intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hoàn thiện công tác tiền lương cho xí nghiệp xe buýt 10-10

Chia sẻ: Phan Huy Khai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:83

112
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung đề tài trình bày: tổng quan lý luận chung về công tác lao động tiền lương, phân tích công tác lao động tiền lương của xí nghiệp xe buýt 10-10, hoàn thiện công tác lao động tiền lương cho xí nghiệp xe buýt 10-10.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hoàn thiện công tác tiền lương cho xí nghiệp xe buýt 10-10

  1. Lời nói đầu Nước ta trong những năm gần đây nền kinh tế thị trường đã tác động  mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Hoạt động quản lý và  điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung  và   các   doanh   nghiệp   Nhà   nước   hoạt   động   công   Ých   nói   riêng   cũng   có  những thay đổi cơ bản về chất. Sù thay đổi cơ bản trong công tác quản lý điều hành ở doanh nghiệp  là xác lập quyền tự  chủ  trong mọi hoạt động kinh doanh của mình. Các   doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh  doanh của mình. Đứng trước thực trạng  nh  vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có  những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động cùng với   chất lượng sản phẩm và phương thức sản xuất kinh doanh. Đó là điều  kiện tồn tại bắt buộc của doanh nghiệp Nhà nước. Chóng ta đã biết một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất   là lao động, đối tượng lao động và công cụ lao động thì lao động là yếu tố  mang tính chất quyết định đến việc tạo ra sản phẩm, kết quả và hiệu quả  sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy các doanh nghiệp đã rất quan tâm đến công tác tổ chức  lao động, điều kiện làm việc, sắp xếp lao động cho phù hợp với khả năng,   tạo cho họ  ý thức, trách nhiệm và sự  quan tâm đến kết quả  và hiệu quả  sản xuất kinh doanh. Để thực hiện được cải tiến này thì cần cải tiến công   tác tiền lương cho phù hợp. Song trên thực tế, các vấn đề  về  tiền lương, thu nhập trong doanh   nghiệp có những điểm bất hợp lý.Trước những yêu cầu hiện nay về  việc  giải quyết vấn đề  tiền lương như  thế  nào để  người lao động đưọc trả 
  2. công xứng đáng với công sức mình bỏ ra. Góp phần nâng tinh thần lao động  làm việc. Do đó vấn đề  cải tiến công tác tiền lương trong các doanh nghiệp   hiện vẫn đang được các doanh nghiệp và Nhà nước quan tâm tìm hướng  giải   quyết.  Mỗi doanh nghiệp phải căn cứ  vào đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế  của mình để có những biện pháp cải tiến cho phù hợp. Đề tài “ Hoàn thiện công tác tiền lương cho xí nghiệp xe buýt 10­ 10” được nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất phương án đổi mới công tác  lao động tiền lương trên cơ sở các quy định của Nhà nước cho phù hợp với  hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, từng bước nâng cao hiệu  quả  đòn bẩy kinh tế của tiền lương, cụ thể là đề  tài  đi sâu vào xây dựng   phương án trả  lương cho từng loại lao động trong xí nghiệp và lập quỹ  tiền lương kế hoạch trên cơ sở điều kiện thực tế, đặc điểm sản xuất kinh   doanh và lao động cũng như  kết quả  thực hiện công tác tiền lương năm  2004 của xí nghiệp. Nội dung chủ yếu của đề tài bao gồm các phần: + Chương I: Tổng quan lý luận chung về  công tác lao động tiền  lương . + Chương II: Phân tích công tác lao động tiền lương của xí nghiệp xe  buýt 10­10. + Chương III: Hoàn thiện công tác tiền lương cho xí nghiệp xe buýt   10­10. Để hoàn thành đề tài này em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới: Tất   cả  các thầy cô giáo trong khoa vận tải ­ kinh tế  và tập thể  cán bộ  công   nhân viên trong xí nghiệp xe buýt 10­10.
  3. Chương I Tổng quan lý luận chung về công tác lao động tiền lương 1.1.Tổng quan về lao động: 1.1.1. Khái niệm về lao động. Lao động được hiểu là hoạt động có mục đích, có ý thức của con  người nhằm thay đổi những vật thể  tự nhiên thành những sản phẩm nhất   định thoả mãn nhu cầu của con người. Lao động chính là sự  kết hợp giữa   sức lao động và tư  liệu sản xuất để  tạo ra những sản phẩm mới cho xã  hội, là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của loài người. Theo luật lao động ngày 15/7/1995. Sức lao động là toàn bộ  thể  lực và trí lực của con người dùng trong   quá trình sản xuất.  Đối tượng lao động được coi là một trong 3 yếu tố của quy trình lao  động, là những vật trong tự  nhiên mà sức lao động (của con người ) tác  động vào nó (trực tiếp hay gián tiếp ), cải biến nó thành sản phẩm nhằm  thoả mãn nhu cầu của con người. Tư  liệu lao động là một hoặc một hệ  thống vật làm trung gian để  thông qua nó, sức lao động tác động vào đối tượng lao động biến đổi nó  theo ý muốn.
  4. 1.1.2. Khái niệm về năng suất lao động và tăng năng suất lao động. a. Khái niệm năng suất lao động: Năng suất lao động là một phạm trù kinh tế  phản ánh hiệu quả  và  kết quả sử dụng lao động sống. Dưới dạng trung gian nhất, năng suất lao  động là một chỉ tiêu phản ánh năng lực của một lao động cụ  thể  (một tập  thể người lao động, một nhóm người lao động hoặc một người lao động)   có thể sản xuất ra một số lượng sản phẩm nhất định trong một đơn vị thời  gian (giê, ngày, tháng, năm). Tăng năng suất lao động là thông qua việc thay đổi cách thức lao  động (Thay đổi công cụ  lao động hay phương pháp lao động hoặc cả  hai)  để làm tăng thêm số lượng sản phẩm sản suất ra trong một đơn vị thời gian  hoặc giảm lượng lao động tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm. Dưới dạng chung nhất năng suất lao động được xác định dưới dạng  sau:                   Kết quả lao động hoặc hiệu quả lao động. Wlđ = Số lượng lao động b.Tăng năng suất lao động:             Tăng năng suất lao động là nâng cao hiệu quả năng lực lao động của   con người trong một đơn vị  thời gian. Nó được biểu hiện bằng sự  tăng  thêm số  lượng sản phẩm do lao động sáng tạo ra trong một đơn vị  sản  phẩm hoặc giảm bớt thời gian hao phí để tạo ra một đơn vị  sản phẩm. 1.1.3. Tổ chức lao động và tổ chức lao động khoa học: a.Tổ chức lao động:              Tổ chức lao động là tổ chức quá trình hoạt động của con người tác   động lên đối tượng lao động trong sự  kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản của   quá trình sản xuất nhằm đạt được mục đích của quá trình đó. Trong phạm 
  5. vi một tập thể, tổ chức lao động là hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo  cho hoạt động của con người đạt năng suất lao động cao và sử  dụng đầy  đủ nhất tư liệu sản xuất.            Tổ chức lao động giữ một vai trò quan trọng trong tổ chức sản xuất,   là điều kiện tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào. b.Tổ chức lao động khoa học:            Tổ chức lao động khoa học là việc tổ chức lao động dùa trên cơ sở  những thành tựu khoa học kỹ  thuật và kinh nghiệm sản xuất,  áp dụng   chúng một cách có hệ thống vào sản xuất, cho phép  kết hợp một cách tốt   nhất giữa kỹ  thuật và con người . Trong quá trình sản xuất đảm bảo sử  dụng có hiệu quả  các dự  trữ  về  vật chất và lao động , không ngừng nâng  cao năng suất lao động, đảm bảo và nâng cao khả  năng làm việc của con  người làm cho họ say mê hứng thó làm việc.           Tổ chức lao động khoa học là một quá trình sáng tạo không ngừng.   Nó luôn luôn phải thay đổi để thích ứng với sự phát triển của kỹ thuật và  công nghệ  sản xuất có nghĩa là xem xét tổ  chức lao động khoa học trong   trạng thái mở. 1.1.4. Định mức lao động.   Định mức lao động là sự  quy định số  lượng lao động sống hao phí   để hoàn thành một công việc nhất định trong sản xuất theo tiêu chuẩn quy  định trong điều kiện lao động cụ thể. Số lượng lao động hao phí đó gọi là   mức lao động. Định mức lao động trong doanh nghiệp Nhà nước là cơ  sở  để  kế  hoạch hoá lao động phù hợp với quy trình công nghệ, phục vụ  sản xuất   kinh doanh của doanh nghiệp. Định mức lao động xác định được số  lượng   lao động sống làm cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương và trả lương gắn  với năng suất, chất lượng và kết quả công việc của  người lao động. Trong doanh nghiệp vận tải định mức lao động bao gồm:
  6. Định mức lao động cho lái phụ xe. Định mức lao động trong công tác xếp dỡ. Định mức lao động trong công tác bảo dưỡng kỹ  thuật và sữa   chữa phương tiện… 1.1.5. Chế độ sử dụng lao động trong doanh nghiệp: Việc sử dụng lao động trong doanh nghiệp phải tuân theo bộ luật lao   động và chính sách chung của nhà nước. + Đảm bảo điều kiện lao động cần thiết cho người lao động. + Phải đảm bảo điều kiện an toàn cho người lao động. + Đảm bảo chế độ lao động nghỉ ngơi hợp lý. + Đảm bảo mức tiền lương cho người lao động không thấp hơn mức  lương  tối thiểu do Nhà nước quy định. +Người sử  dụng lao động phải có nghĩa vụ  ký kết hợp đồng với  từng cá nhân cụ thể. 1.1.6.Phân loại lao động:            Tuỳ theo mục đích quản lý mà lao động trong doanh nghiệp có thể  được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Thông thường để  phục vụ  cho công tác tổ  chức quản lý , lao động được phân loại theo các tiêu thức   sau: Theo nghề nghiệp. Theo trình độ. Theo tính chất tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh   của doanh nghiệp. Theo chế độ sử dụng lao động.           Trong doanh nghiệp vận tải lao động được phân loại nh sau: a.Theo nghề nghiệp: Lái phô xe. Thợ bảo dưỡng sửa chữa .
  7. Nhân viên kỹ thuật . Lao động quản lý. Lao động khác. b.Theo trình độ: Lao động đã qua đào tạo(sau đại học, đại học, trung cấp). Lao động chưa qua đào tạo. c.Theo tính chất tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh: Lao động trực tiếp:  Lao động sản xuất chính.  Lao động sản xuất phụ. Lao động gián tiếp. d. Theo chế độ sử dụng lao động: Lao động theo hợp đồng dài hạn. Lao động theo hợp đồng ngắn hạn. Lao động thời vô.  1.2. Các vấn đề chung về tiền lương: 1.2.1. Một số khái niệm: a. Tiền lương: Trong nền kinh tế hàng hoá và cơ chế  thị trường thì sức lao động là   một loại hàng hoá của thị trường. Tiền lương là giá cả sức lao động được  hình thành trên cơ  sở  giá trị  sức lao động thông qua sự  thoả  thuận giữa   người có sức lao động và người sử dông lao động. Sự thoả thuận này được  thực hiện bằng hợp đồng. Mặt khác tiền lương phải đảm bảo nguồn thu   nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân, gia đình người lao động. Với ý nghĩa đó, tiền lương trong cơ chế thị  trường là biểu hiện bằng  tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của hàng hoá sức lao động được hình   thành trong thị  trường sức lao động xác định về  mặt thời gian và không 
  8. gian, tuân theo các nguyên tắc cung cầu giá cả  của thị trường và pháp luật   hiện hành của Nhà nước. Người ta phân biệt các khái niệm: Tiền lương danh nghĩa, tiền lương  thực tế, tiền lương tối thiểu và tiền lương kinh tế nh sau: + Tiền lương  danh nghĩa: Là khái niệm chỉ  số  lượng  tiền tệ  mà   người sử  dụng sức lao động trả  cho người cung  ứng sức lao động căn cứ  vào hợp đồng thoả thuận giữa hai bên trong việc thuê lao động. + Tiền lương thực tế: Là số  lượng tư  liệu sinh hoạt và dịch vô mà   người lao động có thể mua được bằng tiền lương danh nghiã của mình theo  giá thị  trường, sau khi đã nép các khoản theo quy định, để tái sản xuất sức   lao động.            + Tiền lương tối thiểu (Theo điều 56 của bộ  luật lao động): Mức   lương tối thiểu được quy định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho người lao  động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện bình thường bù đắp sức  lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng  và được dùng làm căn cứ  để  tính các mức lương cho các loại lao động  khác. + Tiền lương kinh tế: Là một khái niệm của kinh tế học. Các doanh  nghiệp muốn có được sự cung ứng lao động nh yêu cầu, cần phải trả mức  lương cao hơn so với mức lương tối thiểu, tiền lương trả thêm vào mức   lương tối thiểu. Để đạt được yêu cầu của sự cung ứng sức lao động gọi là  tiền lương kinh tế. Vì vậy có người quan niệm tiền lương kinh tế  giống  nh  tiền thưởng thuần tuý cho những người đã hài lòng cung  ứng sức lao   động cho doanh nghiệp nào đó, với các điều kiện mà người thuê lao động  yêu cầu. + Lương chính: là lương trả  theo thời gian làm việc và theo ngành  nghề người lao động.
  9. + Lương  phụ:  là lương  trả  theo thời  gian không làm việc nhưng   được hưởng theo chế độ hoặc làm những công việc phụ không phải nghề  chính của người lao động. b. Phụ cấp: Phụ  cấp là khoản tiền lương bổ  sung vào khoản chính. Có ba nhóm  phụ cấp sau: ­ Nhóm phụ cấp có tính chất đền bù: Nhằm đền bù những hao phí lao  động trong điều kiện lao động đặc biệt hoặc những yếu tố  ngành nghề  đặc biệt mà chưa có trong chế  độ  lương chung nh: phô cấp độc hại, phụ  cấp thêm giê, phụ cấp nguy hiểm. ­ Nhóm phụ  cấp mang tính chất  ưu đãi: nh phô cấp thâm niên, phụ  cấp trách nhiệm, phụ cấp vượt khung. ­ Nhóm phụ  cấp mang tính chất thu hót: Là phụ  cấp khu vực có tác  dụng thu hót nguồn nhân lực làm việc  ở  những nơi có điều kiện sống và   sinh hoạt khó khăn hơn ở những khu phố lớn và đô thị. c. Tiền thưởng: Là khoản bổ  sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nữa cách trả  lương theo lao động để tăng giá trị đúng bằng giá trị  lao động thực tế của   người lao động bỏ  ra. Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều hình thức như:   thưởng sáng kiến, thưởng tiết kiệm, thưởng nâng cao chất lượng, an toàn  lao động, tăng năng suất lao động... Đồng thời doanh ngihệp còn sử  dụng  tiền thưởng như một công cụ để kích thích người lao  động nâưng cao năng  suất lao động và hiệu suất công tác. Tiền thưởng có các khoản đưa vào tiền lương  nh thưởng nâng cao  nâng cao năng suất, tiền thưởng từ nguồn ngoài tiiền lương. Thường được  trích từ lợi nhuận, làm lợi từ phần nào thì lấy nguồn đó để  trả  lương cho  người lao động. d. Thu nhập:
  10. Thu nhập là những khoản tiền mà ngoài tiền lương còn có các khoản   tiền thưởng, tiền chia lãi và các khoản khác. Thu nhập còn được phân biệt theo thu nhập trong doanh nghiệp và  thu nhập ngoài doanh nghiệp, thu nhập chính  đáng hay thu nhập không  chính đáng (thu nhập hợp pháp hay không hợp pháp). Hiện nay  ở  một số  doanh nghiệp, người lao động không chủ  yếu   bằng   tiền   lương   mà   bằng   thu   nhập   từ   ngoài   doanh   nghiệp.   Có   những  trường   hợp   tiền   thưởng   nhiều   hơn   tiền   lương,   thu   nhập   ngoài   doanh  nghiệp lớn hơn thu nhập trong doanh nghiệp. Điều đó thể hiện công tác trả  lương hiện nay còn nhiều bất cập. Vì vậy vấn đề  đặt ra là các doanh  nghiệp phải tìm cho được biện  pháp trả lương hợp lý đảm bảo cho người  lao động sống chủ  yếu bằng tiền lương, để  họ  yên tâm làm việc từ  đó   nâng cao hiệu quả chung của doanh nghiệp. 1.2.2. Vai trò của tiền lương: a. Vai  trò của tiền lương: Vai trò của tiền lương được thể hiện trên các mặt sau: + Về kinh tế: Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định   và phát triển kinh tế gia đình.Tiền lương là nguồn thu nhập thường xuyên  và tương đối ổn định. Người lao động dùng tiền lương để trang trải các chi  phí trong gia đình, phần còn lại để tích luỹ. Nếu được  nh thế sẽ  tạo điều  kiện cho người lao động yên tâm làm việc, ngược lại sẽ làm cho cuộc sống   của họ không được đảm bảo, gây tâm lý bất ổn, ảnh hưởng đến hiệu quả  và kết quả sản xuất. + Về  chính trị  và xã hội: Tiền lương  ảnh hưởng đến tâm tư  người  lao động không chỉ  đối với doanh nghiệp mà cả  môi trường sống xung   quanh. Ngược lại sẽ xuất hiện những  ảnh hưởng không tốt, nẩy sinh mâu  thuẫn và họ  phải giải quyết vấn từ   đó xuất hiện những tiêu cực trong  doanh nghiệp, ngoài xã hội, tệ nạn ngày càng nhiều.
  11. b. Chức năng của tiền lương: Bao gồm 4 chức năng cơ bản sau: + Đảm bảo đủ chi phí để  tái sản xuất sức lao động: Đây là yêu cầu   thấp nhất của tiền lương phải nuôi sống người lao động và duy trì sức lao   động của họ. + Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương: Vì sự thúc Ðp của tiền  lương, người lao động phải có trách nhiệm cao với công việc. + Tiền lương phải tạo ra niềm say mê với nghề  nghiệp, đảm bảo  không ngừng nâng cao bồi dưỡng trình độ về mọi mặt cho người lao động. + Đảm bảo vai trò điều tiết trong lao động: tiền lương có tác dụng   thu hót lao động, phân bổ  về  số  lượng và chất lượng lao động giữa các   vùng. Do đó, với tiền lương thoả đáng người lao động sẽ tình nguyện nhận   mọi công việc được giao dù ở đâu và bất cứ việc gì.      Vai trò quản lý lao động của tiền lương và là đòn bẩy kinh tế quan trọng  doanh nghiệp sử  dụng tiền lương không chỉ  với mục đích tạo điều kiện  vật chất cho người lao động mà còn có mục đích khác nữa là thông qua  việc trả lương để theo dõi kiểm tra giám sát người lao động làm theo ý đồ  của mình, đảm bảo lương chi ra phải đem lại hiệu quả  cao nhất. Để  phát   huy tác dụng đòn bẩy kinh tế  của tiền lương cần thống nhất các lợi Ých   của doanh nghiệp và xã hội mới nâng cao được chức năng của tiền lương. 1.2.3.Nguyên tắc trả lương: Việc trả  lương cho người lao động phải đảm bảo thực hiện những   yêu cầu cơ bản sau: + Trả lương theo đúng giá trị sức lao động. + Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc   độ tăng tiền lương bình quân. + Thực hiện đúng chính sách vÒ chế độ lao động tiền lương của Nhà  nước quy định.
  12. + Không ngừng nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho người lao  động. + Đảm bảo tính đơn giản ,dễ dàng dễ hiểu... Để đảm bảo các yêu cầu trên,việc trả  lương phải đảm bảo các yêu   cầu sau : a. Đảm bảo trả lương ngang nhau cho lao động nh nhau: Nguyên tắc này bắt đầu từ  nguyên tắc phân phối theo số  lượng và  chất lượng lao động. Trả lương ngang nhau cho lao động nh nhau có nghĩa  là khi quy định và thực hiện chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt   giới tính tuổi tác, dân téc... b. Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc   độ tăng tiền lương bình quân: Quy định năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân  đây là một nguyên tắc quan trọng khi tổ  chức lao động tiền lương. Cã  nh vậy mới tạo cơ sở cho việc giảm giá thành và tăng tích luỹ. Mét khi năng suất lao động tăng lên, sản phẩm ngày càng nhiều với   chất lượng tốt hơn và rẻ  hơn thì tiền lương bình quân cũng sẽ  tăng lên   ngược lại tiền lương bình quân tăng lên có tác dụng thóc đẩy tăng năng  suất lao động. Trong mối quan hệ  này thì năng suất lao động giữ  vai trò  chủ đạo quyết định còn tiền lương bình quân giữ vai trò bổ sung. c. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về  tiền lương giữa lao động làm các  nghề khác nhau. Mét trong những nguyên tắc quan trọng của tổ  chức lao động tiền  lương là phải quy định và giữ vững mối quan hệ hợp lý về tiền lương của  người lao động làm các ngành nghề  khác nhau trong ngành kinh tế  quốc  dân. Lao động có trình độ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, lao động ở các  ngành nghề  nặng nhọc độc hại  ở  những vùng có nhiều khó khăn hơn nói   chung phải được ưu đãi thoả đáng.
  13. d. Đảm bảo mối quan hệ  hợp lý giữa tiền lương danh nghĩa và tiền  lương thực tế: Vì sức lao động cũng là hàng hoá, do đó nó cũng chịu sự tác động của   quy luật này. Mặt khác tiền lương thực tế được biểu hiện bằng số lượng   tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động mua được bằng tiền lương   danh nghĩa, NÕu giữa chóng không có sự  phù hợp thì có nghĩa là tự phá vỡ  mối quan hệ cung – cầu, nó sẽ kìm hãm sự phát triển của sản xuất xã hội. 1.2.4.Các chế độ tiền lương: Chế độ tiền lương của hệ thống tiền lương là tất cả những văn bản  quy định mang tính chất pháp lý của Nhà nước, của Bộ  lao động thương   binh xã hội về  tiền lương. Các doanh nghiệp có thể  căn cứ  vào đó để  trả  lương. Những quy định của chế  độ  tiền lương nhằm xây dựng một hệ  thống trả  lương có căn cứ  khoa học dùa trên số  lượng và chất lượng lao   động của người lao động. 1.2.5.Chế độ tiền lương cấp bậc: Chế  độ  tiền lương cấp bậc là chế  độ  tiền lương áp dụng cho công  nhân. Để trả lương đúng đắn phải căn cứ  vào số  lượng và chất lượng lao   động. Số lượng và chất lượng có liên quan chặt chẽ với nhau và là hai mặt  của một thể thống nhất nhưng cách biểu hiện lại khác nhau. + Sè lượng lao động biểu hiện  ở mức độ hao phí thời gian lao động  dùng để sản xuất ra sản phẩm. + Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ lành nghề của công nhân. Chế  độ  tiền lương cấp bậc là toàn bộ  những văn bản quy định của  Nhà nước mà doanh nghiệp dùa vào đó để  trả  lương cho công nhân theo  chất lượng và điều kiện lao động khi họ  hoàn thành một công việc nhất  định. a. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật:
  14. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu về trình độ lành nghề  của công nhân, có liên quan chặt chẽ  với mức độ phức tạp của công việc.  Nói cách khác, giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có liên quan  mật thiết với nhau. + Biểu cấp bậc kỹ thuật: Quy định tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật giữa   các công việc trong doanh nghiệp nhà nước. Biểu này là cơ  sở  để  xếp   người lao động vào các thang lương khác nhau bao gồm các yêu cầu về  kiến thức, kỹ năng thực hành ... + Biểu cấp bậc nghiệp vụ: Quy  định trình độ  năng lực của từng  người lao động khác nhau trong các ngành khác nhau. Cấp bậc kỹ  thuật của công việc và của công nhân phải được kết  hợp với nhau cho hợp lý, có nghĩa là căn cứ  vào tiêu chuẩn cấp bậc kỹ  thuật người ta có thể xắp xếp cho công nhân làm việc cho phù hợp với khả  năng và trình độ của họ. b.Thanglương: Là quy định về số bậc lương trong một ngạch lương và hệ số lương trong  ngạch đó. Mỗi thang lương gồm có một số  bậc lương nhất định và hệ  số  lương phải phù hợp với bậc lương đó. Mỗi thang lương gồm có một số  bậc lương nhất định và các hệ số lương phải phù hợp với bậc lương đó. Các bậc lương biểu thị  trình độ  chuyên môn của mỗi công nhân,  lương của công nhân căn cứ  vào mức lương tối thiểu do Nhà nước quy  định nhân với hệ  số  lương  tương  ứng. Số  lượng bậc lương  của thang   lương giữa các bậc phải phụ thuộc vào điều kiện sản xuất của từng ngành  cụ thể, mức độ phức tạp của công việc và thời gian đào tạo. Việc xây dựng thang lương phải đảm bảo cho hệ  số  lương không  ngừng tăng từ bậc này đến bậc khác. Hiện nay có 3 hệ số chênh lệch giữa   các bậc lương: + Hệ số tăng lương đều đặn. + Hệ số tăng lương luỹ tiến
  15. + Hệ số tăng lương giảm dần c. Mức lương quy định Mức lương = Tiền lương tối thiểu x Hệ số lương Tiền lương thị  trường tối thiểu được Nhà nước quy định cho từng   khoảng thời gian cụ thể. Hiện nay, tiền lương tối thiểu là 290.000 đ /tháng. Nhìn chung, ngoài tiền lương chính, tuỳ  theo điều kiện làm việc cụ  thể  người lao động còn nhận được các khoản phụ  cấp  nh  :Phụ  cấp khu  vực, phụ  cấp  độc hại. phụ  cấp trách nhiệm... Nhằm bổ  sung cho tiền   lương chính, đảm bảo việc trả lương công bằng hơn cho người lao động. 1.2.6. Chế độ tiền lương theo chức vụ: Lao động của các cán bộ  lãnh đạo, nhân viên kỹ  thuật và các nhân  viên phục vụ  khác trong doanh nghiệp có những đặc điểm khác với công   nhân trực tiếp sản xuất. Phần lớn họ lao động bằng trí óc, công việc bao   gồm rất nhiều loại phức tạp và quan trọng khác nhau, khó định mức được   lao động. Họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm như như công nhân. Kết quả  lao động của họ  có thể  đánh giá được công việc thông qua các kết quả  công tác của tập thể những người mà họ quản lý hoặc phục vụ mà nó thể  hiện trong các chỉ tiêu sản xuất của doanh nghiệp hoặc của từng bộ phận  sản xuất. Cơsở xác định tiền lương theo chức vụ:­ Xây dựng ngành nghề của  viên chức, thông thường chức danh danh nghề của cán ­ X©y dùng ngµnh nghÒ cña viªn chøc, th«ng thêng chøc danh danh nghÒ  cña c¸n bé công nhân viên bao gồm:+ Chức danh của viên chức lãnh đạo + Chøc danh cña viªn chøc l∙nh ®¹o: +   Chức   danh   của   viên   chức   làm   công   tác   chuyên   môn   (kỹ   thuật,  nghiệp vụ) + Chức danh của viên chức thừa hành, dịch vụ, phục vụ.
  16. ­ Đánh giá sự phức tạp của lao động viên chức: Để đánh giá mức độ  phức tạp của lao động viên chức, thường được tiến hành phân tích nội  dung công việc, hoặc nghề  nghiệp của viên chức bằng phương pháp cho   điểm. ­ Xác định bội số bậc của bảng lương: Xác định mức lương bậc 1 và các mức lương khác trong bảng lương. 1.3. Các hình thức áp dụng trả lương: Việc áp dụng các hình thức trả  lương hợp lý là một vấn đề  quan  trọng trong công tác quản lý tiền lương trong doanh nghiệp và phải luôn  xuất phát từ những yêu cầu cơ bản sau: + Phù hợp với tính chất công việc và trình độ kỹ thuật cụ thể + Phải khuyến khích được người lao động quan tâm đến kết quả lao  động, kết quả sản xuất. + Làm cho tiền lương thực sự  trở  thành đòn bẩy kinh tế  trong sản  xuất kinh doanh + Phải có hiệu quả kinh tế Hiện nay, có hai hình thức trả lương cơ bản: + Trả lương theo thời gian C¸c h×nh thøc tr¶ l­¬ng + Trả lương theo sản phẩm Ta có thể khái quát hình thức trả lương theo sơ đồ sau: Theo thêi Theo s¶n gian phÈm C¸ TËp C¸ TËp nh© thÓ nh© thÓ n n Theo Theo Theo Theo Theo Theo thêi thêi s¶n s¶n s¶n s¶n gian gian cã phÈm phÈm phÈm phÈm gi¶n th­ëng gi¶n cã th­ gi¸n kho¸n ®¬n ëng tiÕp
  17. Sơ đồ các hình thức trả lương 1.3.1.Hình thức trả lương theo thời gian: Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả  lương cho người   lao động căn cứ  vào suất lương cấp bậc. Là suất lương tính theo đơn vị  thời gian dùng để  xác định số  lượng lao động có mặt tại nơi làm việc và  tham gia thực sự  vào quá trình lao động hoặc thời gian thực sự  làm việc   những công việc thuộc nhiệm vụ của mình. Hình thức này chủ  yếu áp dụng đối với những người làm công tác  quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ  áp dụng với những bộ  phận   lao động bằng máy móc là chủ  yếu hoặc tự  động hoá, những công việc   không thể  tiến hành theo định mức một cách chính xác hoặc chặt chẽ hoặc   vì tính chất sản xuất nếu trả  lương theo sản phẩm không hiệu quả  thiết   thực. Vì vậy, trả  lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn là hình   thức trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn với thu nhập của người lao   động với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.
  18. Hình thức trả  lương này rất dễ  bị  vi phạm nguyên tắc, vì theo hình  thức này người ta trả lương cho người lao động dùa theo thời gian làm việc   của người lao động và bậc lương của họ. Do đó tiền lương không gắn trực   tiếp với kết quả sản xuất của người lao động vì vậy nó gây nên một hiện  tượng khó tránh khỏi là người lao động vì thu nhập của mình chỉ cần cách   nâng cao cấp bậc, chức vụ của mình mà không nâng cao trình độ lành nghề  của mình. Để đảm bảo 3 nguyên tắc của tổ chức tiền lương thì vấn đê cần  đặt ra là xác định đúng trình độ  lành nghề  để  tính ra suất lương theo thời   gian,theo bậc chính xác. Hình thức này có hai chế độ trả lương: a. Trả lương theo thời gian giản đơn: Là tiền lương trả  cho người lao động chỉ  căn cứ  vào bậc lương và  thời gian làm việc thực tế, không xét đến kết quả  lao động và thái độ  lao  động. Cách thức trả lương theo hình thức này có thể thực hiện theo lương   tháng, lương tuần, lương ngày, lương giê. + Tiền lương ngày: Là tiền lương được tính bằng số  ngày làm việc  thực tế (kể cả những ngày nghỉ theo chế độ nh ngày lễ, nghỉ hội họp). + Tiền lương giê: Là tiền lương trả  cho một giê làm việc được xác  định trên cơ  sở    tiền lương ngày chia cho số  giê tiêu chuẩn quy định tại  điều 68 của Bộ luật lao động. ­ Phạm vi áp dông : Đối với những công việc khó định mức lao động  (sản phẩm) và những công việc thay đổi thường xuyên, đòi hỏi trình độ  đặc biệt. ­ Nhược điểm: Mang nặng tính bình quân, không khuyến khích lao  động sử  dụng hợp lý thời gian lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, chưa  tận dụng hết công suất của máy móc thiết bị, khả năng thực tế của người  lao động... để tăng năng suất lao động. b. Tiền lương theo thời gian có thưởng:
  19.             Đây là hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với tiền thưởng   về  hoàn thành kế  hoạch sản xuất kinh doanh, thưởng về chất lượng công   tác, chất lượng sản phẩm. Cách tính trả  lương theo hình thức này là lấy tiền lương theo thời   gian đơn giản cộng với các khoản tiền thưởng. Hình thức trả lương này có  ưu điểm nhiều hơn hình thức trả  lương   theo thời gin giản đơn. Nó không những phản ánh trình độ  thành thạo và   thời gian làm việc thực tế  mà còn gắn với thành tích công tác của từng   người lao động thông qua các chỉ tiêu đã xét thưởng đã đạt được. 1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm. a. Khái niệm: Hình thức trả  lương theo sản phẩm là hình thức trả  lương theo kết  quả  sản xuất của người  lao  động. Bản chất của hình thức này là tiền   lương gắn liền với chất lượng lao động và kết quả lao động. Khi tiến hành trả  lương theo sản phẩm cần có những điều kiện cơ  bản sau: + Phải xây dựng mức lao động có căn cứ  khoa học. Điều này tạo   điều kiện tính toán đơn giá trả lương chính xác. + Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế đến mức tối đa những   tổn thất về  thời gian lao động, sẽ  tạo điều kiện hoàn thành và hoàn thành  vượt mức kế hoạch sản lượng. + Thực hiện tốt công tác thống kê kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm  sản xuất ra trong từng ca từng ngày. + Làm tốt công tác chính trị  tư  tưởng, cho người lao động để  họ  nhận thức rõ trách nhiệm khi họ hưởng lương theo sản phẩm tránh khuynh  hướng chỉ  chú ý đến số  lượng sản phẩm không chú ý đến việc sử  dụng  nguyên vật liệu, máy móc và giữ vững chất lượng sản phẩm. * Hình thức trả lương theo sản phẩm:
  20. ­ Trả lương theo sản phẩm cá nhân: Hình thức trả  lương này áp dụng đối với người trực tiếp sản xuất.   Trong quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối, có thể  định   và kiểm tra sản phẩm một cách cụ thể và rõ ràng. Thực chất hình thức trả  lương này căn cứ vào cơ sở quy định số lượng sản phẩm. + Ưu điểm: Có   tác  động  trực   tiếp  đến  người   lao  động và  gắn liền  với  trách  nhiệm cá nhân + Nhược điểm: Chưa xét đến sự phối hợp về công việc giữa các cá nhân. ­ Trả lương theo sản phẩm tập thể: Trả lương theo sản phẩm tập thể áp dụng trong điều kiện công việc  đòi hỏi một tập thể công nhân cùng làm việc như : sản xuất ở các bộ phận  dây chuyền, +  Ưu điểm: tạo ra sự  gắn bó giữa các cá nhân trong tập thể  và bản  thân các cá nhân giám sát động viên nhau. + Nhược điểm: Không gắn quyền lợi trực tiếp  đối với từng cá nhân dẫn đến xu  hướng ỷ lại, Ýt kích thích nâng cao năng suất lao động cá nhân. Hình thức này được áp dụng với những công việc phức tạp khó phân  biệt rạch ròi sản phẩm của từng ca nhân vào kết quả lao động của tập thể. * Cả  hai hình thức trả  lương trên có thể  áp dụng các hình thức trả  lương theo sản phẩm như sau: ­ Trả lương theo sản phẩm giản đơn: Hình thức trả  lương này dùa trên cơ  sở  số  lượng sản phẩm hoàn  thành (đúng quy cách phẩm chất) và đơn giá tiền lương của sản phẩm đó.  Việc tính trả lương này được áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất. ­ Trả lương theo thời gian có thưởng:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0