Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại thành phố Đà Nẵng
lượt xem 6
download
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu; phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu và quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại thành phố Đà Nẵng thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỞNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỒNG DIỄM THÚY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 60.34.04.10 Đà Nẵng – Năm 2018
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỞNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn KH: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Huy Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Trưởng Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 03 tháng 02 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xuất khẩu và nhập khẩu là các thuật ngữ được dùng để miêu tả hàng hóa và dịch vụ được buôn bán giữa các quốc gia. Xuất nhập khẩu (XNK) là ngành kinh tế quan trọng, góp phần vào việc phát triển của mỗi quốc gia. Nhờ có XNK mà quá trình cung cầu hàng hóa và dịch vụ của thị trường trong và ngoài nước về số lượng, chất lượng và thời gian được cải thiện hơn. Việt Nam luôn coi hoạt động XNK là một trong những nhiệm vụ chiến lược hàng đầu của đất nước. Với vị trí trung độ của cả nước và là điểm cuối của hành lang kinh tế Đông Tây, Đà Nẵng có nhiều thuận lợi trong chiến lược phát triển kinh tế giao thương với các nước trong khu vực và là nơi tập trung các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu phần mềm lớn nhưng chủ yếu là gia công sản phẩm phần mềm cho thị trường Nhật và Mỹ và năng lực quản lý, nguồn nhân lực chất lượng cao, công nghệ kỹ thuật chưa phát triển. Thời gian qua, Nhà nước ta cũng đã tăng cường quản lý về hoạt động XNK, song trong bối cảnh hội nhập quốc tế mạnh mẽ thì công tác quản lý nhà nước về hoạt động XNK còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập như bộ máy quản lý còn chồng chéo, phức tạp, các cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại chưa quyết liệt để thay đổi triệt để cái cũ; cách thức và phương pháp quản lý XNK còn thụ động, chưa phát huy hết chức năng của hệ thống các công cụ quản lý; các chính sách, công cụ quản lý chưa rõ ràng, cứng nhắc, chưa khuyến khích thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tham gia trưc tiếp XNK để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trong thời gian tới là một yêu cầu cấp thiết nhất
- 2 là đối với một thành phố năng động và có nhiều điều kiện để phát triển về công nghiệp xuất khẩu như Đà Nẵng. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về hoạt động XNK; phân tích đánh giá thực trạng hoạt động XNK và quản lý nhà nước về hoạt động XNK ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động XNK tại thành phố Đà Nẵng thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tất cả những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về hoạt động XNK. Phạm vi nghiên cứu: luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến chính sách quản lý và công cụ quản lý của Nhà nước về hoạt động XNK tại thành phố Đà Nẵng; các số liệu thu thập để nghiên cứu trong 04 năm từ năm 2012 đến hết năm 2016 và các giải pháp có ý nghĩa trong 10 năm đến. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp so sánh và phân tích thống kê; phương pháp khảo sát chuyên gia; thực hiện khảo sát trực tuyến. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, các bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về hoạt động XNK.
- 3 Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động XNK tại thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động XNK tại thành phố Đà Nẵng. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Trong điều kiện hội nhập mạnh mẽ như hiện nay thì XNK có cơ hội hoạt động trong môi trường thuận lợi và đảm bảo theo quy định của quốc gia và quốc tế. Một số đề tài nghiên cứu ở nước ngoài phân tích xu hướng phát triển của quốc gia họ từ đó đưa ra kinh nghiệm thông qua chính sách, công cụ để phát triển XNK của quốc gia họ. Introduction to China's Growing Role in World Trade (Giới thiệu về vai trò của Trung Quốc trong thương mại quốc tế) của Robert C. Feenstra, Shang-Jin Wei (2010) phân tích quan điểm và các cơ hội, thách thức của Trung Quốc khi mở rộng và phát triển thương mại quốc tế, phân tích chính sách của chính quyền Trung Quốc ở các cấp và trung ương tạo điểu kiện thuận lợi nâng cao chất lượng thông qua các ưu đãi về thuế, các công cụ bảo vệ thương mại. Nghiên cứu báo cáo quốc gia hằng năm về những biện pháp thực thi chính sách thương mại tiêu biểu như: “Thinking globally, Prospering Regionally Asean Economic Community 2015” (Tư duy toàn cầu, thịnh vượng khu vực - Cộng đồng Kinh tế ASEAN 2015) xem xét đến các chính sách thương mại và các giải pháp thực thi mà chưa xem xét đến yếu tố quản lý nhà nước quản lý điều hành hoạt động thương mại và XNK của quốc gia. Trong quá trình tìm kiếm tư liệu nghiên cứu, tác giả đã tìm thấy một số bài viết, đề xuất kiến nghị trong khuôn khổ một số văn bản liên quan đến quá trình thực hiện luận văn.
- 4 Luật Thương mại năm 2005; nghị định số 187/2013/NĐ-CP “Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài”; nghị định số 23/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về việc mua và bán hàng hóa của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài; nghị định 90/2007/NĐ-CP để điều chỉnh quyền xuất khẩu và nhập khẩu của các đối tượng cuối cùng là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam. Đây là ba Nghị định chính tạo khuôn khổ cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại Việt Nam. Một số giáo trình như Kinh tế ngoại thương do Giáo sư, Tiến sĩ Bùi Xuân Lưu và Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Khải chủ biên đã trình bày nội dung cơ bản về kinh tế ngoại thương, ngoại thương Việt Nam qua các thời kỳ, trên cơ sở đó tác giả đưa ra chiến lược và chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam; giáo trình Kinh tế thương mại do GS.TS Ðặng Ðình Ðào và GS.TS Hoàng Ðức Thân chủ biên trình bày các vấn đề kinh tế thương mại trong nền kinh tế thị trường, chính sách quản lý thương mại và tổ chức quản lý hoạt động thương mại của doanh nghiệp sản xuất. Một số luận án và luận văn cũng đã thực hiện các nghiên cứu về đề tài liên quan đến XNK có liên quan đến đề tài tác giả đang nghiên cứu như: - Luận án “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của Đoàn Hồng Lê thực hiện 2009. Tác giả đã phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trong điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới tuy nhiên
- 5 tác giả chưa phân tích được thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu theo nội dung quản lý nhà nước mà chỉ nêu thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu theo khoảng thời gian trước hội nhập kinh tế và trong tiến trình hội nhập kinh tế và khu vực đến năm 2007 nên cơ chế điều hành và chính sách XNK trong thời gian này còn hạn chế. Vì kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực rộng nên chức năng quản lý nhà nước về hoạt động XNK được trình bày rất hạn chế, nhất là quản lý nhà nước về hoạt động XNK tại một địa phương nhất định. Đối với mỗi địa phương thì thực tế công tác QLNN về XNK là khác nhau nên giải pháp hoàn thiện cũng có sự khác nhau. Nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại thành phố Đà Nẵng” sẽ kế thừa một số nội dung về cơ sở lý luận của các đề tài trước. Nhưng đồng thời sẽ đi sâu hơn trong việc phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về XNK cho thành phố Đà Nẵng do đó sẽ có những điểm khác biệt so với các đề tài trước đây.
- 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu Trong thực tế có rất nhiều khái niệm đề cập đến hoạt động XNK tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, theo tác giả hoạt động XNK hay còn gọi là ngoại thương là một hoạt động kinh tế phản ánh sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa trong nước và nước ngoài thông qua việc mua, bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia. Mục tiêu chính của ngoại thương là tạo ra cầu nối giữa cung, cầu hàng hóa dịch vụ của thị trường trong và ngoài nước. Điều kiện để hoạt động XNK sinh ra, tồn tại và phát triển là có sự tồn tại của quan hệ kinh tế hàng hóa - tiền tệ và sự tồn tại các quốc gia vùng lãnh thổ và khả năng liên kết kinh tế, hội nhập với kinh tế khu vực và quốc tế. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu Quản lý nhà nước về hoạt đông XNK là sự tác động của Nhà nước lên các chủ thể chịu trách nhiệm về hoạt động XNK thông qua quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách và quy định pháp luật; thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ XNK; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XNK; kiểm tra, kiểm soát hoạt động XNK, tạo ra môi trường thuận lợi nhất để hoạt động XNK phát triển đúng định hướng phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, có hiệu quả một cách bền vững trong điều kiện biến động của môi trường trong nước và thương mại quốc tế.
- 7 1.1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu - Vì mục tiêu hiệu quả kinh tế, mọi quốc gia đều phải tập trung hóa và chuyên môn hóa sản xuất bao gồm nâng quy mô sản xuất, quy mô dịch vụ của đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ, từ đó đòi hỏi các nước phải giao lưu quốc tế về kinh tế để tránh tình trạng sản xuất thừa hay thiếu. - Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, nếu không có các chính sách bảo hộ phù hợp thì nền công nghiệp non trẻ của nước ta sẽ không đứng vững được. Vì vậy, để thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia cần hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động XNK. 1.1.4. Một số lý thuyết cơ bản quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu a. Quan niệm của các học giả trọng thương (Mercantilism) b. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantages) c. Lý thuyết về lợi thế so sánh (Comparetive Advantages) d. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia (National Competitive Advantage) 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 1.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về XNK Với vai trò là công cụ hoạch định nên cả chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển đều giống nhau ở chức năng định hướng quá trình phát triển tuy nhiên sự khác biệt ở chỗ việc đảm nhận chức năng định hướng phát triển của mỗi công cụ này ở các vị trí, mức độ, phạm vi khác nhau trong toàn bộ lộ trình thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
- 8 Kết quả của việc xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch được đánh giá qua các tiêu chí: - Mức độ ban hành chiến lược, kế hoạch, quy hoạch của thành phố có đầy đủ, đồng bộ, kịp thời, có tầm nhìn xa không? - Các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch XNK có mang lại hiệu quả và tạo cơ hội cho DN tham gia góp ý không? - Các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch XNK có phù hợp với các mục tiêu XNK của thành phố đặt ra không? - Khả năng tiếp cận thông tin, tài liệu về các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch của doanh nghiệp ở mức độ nào? 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách và quy định pháp luật về XNK a. Quan điểm lãnh đạo của Đảng về hoạt động XNK b. Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về XNK Nhà nước thống nhất quản lý các hoạt động XNK bằng pháp luật theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật Việt Nam, tôn trọng pháp luật thế giới cũng như các thỏa thuận song phương và đa phương đã cam kết nhằm đảm bảo các hoạt động XNK, đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài phải tuân thủ pháp luật đã quy định. c. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách XNK Chính sách quản lý XNK là hệ thống những điều khoản, quan điểm, và phương thức mà Nhà nước sử dụng để ra quyết định nhằm tác động vào các chủ thể XNK và thị trường để giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động XNK nhằm đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Kết quả xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách và quy định pháp luật về XNK được đánh giá qua một số tiêu chí sau: - Mức độ tuân thủ của doanh nghiệp khi tham gia hoạt động
- 9 XNK về các quy định pháp luật về thuế quan, các biện pháp hành chính áp dụng đối với hàng hóa XNK theo quy định pháp luật, các thủ tục khai báo hải quan, quy trình cấp giấy phép DN… - Mức độ ban hành các quy định pháp luật có kịp thời, đồng bộ; sự can thiệp của Nhà nước là thiếu sự điều tiết hay can thiệp quá mức. - Hiệu quả của việc ban hành quy định pháp luật có tạo khung pháp lý ổn định lâu dài, ít điều chỉnh và bổ sung, đảm bảo công khai minh bạch thông tin pháp luật không? - Việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách XNK có hợp lý đối với thời điểm hiện tại không và doanh nghiệp có tiếp cận, hiểu, thực hiện cũng như tham gia góp ý kiến về các quy định, chính sách XNK không? 1.2.3. Thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ quản lý XNK Các công cụ quản lý nhà nước về XNK là các phương pháp, cách thức tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các đối tượng XNK mà Nhà nước sử dụng nhằm điều tiết đối tượng vận hành theo mục tiêu chiến lược đã hoạch định. Công cụ XNK bao gồm công cụ thuế quan và các công cụ phi thuế quan chủ yếu. Kết quả của việc thiết lập và sử dụng hiệu quả các công cụ XNK được đánh giá qua các tiêu chí: - Công tác kiểm tra thu thuế XNK. - Mức độ tuân thủ pháp luật, hiểu và sử dụng các công cụ XNK của các doanh nghiệp hoạt động XNK. - Quyền và nghĩa vụ cũng như vướng mắc của doanh nghiệp trong việc kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XNK. 1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK được xây dựng để vừa đảm bảo quản lý chặt chẽ vừa tạo thuận lợi cho các hoạt động XNK. Cơ cấu quản lý XNK được tổ chức có tính
- 10 hệ thống và quản lý theo mô hình trùng song. Chính phủ vừa trực tiếp chỉ đạo Bộ Công thương điều hành hoạt động XNK hoặc Chính phủ thông qua các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương điều chỉnh các chủ thể XNK nhằm tuân thủ mục tiêu đã hoạch định. Kết quả của việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK được đánh giá qua các tiêu chí: - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK hiện tại có tạo khung pháp lý lâu dài, công khai minh bạch và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK không? - Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý XNK có phù hợp với phương pháp điều hành chung của Nhà nước hiện nay. - Sự phối hợp quản lý điều hành giữa các cơ quan liên quan từ Trung ương đến địa phương. 1.2.5. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về hoạt động XNK Nội dung kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm về hoạt động XNK bao gồm việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản thuộc chức năng của bộ; khắc phục hạn chế của hoạt động tạm nhập, tái xuất đảm bảo yêu cầu quản lý, tránh sự lợi dụng chính sách để có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế…; triển khai các giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hướng dẫn kiểm tra, giám sát hoạt động của các đại lý làm thủ tục hải quan, các daonh nghiệp kinh doanh địa điểm kho bãi, dịch vụ giao nhận có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu QLNN về hoạt động XNK; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về XNK.
- 11 Kết quả của việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hoạt động XNK được đánh giá qua các tiêu chí: - Mức độ kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của cơ quan quản lý XNK tại thành phố là thường xuyên hay buông lỏng. - Tỷ lệ doanh nghiệp vi phạm về XNK. - Các quy định kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về XNK có phù hợp nội dung QLNN về XNK và phương thức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm. 1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở NƯỚC TA 1.3.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý a. Quan điểm đường lối lãnh đạo của Đảng về phát triển kinh tế thương mại b. Nhận thức của lãnh đạo các cấp về hoạt động XNK c. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về hoạt động XNK 1.3.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý a. Năng lực của các doanh nghiệp XNK b. Tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân lực làm việc trong doanh nghiệp XNK 1.3.3. Các yếu tố về môi trường bên ngoài a. Sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế b. Xã hội c. Sự phát triển của khoa học công nghệ 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XNK 1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh 1.4.3. Tổng quan kinh nghiệm của các địa phương KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
- 12 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI GIAN QUA 2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Nằm ở vào trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, với vùng biển rộng lớn và đa dạng hệ sinh thái, nơi đây là nguồn thu hải sản phong phú cho việc nhập khẩu hải sản đi nước ngoài của thành phố và khu vực miền Trung, có ưu thế cho phép phát triển cảng biển và dịch vụ hàng hải, khu kinh tế, khu công nghiệp gắn với lợi thế cảng biển. Tuy nhiên bên cạnh thuận lợi, đặc điểm tự nhiên thành phố cũng có những bất lợi khó khăn nhất là thường xuyên chịu ảnh hưởng của các trận bão lớn từ biển Đông và khoáng sản thì rất ít nên phần nào ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của địa phương. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội Đà Nẵng là địa phương được xác định là một trong những trung tâm kinh tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục ở mức cao và khá ổn định. Từ năm 2012-2016, tốc độ tăng trưởng GRDP tại thành phố đều từ 8-9%, cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng GDP cả nước. 2.1.3. Đặc điểm ngoại giao Trong những năm qua, thành phố Đà Nẵng đã tập trung thu hút đầu tư vào thị trường và đối tác trọng điểm như: các tập đoàn đa quốc gia từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, châu Âu (Đức, Anh, Pháp) và các nước ASEAN… Điểm nhấn trong công tác ngoại giao
- 13 kinh tế của thành phố trong thời gian qua là việc định hướng phát triển đa dạng các hình thức lan tỏa, quảng bá hình ảnh của Đà Nẵng đến với bạn bè trong nước và quốc tế. 2.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2012-2016 Trong giai đoạn 2012-2016, tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại thành phố Đà Nẵng có nhiều biến động. Số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK luôn tăng, năm sau cao hơn năm trước, số lượng DN tham gia XNK năm 2016 tăng 94,43% so với năm 2012. Trong khi đó kim ngạch XNK năm 2014 tăng cao và giảm mạnh trong 2013 và 2015. Kết quả được nêu trong Bảng 2.3. Bảng 2.1. Số liệu tình hình hoạt động XNK trên địa bàn TP Đà Nẵng Số lượng DN tham gia hoạt động XNK Kim ngạch XNK Kim So với Năm So với ngạch năm Số DN năm trước (%) (triệu trước USD) (%) 2011 1.176 0 $4,575.49 0 2012 1.293 9.9 $4,662.96 1.9 2013 1.398 8.1 $2,881.58 -38.2 2014 2.248 60.8 $4,324.91 50.1 2015 1.810 -19.5 $3,244.32 -25.0 2016 2.514 38.9 $3,973.64 22.5 (Nguồn: Cục Hải quan TP Đà Nẵng) Thời kỳ 2012-2016 ghi nhận sự thay đổi cơ cấu ngành hàng xuất khẩu. Thành phố định hướng phát triển ngành hàng theo đó giảm dần tỷ trọng nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản và tăng nhóm
- 14 hàng công nghiệp chế tạo và chế biến như dệt may, thủy sản, cao su thành phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm gỗ và đồ chơi trẻ em. 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về XNK a. Chiến lược Các chiến lược thông qua các văn bản chỉ đạo, quy định được cơ quan quản lý triển khai tích cực trên địa bàn thành phố. Ngành thuế Đà Nẵng tuyên truyền, vận động người dân và doanh nghiệp thực hiện đúng quy định pháp luật trong lĩnh vực thuế; đẩy mạnh phòng, chống gian lận thương mại, chuyển giá, gian lận giá nhập khẩu, buôn lậu qua biên giới. Thành phố hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu phần mềm thông qua việc hỗ trợ cơ sở hạ tầng thông tin do thành phố xây dựng, đào tạo nhân lực và nâng cao trình độ quản lý, hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp, các ưu đãi thuế hiện hành cho các doanh nghiệp sản xuất phần mềm. Các hoạt động xúc tiến thương mại thông qua hội chợ được đẩy mạnh bằng việc hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế. b. Quy hoạch Công tác quy hoạch hoạt động XNK được thành phố quan tâm triển khai. Thành phố sẽ tập trung phát triển kinh tế hàng hải, phát triển cảng Đà Nẵng trở thành cảng cửa ngõ quốc tế theo 2 khu vực Tiên Sa và Liên Chiểu. Ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ dịch vụ logistics; bố trí nhân lực theo dõi và nghiên cứu thường xuyên nhằm tham mưu chính sách phát triển kinh tế hàng hải. Thành phố cũng xây dựng đề án “Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020” nhằm đánh giá tồn tại trong công tác thu hút đầu tư và đề ra giải pháp mang tính đột phá
- 15 tăng cường thu hút đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố. c. Kế hoạch Thành phố đã triển khai thực hiện các biện pháp đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, ưu tiên phát triển các ngành nghề theo đúng định hướng của thành phố, trọng tâm là các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ. Đà Nẵng chủ trương tăng tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ từ 73,3% năm 2010 lên 76,3% năm 2015; đạt 80% năm 2020 và 85% năm 2030. Thành phố sẽ duy trì ổn định tỷ trọng xuất khẩu sang từng khu vực thị trường lớn, cụ thể: Châu Á chiếm 40%; châu Âu chiếm 26,7%; châu Mỹ chiếm 32,8% và châu Úc, Phi lần lượt chiếm 0,4%;0,5%. 2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách và quy định pháp luật về hoạt động XNK Một số chính sách XNK được ban hành và đem lại một số kết quả nhất định, tiêu biểu là chính sách ưu tiên XK công nghệ, chính sách NK, chính sách mặt hàng XNK, chính sách ưu đãi thuế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. Công tác tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về XNK cũng được chú trọng quan tâm đúng mức. UBND trực tiếp thực hiện chỉ đạo theo văn bản pháp luật của Nhà nước ban hành như Luật thương mại, luật Hàng hải, Pháp lệnh Hải quan,…Các văn bản pháp quy phần lớn đảm bảo được tính thống nhất, sự đồng bộ giữa luật và các văn bản dưới luật, giữa thể chế quản lý và các chế tài liên quan. Cho đến nay, các chính sách và quy định pháp luật về XNK là khá đầy đủ tuy nhiên việc thực hiện vẫn còn chưa nghiêm, một số quy định chính sách còn chưa rõ ràng, chồng chéo dẫn đến cách hiểu khác
- 16 nhau làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn khi thực hiện mở tờ khai mặt hàng XNK. Đối với tiêu chí đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp tham gia XNK về các quy định pháp luật, tác giả đã đưa ra câu hỏi khảo sát thời gian mà doanh nghiệp bỏ ra để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động XNK (xem Hình 2.2). Có 48/50 doanh nghiệp trả lời cho câu hỏi khảo sát này. Hình 2.1. Câu hỏi khảo sát thời gian DN tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động XNK (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) Qua khảo sát, có 29,2% doanh nghiệp sử dụng từ trên 15 đến 50% trong năm để tìm hiểu quy định pháp luật về hoạt động XNK, 20,8% doanh nghiệp sử dụng từ trên 10 đến 15% trong năm. Đa số doanh nghiệp XNK cũng thực sự tìm hiểu quy định pháp luật XNK để thực hiện hoạt động XNK. 2.3.3. Thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ quản lý XNK Việc điều tiết các công cụ quản lý XNK như công cụ thuế quan và phi thuế quan, các hàng rào thương mại được UBND và cơ
- 17 quan quản lý xây dựng và triển khai có hiệu quả để điều tiết XNK hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế. Mặc dù theo Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, nhiều mặt hàng nhập khẩu được giảm thuế tuy vậy doanh nghiệp cho rằng sự tác động của biểu thuế đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa nhiều. Điển hình một mặt hàng mà doanh nghiệp không biết áp vào mức thuế bao nhiêu và có sự khác nhau giữa việc doanh nghiệp áp mã này nhưng cơ quan hải quan lại yêu cầu áp mã khác, thuế suất cao hơn. Khả năng phát huy tác dụng của các FTA đối với hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thành phố Đà Nẵng vẫn còn thấp, chưa đáng kể (TPP, EVFTA, Liên minh Kinh tế Á-Âu vẫn đang trong giai đoạn đợi các nước thành viên phê chuẩn; tác động của ASEAN 2015 chưa rõ rệt, hơn nữa, kim ngạch xuất khẩu của Đà Nẵng với các thị trường trong khối ASEAN chỉ chiếm khoảng 4% tổng kim ngạch xuất khẩu của thành phố). Bảng 2.2. Trị giá hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn phân theo loại hình kinh tế Đơn vị tính: triệu đô la Mỹ Sơ bộ 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng trị giá 911 1.019 1.127 1.187 1.237 Doanh nghiệp nhà nước 216 218 271 267 238 Doanh nghiệp ngoài nhà 226 274 337 363 367 nước Doanh nghiệp có vốn đầu 469 527 519 557 632 tư nước ngoài (Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng 2016)
- 18 Một trong những rào cản lớn khác với hàng hóa và DN là biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời (bao gồm biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, trợ cấp và đối kháng). Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng được thành lập nhằm mục đích hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất, thay mặt DN đứng ra bảo vệ quyền lợi cho DN cũng như mặt hàng xuất khẩu. 2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động XNK được chia thành 3 nhóm quản lý: - Nhóm quản lý theo cấp hành chính: do Chính phủ thông qua UBND tỉnh, thành phố và UBND quận, huyện trực thuộc điều chỉnh các chủ thể XNK. - Nhóm quản lý trực tiếp: do Chính phủ trực tiếp điều hành và thông qua Bộ thương mại để điều chỉnh các chủ thể XNK. - Nhóm quản lý chuyên ngành: do Chính phủ thông qua các Bộ chuyên ngành và các cơ quan chuyên ngành liên qua để điều chỉnh chủ thể XNK. Qua khảo sát có 23 DN cho rằng lãnh đạo thành phố có chủ trương, chính sách tốt nhưng không thực hiện đúng ở cấp quận/huyện và 28 DN cho rằng tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp còn khá phổ biến. Đây cũng là cơ sở để cán bộ trong cơ quan quản lý hoạt động XNK xem lại công tác đào tạo cán bộ công chức, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp và văn hóa giao tiếp công sở (xem Hình 2.8).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn