intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:123

130
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nhiều lợi thế và tiềm năng về vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, nhân lực, cho phép phát triển sản xuất nhiều loại rau quả xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn. Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết 10 - Bộ Chính trị ngày 05 tháng 04 năm 1989 về đổi mới quản lý Nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã có những bước phát triển đáng khích lệ. Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng liên tục với nhịp độ cao và...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

  1. Khóa luận tốt nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Giáo viên hướng dẫn : Th.S. Phạm Thu Hương Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp : A14 - K38D – KTNT Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  2. Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ 1 ĐẦU.................................................................................... Chương 1. Nhu cầu tiêu thụ rau quả của thế giới và khả xuất khẩu của Việt năng Nam 3 .................................................................. cầu thụ quả của thế I. Nhu tiêu rau 3 giới .......................................... cầu thụ của thế 1. Nhu tiêu rau 4 giới ............................................ cầu thụ quả của thế 2. Nhu tiêu 8 giới ........................................... II. Khả năng sản xuất rau quả xuất khẩu của Việt Nam 12 ............... Điều kiện thuận 1. 12 lợi ................................................................. 2. Khả năng sản xuất rau quả của Việt 17 Nam .............................. Chế biến bảo quản 3. và rau 21 quả ................................................. III. Khả năng xuất khẩu rau quả của Việt Nam 25 ............................. 1. Một số quan điểm về thúc đẩy xuất khẩu rau quả của Việt 25 Nam ............................................................................................ 2. Khả năng xuất khẩu rau quả của Việt 25 Nam ............................ 3. Một số nhận xét về hoạt động xuất khẩu rau quả của Việt 31 Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  3. Khóa luận tốt nghiệp Nam Chương 2. Thực trạng xuất khẩu rau quả của Tổng công ty quả, sản Việt Rau Nông Nam 33 .................................................................. I. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Rau quả, sản Việt Nông Nam 33 ........................................................................... 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Rau 33 quả, sản Việt Nông Nam ............................................................ 2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt 36 Nam .............................................................................. 3. Cơ cấu tổ chức và điều hành của Tổng công ty Rau quả, sản Việt Nông 37 Nam .................................................................... II. Thực trạng xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau qu ả, sản Việt Nông 41 Nam............................................................................ Mặt xuất 1. hàng 41 khẩu ................................................................ ngạch xuất 2. Kim 47 khẩu ............................................................. Thị trường xuất 3. 48 khẩu .............................................................. quả xuất 4. Giá rau 55 khẩu ............................................................. Chất lượng quả xuất 5. rau 58 khẩu ................................................ đơn vị xuất 6. Các tham gia 60 khẩu ............................................... Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  4. Khóa luận tốt nghiệp III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu rau quả của Tổng công ty quả, sản Việt Rau Nông 62 Nam ................................................................... Kết quả đạt 1. 62 được ..................................................................... Tồn 2. 64 tại .................................................................................... Chương 3. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau qu ả, Nông sản 68 Việt Nam.... I. Phương hướng, mục tiêu xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam trong thời gian 68 tới ............................ Phương hướng 1. phát 68 triển ......................................................... 2. Mục tiêu xuất khẩu rau quả đến năm 70 2010 ............................ II. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của T ổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam trong thời gian 73 tới ........................ Quản hạ sản 1. lý chi phí, giá thành 73 phẩm ................................. 2. Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, nâng cao ch ất lượng mặt quả thị hàng rau trên 78 trường ................................................ 3. Đẩy mạnh công tác thị trường và hoạt động xúc tiến thương 80 mại ............................................................................................. . 4. Thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển sản xuất và xu ất khẩu rau 82 Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  5. Khóa luận tốt nghiệp quả ............................................................................... 5. Xây dựng và hoàn thiện các trung tâm kiểm tra ch ất lượng ứng quả sạch, chất lượng và cung rau 83 cao .................................. Kiến nghị với nước III. Nhà 83 ............................................................. 1. Hoàn thiện và phát triển mô hình kinh tế trang 84 trại ................ 2. Quy hoạch các vùng chuyên canh rau quả phục vụ xuất khẩu............................................................................................ 84 . 3. Hỗ trợ về mặt tài chính và tín dụng để phát triển sản xuất xuất khẩu và rau 86 quả ....................................................................... 4. Đổi mới, hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất 89 khẩu..... 5. Hỗ trợ Tổng về thị công ty thông tin 91 trường ........................... Một số kiến nghị 6. 92 khác ............................................................ KẾT LUẬN......................................................................................... 94 PHỤ LỤC ......................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  6. Khóa luận tốt nghiệp Lời cảm ơn Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thày, cô giáo, nhất là các thày, cô giáo trong Khoa Kinh tế ngoại thương cùng toàn thể cô, chú cán bộ đang giảng dạy và công tác tại trường Đại học ngoại thương Hà Nội - những người đã hết lòng dạy bảo và giúp đỡ chúng em trong suốt 4,5 năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin gửi tới ThS. Phạm Thu Hương đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt bản khoá luận này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Nhân đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô, chú cán bộ đang công tác trong Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu V, Tổng công ty Rau quả, Nông sản cùng toàn thể bạn bè và người thân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp này một cách tốt nhất. Sinh viên Đỗ Thị Tuyết Nhung Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  7. Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nhiều lợi thế và tiềm năng về vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, th ổ nh ưỡng, nhân lực, cho phép phát triển sản xuất nhiều loại rau quả xuất khẩu có giá trị kinh t ế lớn. Sau h ơn 10 năm thực hiện Nghị quyết 10 - Bộ Chính trị ngày 05 tháng 04 năm 1989 về đổi mới quản lý Nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã có những bước phát triển đáng khích lệ. Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng liên tục với nhịp độ cao và khá ổn định (bình quân tăng 4 - 4,5%/năm). Những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu nông s ản đạt trên d ưới 5 t ỷ USD/năm, nâng tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của nông sản lên chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của mặt hàng rau quả. Rau quả là cây có giá trị cao của nền nông nghiệp Việt Nam, đồng thời có giá trị đối với nền văn hoá - xã h ội và môi tr ường sinh thái c ủa đ ất nước. Trong những năm gần đây, rau quả đã trở thành một trong nh ững mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam, có vị thế quan trọng trên th ị trường thế giới và khu vực, mang về cho đất nước một lượng ngoại t ệ lớn. Phát triển rau quả đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp ph ần tạo thêm công ăn việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn, tạo ra nhiều sản ph ẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cho tiêu dùng và xu ất kh ẩu, t ừng b ước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Mặc dù đây mới là những kết quả ban đầu nhưng đã góp ph ần đáng kể vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, tạo ra bước chuyển biến m ạnh mẽ từ nền kinh tế thuần nông, tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá với tỷ suất hàng hoá ngày càng cao. Những kết quả và thành t ựu v ề s ản xuất và xuất khẩu rau quả trong thời gian qua cũng đã giúp nâng cao v ị th ế của nền nông nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới. Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  8. Khóa luận tốt nghiệp Với những thành tựu to lớn mà ngành rau quả Việt Nam đã đ ạt được trong thời gian qua, không thể không kể đến vai trò của đơn vị đầu ngành là Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam. Sau h ơn 10 năm th ực hi ện đường lối đổi mới do Đảng và Nhà nước lãnh đạo, Tổng công ty luôn nỗ lực khắc phục mọi khó khăn, thích nghi với cơ ch ế mới, đóng góp đáng k ể vào sự phát triển của ngành cũng như của đất nước. Tuy nhiên, so với tiềm năng của đất nước thì kim ngạch xuất khẩu rau quả như hiện nay vẫn chưa tương xứng. Nguyên nhân chủ yếu là do các mặt hàng rau quả xuất khẩu của Tổng công ty chưa đủ sức c ạnh tranh, chất lượng không đồng đều, giá thành cao. Bên cạnh đó, giá rau quả trên thị trường thế giới lại thường xuyên biến động, dẫn đến việc Tổng công ty b ị thua thiệt nhiều trên thương trường, làm giảm đáng kể hiệu quả xuất khẩu. Do vậy, việc phân tích đánh giá thực trạng và tìm ra gi ải pháp đ ẩy mạnh xuất khẩu đối với nhóm hàng rau quả xuất khẩu là h ết sức cần thiết, mang tính thời sự và cần được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và nghiêm túc. Xuất phát từ quan điểm này, em đã lựa chọn th ực hiện khoá luận tốt nghiệp với đề tài: "Hoạt động xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau qu ả, Nông sản Việt Nam - Thực trạng và giải pháp". Ngoài mục lục, lời mở đầu và kết luận, nội dung của khoá lu ận này được chia thành 3 chương: Chương I: "Nhu cầu tiêu thụ rau quả của thế giới và khả năng xuất khẩu của Việt Nam", nêu những nét khái quát về nhu cầu tiêu thụ rau quả của thế giới trong những năm gần đây và dự đoán nhu cầu tiêu th ụ rau quả trong tương lai. Đồng thời, phân tích khả năng sản xuất và xu ất khẩu rau quả của Việt Nam. Chương II: "Thực trạng xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam", nêu lên những kết quả đạt được và những tồn tại trong xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau qu ả, Nông s ản Vi ệt Nam. Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  9. Khóa luận tốt nghiệp Chương III: "Phương hướng, mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam" chủ yếu đề ra một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam trong thời gian tới trên cơ sở ph ương h ướng, mục tiêu xuất khẩu rau quả đến năm 2010. Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  10. Khóa luận tốt nghiệp Chương 1 NHU CẦU TIÊU THỤ RAU QUẢ CỦA THẾ GIỚI VÀ KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM I. NHU CẦU TIÊU THỤ RAU QUẢ CỦA THẾ GIỚI: Rau quả là nguồn dinh dưỡng quý giá và không th ể thiếu đối với con người ở mọi lứa tuổi để có thể duy trì cuộc sống khoẻ mạnh. Rau qu ả cung cấp các loại vitamin thiết yếu cho cơ thể con người. Trong rau quả có nhiều loại đường dễ tiêu, các axit hữu cơ, protein, khoáng chất, lipit và các chất khác. Rau quả là những mặt hàng tiêu dùng thiết y ếu của con ng ười t ừ thời xa xưa khi nền sản xuất chưa phát triển và hiện nay rau qu ả v ẫn được coi là nguồn thực phẩm quan trọng ở mọi quốc gia trên thế giới. Ngày nay, khi trình độ phát triển về dân trí và xã hội ảnh hưởng trực ti ếp đ ến s ự thay đổi cơ cấu bữa ăn, người dân có xu hướng giảm tiêu dùng các loại th ức ăn nhiều chất béo mà tăng tiêu dùng các loại rau, quả, rượu, bia và nước gi ải khát. Nhu cầu tiêu dùng rau quả sạch có chất lượng cao ngày càng tăng do đời sống của nhân dân các nước không ngừng được cải thiện. Theo dự báo của Tổ chức Nông - Lương Liên hiệp quốc (FAO), trong thời kỳ 2001 - 2010, nhu cầu tiêu thụ rau quả c ủa th ế gi ới tăng nhanh vì tốc độ tăng dân số thế giới là 1,5%/năm, đến năm 2005 đạt 6,5 t ỷ người, năm 2010 đạt 7 tỷ người, tốc độ phát triển kinh tế th ế giới tăng 3 - 4%/năm, tốc độ phát triển thương mại tăng 6 - 7%/năm, nhu cầu tiêu th ụ rau quả tăng 3,6%/năm. Về dài hạn, nhu cầu nhập khẩu rau quả sẽ tăng mạnh tại các nước đang phát triển, bao gồm Trung Quốc, Đông Nam Á, Nam Á, châu Mỹ La Tinh, Bắc Phi và Trung Đông. Do tốc độ tăng thu nh ập trên đ ầu ng ười cao và nhu cầu tăng nhanh khi thu nhập tăng nên các nước đang phát tri ển s ẽ Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  11. Khóa luận tốt nghiệp tiếp tục đóng vai trò quan trọng đối với mức tăng trưởng chung v ề nhu c ầu các sản phẩm nông nghiệp. Trong khi đó, ở các nước phát triển mức tiêu dùng cao và bão hoà cùng với tỷ lệ tăng dân số th ấp s ẽ làm cho t ốc đ ộ tăng cầu giảm xuống. Mới đây, một dự báo của Tổ chức Nông - Lương Liên hi ệp quốc (FAO) cho biết nhu cầu nhập khẩu rau quả của các nước trong nh ững năm tới sẽ cao - hứa hẹn nhiều tiềm năng xuất khẩu cho ngành rau qu ả c ủa Việt Nam. 1. Nhu cầu tiêu thụ rau của thế giới: Số lượng và tổng giá trị rau tươi xuất nhập kh ẩu trên th ị trường th ế giới trong những năm gần đây không có biến động lớn, giao động ở mức 1,6 triệu tấn/năm với trị giá khoảng 1 tỷ USD/năm. Trong những năm qua, số lượng rau nhập khẩu của thế giới tăng bình quân 1,8%/năm. Theo d ự báo của Tổ chức Nông - Lương Liên hiệp quốc (FAO), với tốc độ này, đến năm 2010 số lượng rau nhập khẩu của toàn thế giới sẽ đạt khoảng 1,7 triệu tấn. Các nước nhập khẩu chủ yếu là Pháp, Đức, Ca-na-đa kho ảng trên 155 ngàn tấn mỗi nước; Anh, Mỹ, Bỉ, Hồng Kông, Xingapo kho ảng trên 120 ngàn tấn mỗi nước; Tiểu vương quốc Ảrập thống nhất và Bê-la- rus khoảng 50 ngàn tấn mỗi nước. Hiện nay, diện tích trồng rau của th ế giới khoảng 15 triệu ha, năng suất 35 - 40 tấn/ha, sản lượng đạt 590 triệu tấn, tiêu thụ bình quân đầu người là 85 kg rau/năm (riêng Châu Á đ ạt 90 kg rau/người/năm). - Đậu tương (Gycine max (L)): So với các loại rau khác thì đậu tương hơn hẳn về giá trị dinh dưỡng và được ưa chuộng ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ, các nước EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Triều Tiên... Đậu tương có hàm lượng protein trung bình khoảng 38 - 40%, lipit 18 - 20%, giàu nguồn sinh tố và muối khoáng. Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  12. Khóa luận tốt nghiệp Nhu cầu nhập khẩu đậu tương của nhiều nước Châu Á trong nh ững năm qua tăng vững. Trung Quốc là nước nhập kh ẩu nhi ều đ ậu tương nh ất ở khu vực Châu Á. Năm 2003, nhu cầu tiêu thụ đậu t ương trong n ước c ủa Trung Quốc đứng ở mức 32 triệu tấn, trong khi sản lượng ch ỉ đạt 15,1 triệu tấn, do vậy cầu cao hơn cung nên Trung Quốc dự ki ến s ẽ ph ải nh ập khẩu khoảng 16,9 triệu tấn để làm cân bằng cung cầu. So với mức nh ập khẩu năm 2002 thì năm 2003 nhập khẩu đậu tương vào Trung Quốc tăng mạnh ở mức 35%. Trong 8 tháng đầu năm 2003, Trung Quốc đã nh ập kh ẩu tổng cộng 14,72 triệu tấn đậu tương. Đồng thời với quy định t ạm th ời đối với nhập khẩu đậu tương biến đổi gien (GMO) của Trung Quốc hết hiệu lực vào ngày 20 tháng 09 năm 2003 sẽ càng tạo đà đẩy nh ập kh ẩu đậu tương tăng mạnh. Dự tính mức tiêu thụ đậu tương ở Trung Qu ốc đ ến năm 2005 sẽ đạt 33 triệu tấn, trong đó các giống đậu tương cao sản sẽ chiếm 25 triệu tấn. Nước có nhu cầu tiêu thụ đậu tương lớn th ứ hai ở khu v ực Châu Á là Nhật Bản. Năm 2001, Nhật Bản nhập khẩu khoảng 4,8 triệu tấn đậu tương phục vụ tiêu dùng trong nước. Ngoài ra, Thái Lan cũng là nước phải thường xuyên nhập khẩu đậu tương vì sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước. Năm 2002, Thái Lan tiêu thụ 1,8 triệu tấn đậu tương. Đậu tương cũng được tiêu thụ nhiều ở các nước Châu Âu. Cụ thể, năm 2002, Pháp nhập khẩu 36 ngàn tấn, Bỉ 34 ngàn tấn... Ngoài ra, Canađa, Hoa Kỳ cũng là những nước có nhu cầu tiêu thụ khối l ượng l ớn đ ậu tương và đỗ các loại hàng năm. Bên cạnh đó, trên thị trường thế giới đang có nhu cầu tiêu th ụ một khối lượng lớn dầu đậu tương. Tổng mức tiêu thụ dầu đậu t ương ti ếp t ục tăng và dự báo sẽ đạt trên 60% tổng mức tiêu th ụ dầu thực v ật trên th ế giới trong năm 2004. - Bắp cải: Bắp cải là một loại rau phổ biến được nhiều người dân trên thế giới sử dụng trong các bữa ăn. Nhu cầu tiêu thụ bắp cải của th ế Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  13. Khóa luận tốt nghiệp giới khá ổn định trong những năm qua (khoảng 1 - 1,2 tri ệu t ấn/năm). Năm 2002, Tổng lượng bắp cải nhập khẩu trên thị trường thế giới đạt 1 tri ệu tấn với trị giá 610 USD. Các nước nhập kh ẩu bắp c ải ch ủ y ếu là Đ ức 171 ngàn tấn, trị giá 116 triệu USD; Canađa 125 ngàn tấn, trị giá 67 tri ệu USD, Nhật Bản 90 ngàn tấn, trị giá 135 triệu USD. Tiếp đến là các n ước Áo, Hồng Kông, Pháp, Hà Lan, Liên bang Nga, Anh, Hoa Kỳ... Giá nhập kh ẩu bắp cải trung bình trên thị trường thế giới khoảng 650 - 700 USD/tấn. - Dưa chuột: Tổng lượng nhập khẩu trên thị trường thế giới khoảng 1,2 triệu tấn/năm với trị giá 848 triệu USD. Các nước nhập khẩu dưa chuột chủ yếu là Đức 242 ngàn tấn, trị giá 333 triệu USD; Hoa Kỳ 300 ngàn t ấn, trị giá khoảng 141 triệu USD; Nhật Bản 50 ngàn tấn, trị giá khoảng 60 triệu USD. Ngoài ra, dưa chuột còn được tiêu thụ nhiều ở các quốc gia Châu Âu như Anh, Hà Lan, Cộng hoà Séc, Áo, Canađa, Pháp... Giá nh ập khẩu dưa chuột bình quân trên thị trường thế giới khoảng 707 USD/tấn. - Măng tây: Măng tây là một loại rau cao cấp và quý, được ưa chuộng trên thị trường thế giới. Các nước trên thế giới có nhu cầu sử d ụng với số lượng lớn, khoảng hơn 1 triệu tấn/năm. Trên thế giới có nhiều giống măng tây song người ta phân ra hai loại chính theo nhu cầu của th ị trường là măng tây trắng và măng tây xanh. Măng tây trắng được tiêu th ụ nhiều ở Châu Âu (chủ yếu ở dạng chế biến đóng hộp hoặc trong lọ thuỷ tinh). Măng tây xanh chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Mỹ và Canađa. Phần lớn khối lượng măng tây xanh xuất sang hai th ị trường này ở dạng tươi, đóng hộp các - tông 5 kg/hộp. Măng tây xanh cũng được tiêu th ụ ở một số nước Châu Âu. Các nước có nhu cầu nhập kh ẩu nhi ều măng tây là: Mỹ, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Hà Lan, Pháp, Đan Mạch, Anh, Côoét và m ốt số nước Trung Đông khác. Mỹ đứng đầu thế giới về nhập kh ẩu măng tây. Trong năm 2002, Mỹ nhập khẩu 71 ngàn tấn măng tây, ch ủ y ếu t ừ Mêhicô (33,9 ngàn tấn) và Pêru (33,5 ngàn tấn). Trong nh ững năm gần đây, tiêu th ụ Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  14. Khóa luận tốt nghiệp măng tây tươi ở Nhật Bản ổn định ở mức 50 ngàn tấn. Măng tây tươi được tiêu thụ quanh năm ở Nhật Bản. Ngoài ra, Đức và Tây Ban Nha cũng là hai nước tiêu thụ nhiều măng tây. Năm 2002, mức tiêu thụ tương ứng ở hai nước này là 39 ngàn tấn và 34 ngàn tấn. Hàng năm Anh nhập khẩu khoảng 4.500 tấn măng tươi và đông lạnh để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. - Cà chua: Cà chua là một loại rau quý và thông dụng trên thế giới, sản lượng cà chua chỉ đứng sau khoai tây, bắp cải và đ ạt g ần 80 tri ệu t ấn, trong đó Châu Á chiếm khoảng 30 triệu tấn. Năng suất bình quân của thế giới đạt 40 tấn/ha/vụ. Nhu cầu tiêu thụ cà chua đang tăng lên trên phạm vi toàn cầu. Năm 2002, tổng lượng cà chua nhập khẩu trên thị trường thế giới đạt 3,6 triệu tấn với trị giá khoảng 3.182 triệu USD. Các nước nhập khẩu cà chua ch ủ yếu là: Hoa Kỳ 847 ngàn tấn, trị giá 873 triệu USD; Đức 599 ngàn tấn, trị giá 636 triệu USD; Pháp 368 ngàn tấn, trị giá 299 tri ệu USD; Anh 305 ngàn tấn, trị giá 315 triệu USD; Hà Lan 266 ngàn tấn, trị giá 257 tri ệu USD; Nga 203 ngàn tấn, trị giá 75 triệu USD. Giá nhập khẩu cà chua bình quân 891 USD/tấn. Hiện nay, phần lớn lượng cà chua giao dịch trên thị trường thế giới là cà chua tươi. Tuy nhiên, trong tương lai, sản phẩm cà chua ch ế biến nh ư cà chua cô đặc đóng hộp có xu hướng tiêu thụ mạnh. - Khoai tây: Khoai tây là một trong những loại rau có giá trị dinh dưỡng cao. Khoai tây có thành phần 75% là nước, 17% tinh bột, 1 - 2% protein, 0,9% đường, 0,7% axit amin. Khoai tây còn chứa một loạt các vitamin như: B1, B2, B6,... Là sản phẩm giàu ch ất dinh d ưỡng, khoai tây được coi là nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp thực phẩm sản xuất rau quả rượu, tinh bột và dextrin. Khoai tây rất được ưa chuộng ở các quốc gia phát triển. Nhu cầu tiêu th ụ khoai tây của các n ước này không ngừng tăng lên. Từ năm 1998 trở lại đây, tổng lượng khoai tây nhập khẩu Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  15. Khóa luận tốt nghiệp trên thị trường thế giới đạt 7,3 - 7,5 triệu tấn với trị giá 1,9 tỷ USD. Hà Lan là nước nhập khẩu nhiều khoai tây nhất. Năm 2002, Hà Lan nh ập kh ẩu 1,3 triệu tấn, trị giá 127 triệu USD. Tiếp đến là Đức 765 ngàn tấn, trị giá 241 triệu USD. Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Bỉ, Italia, Tây Ban Nha trên 400 ngàn tấn. Các nước phát triển nhập khẩu khoai tây nguyên củ để tiêu dùng trực tiếp trong các bữa ăn và làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. - Nấm: Nấm là một loại thực phẩm quý, có giá trị dinh dưỡng cao. Nhu cầu nhập khẩu nấm đang tăng lên tại một số nước. Năm 2002, tổng lượng nấm nhập khẩu trên thị trường thế giới đạt khoảng 244 ngàn tấn với trị giá 778 triệu USD. Trên thị trường nấm thế giới, Mỹ là một trong những nước nhập khẩu nấm chính. Hàng năm Mỹ nhập khẩu nấm trị giá khoảng 193 triệu USD. Trong những năm qua, nhu cầu tiêu thụ nấm của Mỹ tăng m ạnh, đ ặc biệt là nấm tươi, trong khi nhu cầu nhập kh ẩu nấm đóng h ộp và nấm đông lạnh lại có xu hướng giảm nhẹ. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) dự báo trong tương lai, nhu cầu tiêu thụ nấm tươi vẫn sẽ tiếp tục tăng. Các nước nhập khẩu nấm chủ yếu khác là Anh 62.645 t ấn, trị giá 169,6 triệu USD; Đức 44.486 tấn, trị giá 118 triệu USD; Nhật B ản 35.489 tấn, trị giá 115 triệu USD; Pháp 15.329 tấn, trị giá 53,9 triệu USD. 2. Nhu cầu tiêu thụ quả của thế giới: Nhu cầu của thế giới về các loại trái cây nhiệt đới tươi hàng năm đạt khoảng 1,8 - 2,0 triệu tấn, tăng 10 - 14%/năm. Khối lượng nhập kh ẩu các sản phẩm quả chế biến khá ổn định khoảng 1,4 - 1,5 triệu tấn/năm. Mặc dù hiện nay thị trường thế giới mới chỉ nhập khẩu hơn 5% tổng sản lượng trái cây nhiệt đới, song nhu cầu đối với mặt hàng này ngày càng tăng lên. Theo Tổ chức Nông - Lương Liên hiệp quốc (FAO), di ện tích tr ồng cây ăn quả của thế giới hiện có khoảng 12 triệu ha, năng suất 30 - 35 Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  16. Khóa luận tốt nghiệp tấn/ha, sản lượng đạt 430 triệu tấn, bình quân đầu người đạt 69 kg quả/năm (riêng Pháp là 191 kg/người/năm, Nhật Bản là 160 kg/người/năm). Năm 2003, mức tiêu thụ trái cây trung bình của th ế giới khoảng 75 - 80 kg/người/năm. - Chuối: Theo nhận định của các nhà chuyên môn, th ương mại chuối thế giới trung bình tăng 1,5%/năm trong thời kỳ 2001 - 2010. Dự đoán các nước nhập khẩu lớn là: Mỹ, Anh, Bỉ, Nhật Bản, Đức và Trung Quốc. Theo dự báo của Tổ chức Nông - Lương Liên hiệp quốc (FAO), năm 2005, nh ập khẩu chuối trên thế giới sẽ đạt khoảng 12,8 triệu tấn, nh ập kh ẩu trung bình theo đầu người dự kiến sẽ lên tới 4,2 kg/người, điều này phản ánh tiêu thụ tăng ở các nước phát triển (ước tính đạt 8,5 kg/người) cũng nh ư ở các nước đang phát triển (ước đạt 1,2 kg/người). Mặc dù có sự tăng trưởng nhanh của các nước đang phát triển nhưng trong 5 năm tới Mỹ vẫn sẽ nước nhập khẩu nhiều chuối nhất thế giới với 32% thị phần toàn c ầu. Vào năm 2005, nhập khẩu trung bình tính theo đầu người vào Mỹ sẽ đạt 14,1 kg/người. Trong khi đó tại các nước Châu Âu, thị trường nh ập khẩu lớn thứ hai với thị phần dự kiến sẽ đạt 27%, nhập khẩu ròng sẽ vào khoảng 9,1kg/người. Trong các nước Châu Á thì Trung Quốc vẫn là nước có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu chuối nhiều nhất, bình quân 19,6%/năm và đạt 676 ngàn tấn vào năm 2005. Nhịp độ gia tăng nhập kh ẩu chuối của Nga, các nước SNG và khu vực Đông Âu cũng sẽ tăng nhanh trong những năm tới, tỷ lệ nhập khẩu của các nước này trên thị trường thế giới tăng từ 2% năm 2002 lên 15% năm 2010. Nhập khẩu chuối cũng sẽ tăng ở các nước Trung Đông nhưng với tốc độ không cao như trước. - Dứa: Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, trong chiến lược xuất khẩu rau quả giai đoạn tới, dứa được xác đ ịnh là loại cây chủ lực bởi đây là mặt hàng rất được ưa chuộng tại Mỹ, EU... Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  17. Khóa luận tốt nghiệp Hiện nay, Mỹ vẫn là nhà nhập khẩu dứa lớn nh ất thế giới, th ị ph ần nhập khẩu chiếm khoảng 30% tổng khối lượng nhập khẩu toàn thế giới. Tại Châu Mỹ, Canađa cũng là nước nhập khẩu nhiều dứa. Kh ối l ượng d ứa nhập khẩu của nước này chiếm 3,5% lượng nhập khẩu của toàn thế giới. Châu Âu là khu vực nhập khẩu dứa lớn nhất th ế gi ới. Năm 2002, Châu Âu đã nhập khẩu gần 500.000 tấn dứa, chiếm 51% lượng dứa nhập khẩu toàn cầu. Các nước nhập khẩu lớn thuộc Châu Âu bao g ồm: Anh, Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan. Tại Châu Á, các nước nhập khẩu dứa chủ yếu là Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Xingapo, Đài Loan, trong đó đứng đầu là Nh ật Bản, với khối lượng nhập khẩu năm 2002 đạt trên 50.000 tấn. Nhu cầu tiêu thụ dứa tươi sẽ tăng nhanh trong thời gian tới. Bên cạnh đó, các loại nước giải khát từ quả thiên nhiên nh ư dứa cũng s ẽ đ ược tiêu thụ ngày càng mạnh, do có tác dụng bổ dưỡng s ức kho ẻ. Nhu c ầu tiêu thụ nước dứa hàng năm trên thị trường thế giới khá lớn, trong đó lượng tiêu dùng chủ yếu ở khu vực Bắc Mỹ. Năm 2001, tổng khối lượng nhập khẩu toàn thế giới đạt 549,33 triệu lít, tăng 3,72% so với năm 2000 và đến năm 2002 bị giảm 3,15% so với năm 2001. Mỹ là nước nhập khẩu nước dứa lớn nhất thế giới, hàng năm Mỹ nhập khẩu khoảng 300 triệu lít nước dứa, chiếm thị phần 70% toàn thế giới. Khu vực tiêu thụ nước dứa lớn thứ hai là thị trường EU, trong đó Đức là nước nhập khẩu lớn nh ất Châu Âu đ ồng thời cũng là nước nhập khẩu lớn thứ hai sau thị trường Mỹ. Kh ối lượng nước dứa nhập khẩu hàng năm của Đức chiếm khoảng 10 - 12% tổng kh ối lượng nhập khẩu trên toàn thế giới. Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng dứa h ộp trên thế giới vẫn cao và luôn có xu hướng tăng lên. Thị trường nhập khẩu dứa hộp chủ yếu là Mỹ và EU. - Quả có múi (bưởi, cam, quýt, chanh): Tổng mức tiêu thụ quả có múi năm 2002 đạt 64,6 triệu tấn, trong đó tiêu thụ tươi 33,8 triệu t ấn và Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  18. Khóa luận tốt nghiệp 30,8 triệu tấn tiệu thụ qua chế biến. Tiêu thụ qua chế biến chủ y ếu là ch ế biến cam thành nước cam. Nhu cầu tiêu thụ quả có múi tăng ch ủ y ếu ở các nước Trung Quốc, Braxin, Mêhicô, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc. Trung Quốc là một trong những nước sản xuất và tiêu thụ quả có múi nhiều nhất thế giới. Tiêu thụ quả có múi trung bình của người Trung Quốc là 8 kg/người/năm, dự kiến sẽ tăng lên tới 10 kg/người/năm vào năm 2005 và 11,5 kg/người/năm vào năm 2010. Nhập khẩu quả có múi vào Nh ật Bản trong năm 2002 đạt 503 ngàn tấn, ngang bằng mức năm trước, trong đó nhập khẩu bưởi đạt 275 ngàn tấn, cam 125 ngàn tấn, chanh 90 ngàn t ấn và quýt 13 ngàn tấn. Trong những năm tới, nhu cầu tiêu thụ cam trên thế giới cũng có sự thay đổi và tăng chủ yếu ở các nước phát triển và ch ủ y ếu là cam t ươi. Nhu cầu cam chế biến có thể tăng ở một số nước nh ư Trung Quốc, Mêhicô, Agentina, Braxin. Theo dự báo của Tổ chức Nông - L ương Liên hiệp quốc (FAO), nhu cầu nhập khẩu cam tươi toàn cầu khoảng 5.309 ngàn tấn, cam chế biến khoảng 12.469 ngàn tấn. Cụ thể, tiêu th ụ cam tươi tại Mêhicô năm 2003 dự kiến đạt 3,2 triệu tấn, nhập kh ẩu n ước cam cũng sẽ tăng nhẹ. Nhu cầu tiêu thụ nước cam của Trung Quốc dự đoán sẽ tiếp tục tăng mạnh. Tiêu thụ cam ở Trung Quốc dự đoán tăng từ 0,1 lít/người/năm (năm 2000) lên 0,3 lít/người/năm (năm 2005) và 0,6 lít/người/năm (năm 2010). Nhập khẩu nước cam vào Úc năm 2003 sẽ tăng 16%, đạt 24.103 tấn. Ngoài ra, Hàn Quốc cũng là nước có nhu c ầu tiêu th ụ cam lớn. Trong năm 2002, nhập khẩu cam vào Hàn Quốc đạt t ổng cộng 92.483 tấn. Năm 2003, nhập khẩu cam tươi của Hàn Quốc dự kiến đạt 130.000 tấn, tăng 37.517 tấn so với năm 2002. - Xoài: Trong những năm tới lượng nhập khẩu xoài toàn cầu cũng s ẽ tăng lên với tốc độ bình quân khoảng 3,9%/năm và sẽ đạt khoảng 459 ngàn tấn vào năm 2005, trong đó các nước phát triển có nhu cầu nhập khẩu Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  19. Khóa luận tốt nghiệp khoảng 300 ngàn tấn, các nước đang phát triển nhập khẩu khoảng 150 ngàn tấn. Khu vực nhập khẩu xoài lớn nhất là Bắc Mỹ với khoảng 42% lượng nhập khẩu toàn cầu, tiếp theo là Châu Âu với 24% lượng nh ập khẩu toàn cầu. - Bơ: Theo Tổ chức Nông - Lương Liên hiệp quốc (FAO), trong những năm tới lượng nhập khẩu bơ toàn cầu sẽ tăng bình quân hàng năm 4,1% và đạt 287.000 tấn vào năm 2005. Lượng nhập khẩu bơ tăng chủ y ếu ở các nước phát triển, chiếm tới 95% lượng nhập toàn cầu. Khu v ực nh ập khẩu nhiều bơ nhất là Châu Âu, trong đó Pháp là nước nhập khẩu nhi ều nhất. Dự đoán năm 2005 Pháp sẽ nhập khẩu 108.000 tấn bơ, chiếm khoảng 46% lượng nhập khẩu bơ của Châu Âu. Trong những năm tới, lượng bơ nhập khẩu của Bắc Mỹ chỉ khoảng 38.000 tấn, trong khi đó lượng nh ập khẩu bơ của Nhật Bản sẽ tăng lên và đạt khoảng 5.000 tấn. - Dừa: Các sản phẩm dừa nhập khẩu trên thị trường thế giới ch ủ yếu là 3 loại mặt hàng: dầu dừa, vỏ dừa và dừa khô. Các n ước nh ập kh ẩu dừa chính theo thứ tự là Trung Quốc (28%), Mỹ (13%), Hồng Kông (11%). Các nước khác như Pháp, Đức, Hà Lan... cũng nh ập khẩu các sản ph ẩm t ừ dừa nhưng chiếm tỷ trọng không cao. Hiện nay, ngành công nghiệp dừa thế giới đang đối diện với nguy cơ khủng hoảng do cung lớn hơn cầu và làm giá dừa giảm liên tục trong nhiều năm vừa qua. Thị trường tiêu th ụ cũng đang bị bão hoà. Thị trường dầu dừa có xu hướng giảm do cạnh tranh từ dầu cọ. Bên cạnh đó, các nước nhập khẩu chính đang thi ết l ập các tiêu chuẩn chất lượng cao nhằm hạn chế nhập khẩu. Tóm lại, nhu cầu tiêu thụ các loại rau và trái cây của thế giới rất lớn, đa dạng và có xu hướng ngày càng tăng, mở ra một tiềm năng cho các qu ốc gia sản xuất và xuất khẩu rau quả, trong đó có Việt Nam. II. KHẢ NĂNG SẢN XUẤT RAU QUẢ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: 1. Điều kiện thuận lợi: Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
  20. Khóa luận tốt nghiệp 1.1. Điều kiện tự nhiên: 1.1.1. Vị trí địa lý: Việt Nam nằm gần trung tâm Đông Nam Á, đất nước có chiều dài trên 15 vĩ độ với hơn 3 ngàn km giáp biển Đông. Phía Bắc giáp Trung Quốc. Phía Tây giáp Lào và Cămpuchia. Phía Đông và phía Nam giáp v ới biển Đông. Ngoài phần đất trên lục địa, Việt Nam còn bao g ồm nhi ều đ ảo và quần đảo. Bờ biển Việt Nam dài 3.260 km. Việt Nam còn được xác định là nằm ở ranh giới trung gian, nơi tiếp giáp giữa các lục địa (Châu Á và Châu Đại Dương) và giữa các đại dương (Thái Bình Dương và Đại Tây Dương). Việt Nam nằm án ngữ trên các tuyến đường hàng hải và hàng không huyết mạch thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình D ương, giữa Châu Âu và Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nh ật B ản và các n ước trong khu vực. Từ các cảng biển, cảng sông, chỉ mất từ 3 - 5 giờ là tàu v ận tải có thể hoà nhập vào hệ thống đường biển quốc tế. Từ trục đường quốc tế này tàu có thể đi đến vùng Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Trung C ận Đông, Châu Âu và Châu Mỹ rất tiện lợi. Nhờ vị trí địa lý thuận l ợi, Vi ệt Nam có thể xuất khẩu rau quả đi hầu hết các thị trường lớn trên th ế gi ới một cách khá dễ dàng. 1.1.2. Khí hậu: Khí hậu là môi trường sống của các loại cây trồng. Nếu khí h ậu thuận lợi thì cây trồng sẽ phát triển tốt và ngược lại. Vi ệt Nam n ằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa với khí hậu biến đổi gi ữa các mi ền B ắc - Nam, hình thành 7 vùng sinh thái khác nhau. Đặc trưng c ủa khí h ậu nhi ệt đ ới gió mùa là lượng nhiệt và lượng mưa nhiều, độ ẩm trung bình cao. Đây là đi ều kiện rất thuận lợi cho sự sinh trưởng của các loài th ực vật và vi ệc th ực hiện xen canh, gối vụ, thâm canh tăng năng suất. Lượng nhiệt trung bình cao kết hợp với độ ẩm trung bình lớn nên rất thích h ợp cho s ự phát tri ển của các loại cây trồng nhiệt đới vừa ưa nhiệt, vừa ưa ẩm như xoài, nhãn, Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2