Đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thành Long "
lượt xem 447
download
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình biến đổi mạnh mẽ, đất nước đang trên đà phát triển hướng tới sự hòa nhập cùng với nền kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp đang đứng trước những tiềm năng và thách thức mới. Do vậy công tác quản lý đang đứng trước những yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và cũng không ít phức tạp khó khăn. Là một công cụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thành Long "
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Các từ viết tắt Nội dung STT Bảo hiểm y tế 1 BHYT Bảo hiểm xã hội 2 BHXH Bảo hiểm thất nghiệp 3 BHTN 4 KPCĐ Kinh phí công đoàn Trách nhiệm hữu hạn 5 TNHH Thu nhập doanh nghiệp 6 TNDN Sản xuất kinh doanh 7 SXKD 8 CNV Công nhân viên Tiền gửi ngân hàng 9 TGNH Tài sản cố định 10 TSCĐ Giám đốc 11 GĐ Quản lý doanh nghiệp 12 QLDN Quản lý phân xưởng 13 QLPX Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm 14 CNTTSXSP Tài khoản 15 TK Bộ tài chính 16 BTC Ủy ban nhân dân 17 UBND Giá trị gia tăng 18 GTGT Ngân sách nhà nước 19 NSNN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính 2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam – Bộ Tài chính 3. Những quan điểm cơ bản trong chính sách tiền lương 4. Chế độ chứng từ kế toán – NXB Tài chính 30/3/2005 1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang 5. Các quy định về chế độ BHXH hiện hành – NXB Lao động 6. Kế toán doanh nghiệp – Võ Văn Nhị 7. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán – Học viện tài chính. LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, nước ta đang trong quá trình biến đổi mạnh mẽ, đất nước đang trên đà phát triển hướng tới sự hòa nhập cùng với nền kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp đang đứng trước những tiềm năng và thách thức mới. Do vậy công tác quản lý đang đứng trước những yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và cũng không ít phức tạp khó khăn. Là một công cụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về 2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, do vậy công tác kế toán cũng trải qua những cải biến sâu sắc để phù hợp với thực tiễn của nền kinh tế nước ta hiện nay. Việc thực hiện tốt hay không tốt công tác kế toán đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý trong doanh nghiệp. Công tác kế toán ở công ty bao gồm nhiều khâu và nhiều phần hành, giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. Mặt khác, việc tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho việc điều hành, chỉ đạo SXKD. Lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy việc quản lý và sử dụng lao động một cách phù hợp sẽ là biện pháp khuyến khích phát huy sáng kiến của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động. Để đạt được mục đích trên, việc hạch toán tiền lương, tiền công chính xác, kịp thời sẽ đem lại lợi ích cho người lao động, đảm bảo cho họ một mức sống ổn đ ịnh, tạo điều kiện cho họ cống hiến hết khả năng và sức lao động của mình, điều đó cũng đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác, tiền lương có vai trò là đòn bẩy kinh tế lao động tác động trực tiếp lên người lao động. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức và phương pháp kế toán tiền l ương một cách hợp lý, trên cơ sở đó thỏa mãn lợi ích của người lao động, đ ể có động l ực thúc đẩy lao động, nhằm nâng cao năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Luôn luôn đi liền với kế toán tiền lương là các k hoản trích theo lương bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội cho người lao đ ộng. Các quỹ được hình thành trên cơ sở đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động. Và nó chiếm một tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng cường công tác quản lý lao động kế toán tiền 3 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang lương và các khoản trích theo lương một cách khoa học hợp lý sẽ tiết kiệm được chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, góp phần làm hạ giá thành sản phẩm và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thành Long em đã phần nào hiểu được về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Do vậy em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty TNHH Thành Long để làm đề tài thực tập của mình. Nội dung chính của chuyên đề bao gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chương 2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thành Long Chương 3. Một số nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thành Long Do trình độ và thời gian thực tập còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực tập và viết báo cáo. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô, cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty để báo cáo của em được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là cô Bùi Thị Hồng Đào, các cô chú, anh chị trong công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng c ủa Công ty TNHH Thành Long đã tạo điều kiện giúp đỡ để em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong thời gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1 Khái quát về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.1. Khái niệm về tiền lương 4 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương, tuỳ theo các thời kỳ khác nhau mà có cách nhìn nhận khác nhau. Theo quan điểm cũ: Tiền lương là một khoản thu nhập quốc dân được phân phối cho người lao động căn cứ vào số lượng lao động của mỗi người. Theo quan điểm này, tiền lương vừa được trả bằng tiền, vừa được trả bằng hiện vật thông qua chế độ nhà ở, y tế, giáo dục. Chế độ tiền lương theo quan điểm này mang tính bao cấp, bình quân nên không có tác dụng kích thích người lao động. Theo quan điểm mới: Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao, bồi dưỡng sức lao động. 1.1.2. Ý nghĩa của tiền lương Tiền lương luôn xét từ 2 góc độ. Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với người cung ứng lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập, nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức sống cho bản thân và gia đình. Với ý nghĩa tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo ra giá trị tăng. Đứng về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hòa đồng với nền văn minh của xã hội. Trên một góc độ nào đó thì tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động với gia đình, doanh nghiệp và xã hội. Nó thể hiện sự đánh giá đúng mức năng l ực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. 1.1.3 Nội dung, ý nghĩa của các khoản trích theo lương Hiện nay các khoản trích theo lương tại công ty bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. 1.1.3.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH) Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nước và theo nguyên tắc hạch 5 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang toán độc lập. Quỹ BHXH đóng tại các doanh nghiệp bằng 22% so với tổng quỹ lương cấp bậc cộng phụ cấp. Trong đó, cơ cấu nguồn quỹ được quy định: - Người sử dụng lao động đóng 16% quỹ lương phải trả của người tham gia BHXH trong doanh nghiệp và được tính vào chi phí SXKD. - 6% nhằm trừ vào lương của công nhân viên. Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí… do cơ quan BHXH quản lý. 1.1.3.2. Bảo hiểm y tế (BHYT) Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Tỷ lệ trích BHYT là 4.5%. Cụ thể: - 1.5% người lao động phải nộp. - 3% từ quỹ lương thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí SXKD. 1.1.3.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ) Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền của người lao động. Đồng thời công đoàn trực tiếp hướng dẫn, điều chỉnh thái độ của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động. Do là một tổ chức độc lập có tư cách pháp nhân nên công đoàn tự hạch toán thu chi. Nguồn thu chủ yếu của công đoàn dựa trên cơ sở trích lương thực tế phát sinh với tỷ lệ quy định là 2% và được tính vào chi phí s ản xuất kinh doanh. 1.1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) BHTN được hình thành từ việc trích lập theo quy định chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương, tiền công đóng BHTN là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề 6 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang ( nếu có). Tỷ lệ đóng BHTN là 2% trong đó 1% tính vào chi phí, 1% tính trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích: - Trợ cấp thất nghiệp hàng tháng - Trợ cấp thất nghiệp một lần - Hỗ trợ tìm việc làm… 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phải tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo yêu cầu quản lý lao động, theo từng người lao động, theo từng đối tượng lao động. - Phải tính đúng, tính đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng người lao động, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoán, đúng chế độ của Nhà nước, phù hợp với quy định của Nhà nước. - Tính toán, phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng đối tượng sử dụng có liên quan. 1.1.5 Các hình thức tiền lương 1.1.5.1. Trả lương theo thời gian Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn c ứ vào thời gian làm việc thực tế, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của họ. Hình thức tiền lương này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác quản lý (nhân viên văn phòng, nhân viên hành chính sự nghiệp). - Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của từng lao động cho thu nhập có tính ổn định hơn. - Nhược điểm: 7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do đó chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Theo hình thức này, tiền lương phải trả được xác định: Tiền lương thời gian = Tiền lương làm việc * mức lương thời gian Thông thường tiền lương thời gian được chia thành: tiền lương tháng, tiền lương tuần, tiền lương ngày và tiền lương giờ. Cụ thể: Mức lương Mức lương Hệ số cấp Ph tối thiểu bậc ụ cấp (nếu tháng = * + có) Mức lương Mức lương tháng = Số ngày làm việc theo chế độ ngày Mức lương giờ = Mức lương ngày 8 giờ 1.1.5.2. Trả lương theo sản phẩm Trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính theo một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm phải trả được xác định: Tiền Khối lượng công việc hoàn Đơn giá tiền lương sản thành đủ tiêu chuẩn chất lương = * phẩm lượng So với hình thức tiền lương thời gian, hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn hình thức trả lương theo sản phẩm, chất 8 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang lượng lao động gắn chặt vào thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của người lao động. Do đó kích thích họ tăng năng suất lao động, kích thích công nhân phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, sản xuất. Nhìn chung, hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm nhưng nó cũng gặp một số khó khăn đó là việc xây dựng định mức là rất khó, khó xác đ ịnh được đơn giá chính xác, khối lượng tính toán phức tạp, dễ chạy theo số l ượng mà không chú ý đến chất lượng. 1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.2.1. Chứng từ sử dụng Chứng từ sử dụng là bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nghỉ BHXH. - Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 - LĐTL) - Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 05 - LĐTL) - Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04 - LĐTL). 1.2.2 Tài khoản sử dụng 1.2.2.1. Tài khoản 334 – Phải trả người lao động Tài khoản này phản ánh các khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động về tiền lương, thưởng, tiền công lao động, các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, BHYT và các khoản thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của người lao động. a) Kết cấu tài khoản 334 - Bên Nợ: + Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng cho người lao động + Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động + Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh, chuyển sang các khoản thanh toán khác. 9 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang - Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả, phải chi cho người lao động. - Số dư Nợ (nếu có): Số tiền trả thừa cho người lao động. - Số dư Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. b) Tài khoản này được mở chi tiết theo 2 Tài khoản cấp 2: TK 3341 – Phải trả công nhân viên TK 3348 – Phải trả người lao động khác 1.2.2.2. TK 338 – Phải trả, phải nộp khác TK 338 phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý… a) Kết cấu TK 338 - Bên Nợ: + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý + BHXH phải trả cho người lao động + Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác + Các khoản đã chi về KPCĐ. - Bên Có: + Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác định rõ nguyên nhân) + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào chi phí sản xuất kinh doanh + Trích BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào lương của công nhân viên + Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù. + Các khoản phải trả khác. - Số dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán. - Số dư Có: + Số tiền còn phải trả, phải nộp 10 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang + BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã trích nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ được để lại cho đơn vị chưa chi hết + Giá trị tài sản phát hiện thừa chờ giải quyết. b) TK 338 có các tài khoản cấp 2 sau: TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết TK 3382 – Kinh phí công đoàn TK 3383 – Bảo hiểm xã hội TK 3384 – Bảo hiểm y tế TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa TK 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 335 – Chi phí phải trả, TK 662 – Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627 – Chi phí sản xuất chung, TK 111 – Tiền mặt, TK112 – Tiền gửi ngân hàng, TK138 – Phải thu khác… 1.2.3 Phương pháp hạch toán 1.2.3.1. Hạch toán tiền lương Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ tính lương và các khoản phải trả cho người lao động: - Phản ánh tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp lương phải tr ả cho người lao động Nợ TK 622: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp SXSP Nợ TK 627: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng Nợ TK 641: Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 642: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp 11 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang Nợ TK 241: Tiền lương phải trả cho bộ phận xây dựng cơ bản Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho người lao động - Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622 (Chi tiết cho từng đối tượng) Có TK 335: Chi phí phải trả - Số tiền thực tế phải trả Nợ TK 335: Chi phí phải trả Có TK 334: Phải trả người lao động - Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 141: Tạm ứng Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác Có TK 138: Phải thu khác (bồi thường trừ vào lương) Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước - Khi thanh toán lương cho công nhân viên Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên Có TK 111: Tiền mặt Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng Có TK 3388: Phải trả, phải nộp khác 12 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương TK 334 TK 141, 333, 338 TK 154 Các khoản khấu trừ vào lương, tạm ứng, Lương, phụ cấp phải trả BHXH, BHYT, BHTN công nhân sản xuất TK 642 TK 111, 112, 3388 Thanh toán lương, thưởng Lương, phụ cấp phải trả nhân viên quản lý bằng TM,TGNH nhân viên quản lý 13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang 1.2.3.2. Hạch toán các khoản trích theo lương Căn cứ vào tỷ lệ quy định của Nhà nước kế toán tiến hành tính các khoản trích theo lương đối với công nhân viên. - Các trường hợp trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN kế toán ghi: Nợ TK 622: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của CNTTSXSP Nợ TK 627: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN nhân viên QLPX Nợ TK 641: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN nhân viên bán hàng Nợ TK 642: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN nhân viên QLDN Có TK 338 (3382, 3383,3384,3389): PT, PN khác - Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN lên cấp trên Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác Có TK 111, 112 - Tính tiền BHXH phải trả cho người lao động khi nghỉ ốm đau, thai sản Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác Có TK 334: Phải trả người lao động - Nhận tiền thanh toán BHXH thực tế Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác - Chi phí hoạt động công đoàn công ty Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH 14 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương TK 111, 112 TK 338 TK 154, 642 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, Trích BHXH, BHYT, BHTN lên cấp trên KPCĐ, BHTN TK 334 TK 334 Thanh Phải thanh toán Khấu trừ vào lương CNV BHXH thực tế BHXH BHXH, BHYT, BHTN Khi được cơ quan BHXH thanh toán 15 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH LONG 2.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thành Long 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.1.1.1. Tên, địa chỉ, quy mô hoạt động của công ty - Tên công ty: Công ty TNHH Thành Long - Biểu tượng: - Địa chỉ: Km 71 + 200 - Quốc lộ 5A - Quỳnh Khê – Kim Xuyên – Kim Thành – Hải Dương - Điện thoại: 03203.722.676 - Fax: 03203.721.676 - Email: longnt.tl@gmail.com - Mã số thuế: 0800265189 - Vốn đầu tư: 16.000.000.000 đồng (Mười sáu tỷ đồng chẵn) - Giám đốc: Ông Nguyễn Đức Luyên - Ngành nghề kinh doanh: + Đóng mới, sửa chữa tàu sông, tàu biển + Bốc dỡ hàng hóa + Sửa chữa sản phẩm cơ khí và lắp ráp máy nông nghiệp + Xây dựng công trình dân dụng, giao thông thủy lợi + Vận tải hàng hóa bằng ô tô và tàu thủy 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Thành Long tiền thân là xưởng tư doanh Thành Long được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0402000048 16 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang ngày 13/06/2001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp và được đăng ký lại lần 1 (đăng ký thay đổi lần thứ 4) theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0800265189 ngày 30/09/2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp với lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là sửa chữa, đóng mới tàu sông và xây dựng công trình dân dụng, giao thông thủy lợi. Tuy là một đơn vị được thành lập chưa lâu, với số vốn ban đầu chỉ khoảng 16 tỷ đồng song công ty đã không ngừng nỗ lực, khắc phục khó khăn, tận dụng tối đa nguồn lực đã có nên đã đạt được một vị trí tương đối trên thị trường. Với đội ngũ cán bộ quản lý dày dạn kinh nghiệm, không ngừng đổi mới học hỏi nhằm nâng cao kỹ năng quản lý và kinh doanh nên công ty đã góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động, đáp ứng được nhu cầu của thị trường, là đối tác tin cậy của nhiều đơn vị đã phát triển trên thị trường từ rất lâu và góp phần làm tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nước. Xin điểm qua một số thành quả công ty đạt được trong thời gian vừa qua: - Từ khi còn là xưởng tư doanh Thành Long công ty đã thực hiện được một số công trình có tính chất quốc gia như tham gia làm thầu phụ cho công trình nâng cấp quốc lộ 5A từ Hà Nội đi Hải Phòng từ năm 1996 đến 1998 với nhà thầu chính là Tổng công ty xây dựng số 1 – Công ty cầu đường 122. - Thực hiện dự án nâng cấp quốc lộ 1A năm 2001 đoạn Đông Hà – Huế với nhà thầu chính là Tổng công ty xây dựng số 1 – Công ty công trình giao thông 118. - Thầu chính xây dựng trường cấp 1, cấp 2 xã Kim Xuyên, huy ện Kim Thành, tỉnh Hải Dương năm 2002 với số vốn khoảng 1,2 tỷ đồng. - Hiện nay, công ty đang thực hiện dự án nâng cấp đường 12 do UBND tỉnh Hà Tĩnh làm chủ đầu tư với số vốn khoảng 2,6 tỷ đồng. 2.1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thành Long a) Thuận lợi 17 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang Công ty TNHH Thành Long nằm trên địa bàn xã Kim Xuyên, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, phía trước giáp với quốc lộ 5A thuận tiện cho việc vận chuyển các trang thiết bị bằng đường bộ, phía bên trái tiếp giáp với sông thuận lợi cho các tàu, thuyền vào sửa chữa và vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy. Không những thế công ty luôn được sự quan tâm của lãnh đạo Tỉnh và Bộ giao thông vận tải, chính vì vậy tập thể cán bộ công nhân viên đã cố gắng làm vi ệc v ượt qua mọi khó khăn, không ngừng đổi mới và cải tiến quy trình công nghệ trong s ản xuất. Ban lãnh đạo công ty đã bố trí và phân công công việc hợp lý, vì vậy công ty đã tạo được một đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn và tận tụy với công việc, nhiều cán bộ có kinh nghiệm chuyên sâu trong việc đóng mới và sửa chữa. Chính những nhân tố đó góp phần thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. b) Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi mà công ty có được thì công ty vẫn gặp phải một số khó khăn sau: - Thị trường rộng lớn nhưng công ty vẫn chưa tận dụng hết tiềm năng sẵn có của mình vào các mặt hàng mới. Mặc dù máy móc, trang thiết bị đã được tân trang, thay thế song vẫn còn cũ kỹ, lạc hậu. Do công ty được thành lập chưa lâu nên không tránh khỏi những thiếu sót ban đầu. - Đất đai, mặt bằng công ty khá rộng nhưng diện tích đưa vào sản xuất còn ch ưa triệt để, chưa phát huy hết tiềm năng vốn có của công ty. 2.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Quy trình công nghệ sản xuất là dây truyền sản xuất sản phẩm của các doanh nghiệp. Mỗi loại doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm khác nhau thì sẽ có quy trình công nghệ của riêng loại sản phẩm đó. Công ty TNHH Thành Long là công ty chuyên đóng mới, sửa chữa các loại tàu sông và xây dựng công trình dân dụng, giao thông thủy lợi và thường có quy mô lớn, mang tính trọng điểm nên quy trình công 18 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang nghệ sản xuất của công ty không phải là những máy móc, thiết bị hay dây chuyền sản xuất tự động mà là quy trình đấu thầu, thi công và bàn giao các công trình hoàn thành. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty được khái quát qua sơ đồ sau: Giai đoạn trúng thầu công Giai đoạn đấu thầu công trình trình - Hồ sơ dự thầu - Thương thảo với chủ đầu tư Giai đoạn nghiệm thu công Giai đoạn thi công công trình trình. - Bàn giao từng phần. - Bàn giao mặt bằng. - Bàn giao toàn bộ công trình. - Thi công công trình. - Bảo hành công trình. Giai đoạn thanh lý hợp đồng. - Sau giai đoạn bảo hành. 19 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
- Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguy ễn Th ị Quỳnh Trang 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH THÀNH LONG 20 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Đầu tư và Phát triển thương mại Trường Phước
42 p | 3028 | 1791
-
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hồng Hưng Hà - Số 46A - Phố Hàng Khoai - Hoàn Kiếm - Hà Nội
37 p | 2551 | 1482
-
Luận văn đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Phú Bình
75 p | 1190 | 693
-
Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro
50 p | 790 | 378
-
Đề tài "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH tư vấn tài chính NTC"
45 p | 684 | 347
-
Đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Vinh Phúc”
13 p | 809 | 323
-
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoảng trích theo lương tại công ty sản xuất thương mại và dịch vụ Phú Bình
77 p | 831 | 306
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hóa
74 p | 550 | 275
-
Đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai”
66 p | 509 | 255
-
Đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Minh Trung”
87 p | 495 | 255
-
Báo cáo thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hồng Hưng Hà-Số 46A-Phố Hàng Khoai-Hoàn Kiếm-Hà Nội
32 p | 835 | 240
-
Luận văn: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp tại Công ty xây dựng Thanh Hà
78 p | 525 | 178
-
Đề tài: Kế toan tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Trường Thành
81 p | 494 | 158
-
Đề tài "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hà Nôị”.
27 p | 388 | 154
-
Đề tài " Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sản xuất Thương Mại và dịch vụ Phú Bình "
78 p | 325 | 110
-
Đề tài “HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI ”
58 p | 215 | 84
-
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Kềm Nghĩa
60 p | 181 | 59
-
Đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH quốc tế AN PHA NAM"
76 p | 169 | 53
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn