạ tầng giao thông, đô thị, xây dựng nông thôn mới; kinh tế tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp”
75 p | 2805 | 1425
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công ty CP May Sơn Hà
67 p | 722 | 203
-
Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10”
94 p | 395 | 124
-
Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp”
119 p | 331 | 119
-
Đề tài Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Nam Việt
62 p | 712 | 97
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Sông Đà 11
92 p | 352 | 93
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Hoá chất mỏ Micco
78 p | 353 | 73
-
Đề tài “Hoàn thiện Công Tác Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD”
82 p | 181 | 62
-
Báo cáo thực tập: Hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư địa ốc Sông Hồng
94 p | 268 | 51
-
Đề tài: Hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng
76 p | 150 | 25
-
Tiểu luận khoa Kinh tế - Quản trị: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần Viglacera Từ Liêm
57 p | 125 | 25
-
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Giấy Đồng Nai
84 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa huyện Hòa Vang
134 p | 23 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại Trường Đại học Quảng Nam
103 p | 23 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác kế toán tại Trung tâm Y tế huyện Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi
121 p | 14 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động tại Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi
26 p | 112 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế
132 p | 32 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHTMCP Sài Gòn Công Thương Đà Nẵng
107 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn