intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên

Chia sẻ: Phan Huy Khai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:95

241
lượt xem
74
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: nhằm tổng kết những vấn đề mang tính chất tổng quan về lý luận của tổ chức "Kế toán vốn bằng tiền", phân tích đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần XNK Thái Nguyên, đưa ra những ý kiến đánh giá nhận xét,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên

  1. Bài luận Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty  Cổ Phần XNK Thái Nguyên SVTH: ĐÀO THANH THƠM 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần chịu sự tác động  của các quy luật kinh tế: quy luật cạnh tranh, quy luật giá bán, quy luật giá  trị,….Để  tồn tại và phát triển trên thị  trường cạnh tranh gay gắt như  vậy   thì Doanh nghiệp phải làm sao để  có thể  sử  dụng hiệu quả  mà vẫn đảm  bảo được chất lượng tạo chỗ  đứng trên thị  trường. Để  đạt được yêu cầu  đó thì Doanh nghiệp phải làm tốt công tác kế  toán tại Doanh nghiệp nói  chung và công tác hạch toán vốn bằng tiền nói riêng. Sự  thành công của một Doanh nghiệp trong nền kinh tế  thị  trường   luôn có sự đóng góp rất lớn của công tác hạch toán kế toán. Tổ chức được  một hệ  thống thông tin kế  toán khoa học và hiệu quả  là một trong những   nhân tố quan trọng.          Trong Doanh nghiệp luôn nắm giữ có một loại tài sản đăc biệt đó là  vốn bằng tiền. Nó là một bộ phận thuộc TSLĐ của Doanh nghiêp tham gia   trực tiếp vào quá trình SXKD, là một yếu tố  quan trọng trong việc tạo ra   lợi nhuận, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của Doanh nghiệp.   Mọi hoạt động trao đổi đều thông qua trung gian là tiền. Vì vậy, yêu cầu   đặt ra cho các Doanh nghiệp là phải tăng cường công tác quản lý sử  dụng   vốn bằng tiền sao cho hợp lý, tạo được hiệu quả  là cao nhất. Tổ  chức   hạch toán vốn bằng tiền có hiệu quả sẽ giúp Doanh nghiệp chủ động trong  thu, chi, tăng khả  năng quay vòng vốn trong quá trình kinh doanh. Đứng   trước cơ hội kinh doanh, sự  cạnh tranh trên thị  trường việc hạch toán vốn   2
  3. bằng tiền có hiệu quả sẽ đáp ứng được nhu cầu thanh toán thường xuyên,  giúp nhà quản lý nắm bắt được những thông tin cần thiết qua đó biết được  hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp mình và đưa ra được những quyết  định đầu tư đúng đắn. Hiện nay khi nền kinh tế  nước ta đa có sự  phát triển vượt bậc, nền   kinh   tế   thị   trường   cùng   với   sự   năng   động   của   nó   đã   khiến   các   Doanh   nghiệp phải đối diện với nhiều thách thức hơn trong việc tìm kiếm, phát  triển và mở  rộng thị  trường. Cùng với đó là việc quản lý và sử  dụng vốn  bằng tiền trở  nên phức tạp, có  ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Doanh  nghiệp. Do đó việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vốn bằng   tiền nói riêng mang một ý nghĩa quan trọng. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần XNK Thái Nguyên, thấy  được sự  cần thiết của việc hạch toán kế  toán vốn bằng tiền. Em đã chọn   đề tài “ Kế toán vốn bằng tiền” để đi sâu vào nghiên cứu và làm báo cáo  thực tập. 2. Mục đích nghiên cứu ­ Nhằm tổng kết những vấn đề mang tính chất tổng quan về lý luận   của tổ chức “Kế toán vốn bằng tiền”. ­ Phân tích đánh giá thực trạng tổ  chức công tác kế  toán vốn bằng  tiền tại Công ty cổ phần XNK Thái Nguyên. ­ Đưa ra những ý kiến nhận xét đánh giá, kiến nghị nhằm hoàn thiện  công tác kế toán vốn bằng tiền. ­ Qua thực tiễn nhằm tăng sự  hiểu biết của bản thân và hoàn thiện   về nghiệp vụ chuyên môn. 3. Pham vi nghiên cứu Thời gian: 13/02/2012 – 30/03/2012 Đề  tài nghiên cứu thực trạng công tác tổ  chức “Kế  toán vốn bằng  tiền tại Công ty Cổ Phần XNK Thái Nguyên” trong tháng 2 năm 2012. 3
  4. 4. Phương pháp nghiên cứu Để  phục vụ  cho quá trình tìm hiểu nghiên cứu và làm báo cáo thực   tập tốt nghiệp em đã sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: ­ Khảo sát thực tế, tập hợp số  liệu kết hợp với  phương pháp đánh  giá. ­ Phân tích số liệu. ­ Phương pháp kế  toán: chứng từ  kế  toán,TK kế  toán, phương pháp  ghi chép và sổ sách kế toán. ­ Phương pháp thống kê, thu thập thông tin. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán vốn bằng tiền. Chương 2: Thực trạng tổ  chức công tác kế  toán vốn bằng tiền tại  Công ty cổ phần XNK Thái Nguyên. Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức   công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần XNK Thái Nguyên. 4
  5. 5
  6. CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 1.1. Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền 1.1.1. Khái niệm Vốn bằng tiền là một bộ  phận của vốn SXKD của doanh nghiệp  thuộc TSLĐ hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan   hệ  thanh toán, vốn bằng tiền thực hiện chức năng vật ngang giá chung  trong các mối quan hệ  mua bán trao đổi, là tài sản sử  dụng linh hoạt nhất   vào khả năng thanh toán nhất thời của doanh nghiệp. 1.1.2. Nguyên tắc hạch toán Các tài khoản vốn bằng tiền dùng để  phản ánh số  hiện có và tình   hình biến động tăng, giảm các loại vốn bằng tiền của Doanh nghiệp, gồm:   Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển (kể cả vàng bạc đá   quý, kim khí quý, ngoại tệ). Đặc điểm của công tác kế  toán vốn bằng tiền: Trong quá trình sản   xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử  dụng để  đáp  ứng nhu cầu về  thanh toán các khoản nợ  của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư  hàng hóa phục vụ  cho nhu cầu sản xuất kin doanh. Đồng thời vốn bằng   tiền cũng là kết quả của việc mua bán. Chính vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp   phải quản lí hết sức chặt chẽ về quy mô vốn bằng tiền do vốn bằng tiền   có tính thanh khoản cao nên nó là đối tượng của sai sót và gian lận. Để  hạch toán vốn bằng tiền, kế  toán vốn bằng tiền cần phải tuân  thủ theo các nguyên tắc, chế độ quản lý của Nhà nước như sau : ­ Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam. Doanh nghiệp   có vốn đầu tư  nước ngoài có thể  sử  dụng ngoại tệ   để  ghi sổ  kế  toán  nhưng phải được Bộ tài chính chấp nhận bằng văn bản… ­ Các đơn vị  có sử  dụng ngoại tệ  trong hoạt  động sản xuất kinh  doanh đều phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do NHNNVN  6
  7. công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để  ghi sổ  kế toán và được theo  dõi chi tiết riêng từng nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại” ­ Các loại vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải được quy đổi ra đồng  Việt Nam tại thời điểm mua vào hoặc được thanh toán theo giá mua thực tế  ghi trên hóa đơn hoặc theo giá niêm yết tại Ngân hàng địa phương nơi  Doanh nghiệp có trụ  sở  hoạt động để  ghi sổ  kế  toán và phải theo dõi số  lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng thứ, tùng loại. ­ Vào cuối mỗi kỳ, trước khi lập báo cáo tài chính doanh nghiệp phải  đánh giá lại số dư ngoại tệ trên các TK vốn bằng tiền theo tỷ giá giao dịch  bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do NHNNVN công bố tại   thời điểm lập báo cáo và xử lý chênh lệch tỷ giá theo đúng chế độ  kế  toán  quy định, tức là số bù trừ giữa chênh lệch tỷ  giá tăng với số  chênh lệch tỷ  giá giảm trên TK 413­ Chênh lệch tỷ giá hối đoái, được ghi nhận ngày vào  doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trên báo cáo kết quả  hoạt động kinh doanh của năm tài chính. 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán Vốn bằng tiền là một bộ phận VLĐ quan trọng của doanh nghiệp nó  vận động không ngừng, phức tạp và có tính lưu chuyển cao. Để  góp phần  quản lý tốt kế toán vốn bằng tiền cần thực hiện những nhiệm vụ sau: ­ Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số  hiện có và tình hình biến  động của vốn bằng tiền. ­ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ  việc chấp hành các chế  độ, quy định,  các thủ tục về quản lý vốn bằng tiền. 1.2. Kế toán tiền mặt 1.2.1. Khái niệm Tiền mặt tại quỹ là số vốn bằng tiền của Doanh nghiệp do thủ quỹ  bảo quản tại quỹ két của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ,   vàng bạc, kim khí quý đá quý. 7
  8. 1.2.2. Nguyên tắc hạch toán ­ Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế  nhập, xuất quỹ  tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay  vào ngân hàng không qua quỹ  tiền mặt thì không ghi vào bên Nợ  TK 111   “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”. ­ Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký quỹ, ký  cược tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như  các loại tài sản  bằng tiền của đơn vị. ­ Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi  và có đủ  chữ  ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất  theo quy định của chế độ kế toán. ­ Kế  toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ  kế  toán quỹ  tiền   mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự  phát sinh các khoản nhập,   xuất quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm, sổ quỹ tiền mặt  cũng được mở riêng cho từng loại tiền mặt. ­ Thủ  quỹ  chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ  tiền mặt.  Hàng ngày thủ  quỹ  phải mở  sổ  quỹ  tiền mặt ghi chép theo trình tự  phát  sinh các khoản nhập, xuất quỹ, tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Đồng  thời kiểm kê số  tồn quỹ  tiền mặt thực tế, đối chiếu số  liệu trên sổ  quỹ  tiền mặt với số  liệu trên sổ  kế  toán chi tiết quỹ  tiền mặt. Nếu có chênh  lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến   nghị biện pháp xử lý chênh lệch. ­ Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi   ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ phát   sinh hoặc tỷ  giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt  Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ  về nhập quỹ bằng đồng Việt Nam thì quy đổi ngoại tệ  ra đồng Việt Nam   theo tỷ  giá mua hoặc tỷ  giá thanh toán. Bên Có TK 1112 được quy đổi ra   8
  9. đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi trên sổ  kế toán TK 1112 theo một trong các   phương pháp: bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất   trước, giá đích danh. Ngoài ra tiền mặt ngoại tệ  được hạch toán chi tiết  theo từng nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại” ­ Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh  ở  TK 111 “Tiền   mặt” chỉ  áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng  bạc, kim khí quý, đá quý. 1.2.3. Phương pháp kế toán  1.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng  ­ Phiếu thu  ­ Phiếu chi                                                                 ­ Bảng kê vàng bạc, đá quý                                       ­ Bảng kiểm kê quỹ                                 ­ Biên lai thu tiền  …                                                      1.2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng  ­ TK 111 – Tiền mặt + Tính chất: Là tài khoản vốn + Tác dụng: Sử  dụng để  phản ánh số  hiện có và tình hình thu chi   (biến động tăng,giảm), tồn quỹ tiền mặt của Doanh nghiệp. + Nội dung và kết cấu: Bên Nợ:  ­ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc…nhập quỹ. ­ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… thừa phát hiện khi kiểm kê. ­ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối   kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ).. Bên Có: ­ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc.. xuất quỹ. 9
  10. ­ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc … phát hiện thiếu khi kiểm  kê quỹ. ­ Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại só dư ngoại tệ cuối   kỳ (đối với  tiền mặt ngoại tệ)  Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) bên Nợ: Số tiền mặt tồn quỹ hiện có tại  thời điểm đầu kỳ (cuối kỳ). 1.2.3.3. Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN MẶT TK 111 TK 112     TK 112 Rút tiền gửi NH về Xuất quỹ tiền mặt gửi  quỹ tiền mặt vào NH TK 121, 221, 128, 222,  TK 511, 512, 515, 711 228, 223 Doanh thu và thu nhập  Đầu tư ngắn hạn, dài hạn  khác bằng tiền mặt TK 133 TK 211, 213, 152,  153, 156 Nếu có Mua TS vật tư, hàng hóa bằng  tiền mặt TK 311, 341 TK 133 Vay ngắn hạn, dài hạn Nếu có TK 641, 642, 627,  TK 131, 136, 138, 141 635, 811 Thu hồi các hoản nợ, Chi phí phát sinh bằng tiền tạm ứng TK 121, 128, 221, 222 223,  TK 144, 244 228 Thu hồi các khoản đầu tư ( Lỗ  Đi ký quỹ, ký cược ghi Nợ 635, lãi ghi Có 515)    TK 122, 244 TK 311, 315, 331 Thu hồi các khoản ký quỹ,  Xuất quỹ thanh toán các  ký cược khoản nợ phải trả    TK 338, 344 10
  11. TK 333, 334, 336 Nhận ký quỹ, ký cược Chi trả lương, trả  nội bộ 1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng 1.3.1. Khái niệm           Tiền gửi ngân hàng là một loại vốn bằng tiền của  doanh nghiệp gửi  tại ngân hàng, kho bạc nhà nước, các Công ty tài chính bao gồm: tiền Việt  Nam, vàng bạc, kim khí quý đá quý. 1.3.2. Nguyên tắc hạch toán ­ Kế  toán tiền gửi ngân hàng phải căn cứ  trên các chứng từ gốc hợp   lý hợp pháp như: giấy báo Có, giấy báo Nợ, bảng sao kê hoặc  Ủy nhiệm  chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi… ­ Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm   tra, đối chiếu với chứng từ  gốc kèm theo. Nếu có sự  chênh lệch giữa số  liệu trên sổ  kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu   trên chứng từ Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để  cùng đối chiếu, xác minh và xử  lý kịp thời. Nếu cuối tháng chưa xác định  được nguyên nhân thì kế  toán phải ghi sổ  theo số  liệu của ngân hàng trên  giấy báo Có, báo Nợ hay các bản sao kê. Sang tháng sau lại tiếp tục kiểm   tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ  ­ Kế toán tiền gửi ngân hàng phải mở các sổ kế toán chi tiết để theo  dõi TGNH  ở  các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở  tài khoản và các sổ  chi  tiết này phải được theo dõi theo từng loại tiền như  tiền Việt Nam, tiền   ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý đá quý cả về số lượng và giá trị. Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy  đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ  giá giao dịch thực tế  hoặc tỷ  giá giao dịch  11
  12. bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố  tại thời điểm   phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì được phản ánh  theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng  ngoại tệ thì được quy đổi  ra đồng Việt Nam theo tỷ giá phản ánh trên sổ  kế  toán TK 112 bằng một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền,   nhập trước ­ xuất trước, nhập sau ­ xuất trước, thực tế giá đích danh. ­ Trong giai đoạn SXKD (kể cả hoạt động đầu tư  XDCB của doanh   nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các nghiệp vụ kinh tế phát  sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối  đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515   “Doanh thu hoạt động tài chính”  (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ Tk 635 “Chi  phí tài chính”  (Lỗ tỷ giá). Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn   đầu tư XDCB ( giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ  giá hối đoái thì hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”. 1.3.3. Phương pháp kế toán  1.3.3.1. Chứng từ  kế toán sử dụng           ­ Giấy báo Nợ ­ Giấy báo Có hoặc bảng sao kê ­ Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi ­ Séc chuyển khoản 1.3.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng ­TK 112­ Tiền gửi ngân hàng + Tính chất: là loại TK vốn + Tác dụng: TK 112 được sử  dung để  phản ánh số  hiện có và tình   hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp  tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước + Nội dung, kết cấu: Bên Nợ: 12
  13. ­ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý   gửi vào Ngân hàng. ­ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối   kỳ. Bên Có: ­ Các khoản tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý  rút ra từ Ngân hàng. ­ Chênh lệch giảm tỷ  giá hối đoái do đánh giá lại số  dư  tiền gửi   ngoại tệ cuối kỳ. Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) bên Nợ: số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng  bạc… còn gửi tại Ngân hàng đầu  kỳ (cuối kỳ). 13
  14. 1.3.3.3 Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu               SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TK 112       TK 111   TK 111 Xuát quỹ tiền mặt gửi  Rút tiền gửi NH về quỹ vào NH TK 121, 128, 221,  TK121, 128, 221,  222, 223, 228 222, 223, 228 Thu hồi các khoản đầu tư  Đầu tư ngắn hạn, dài  ( Lỗ ghi Nợ 635, lãi ghi Có 515) hạn bằng tiền gửi NH     TK 311, 341 TK 211, 213, 241 Đi vay ngắn hạn, dài hạn ghi    Mua TSCĐ, BĐSĐT,   tăng tiền gửi NH chi phí sửa chữa lớn … TK 133    TK 144, 244 Nếu có Thu hồi các khoản ký quỹ,  ký cược bằng tiền gửi NH TK 152, 153, 156,  611   Mua vật tư, hàng hóa bằng  TK 338, 344, 131 tiền gửi NH Nhận ký quỹ, ký cược, tiền  hàng ứng trước TK 311, 315,  341, 342, 336 TK 411 Trả nợ bằng tiêng gửi NH Nhận được vốn cấp, vốn góp TK 621, 627,  TK 511, 512, 515, 71 641, 642, 811 Chi phí khác bằng tiền gửi NH Doanh thu và thu nhập khác TK 133 TK 133 Nếu có Nếu có 14
  15. 1.4.  Kế toán tiền đang chuyển 1.4.1. Khái niệm Tiền đang chuyển là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ  của  doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước, đã gửi vào bưu   điện để  chuyển trả  cho đơn vị  khác nhưng chưa nhận được giấy báo của  Ngân hàng. 1.4.2. Kế toán tiền đang chuyển Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ  đang chuyển trong  các trường hợp sau: ­ Thu tiền mặt hoặc nộp séc nộp thẳng vào Ngân hàng. ­ Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho các dơn vị khác. ­ Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho Kho bạc Nhà nước. 1.4.3. Phương  pháp kế toán 1.4.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng  ­ Phiếu chi: phản ánh việc xuất quỹ tiền mặt để gửi vào ngân hàng  ­ Các bảng kê hoặc nộp séc, giấy nộp tiền trong trường hợp thu tiền   bán hàng là tiền mặt hoặc séc chuyển thẳng vào ngân hàng không qua quỹ. ­ Các séc bảo chi ­ Các giấy báo Có, báo Nợ  1.4.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng ­ TK 113­ Tiền đang chuyển + Tính chất: là loại TK vốn + Tác dụng: dùng để phản ánh số  hiện có và tình hình sự  biến động  tăng, giảm các khoản tiền đang chuyển.  + Nội dung, kết cấu: 15
  16. Bên Nợ: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, séc đã nộp thẳng vào  Ngân hàng, gửi qua bưu điện và số chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ  do đánh giá lại. Bên  Có: Số  kết chuyển vào TK 112 hoặc các TK liên quan và số  chênh lệch giảm tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do đáng giá lại số dư ngoại tệ. Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển  đầu kỳ (cuối kỳ) 1.4.3.3. Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN TK 113 TK 131 TK 112 Thu nợ của khách hang bằng  Nhận được giấy báo Có  chuyển khoản chưa nhận vế số tiền đã gửi vào NH  được giấy báo Có TK 511, 512,  TK 331 515, 711 Nhận được giấy báo Nợ về  Thu tiền bán hàng, thu nhập số tiền chuyển trả cho   khác bằng chuyển khản người bán chưa nhận được giấy báo TK 133 Nếu có TK 111 Xuất quỹ Tm gửi vào NH  chưa nhậ được giấy báo TK 112 CK trả nợ chưa nhận được giấy báo 1.5. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán vốn bằng tiền. 1.5.1. Hình thức Nhật ký – Sổ cái  1.5.1.1. Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái 16
  17. Kết hợp ghi sổ  theo thứ  tự  thời gian với ghi sổ  phân loại theo hệ  thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào một sổ kế  toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký – Sổ  cái. Tách rời việc ghi sổ  kế  toán  tổng hợp với việc ghi sổ kế toán chi tiết. Hình thức Nhật ký – Sổ cái sử dụng các sổ kế toán sau: ­ Sổ kế toán tổng hợp: Chỉ có một sổ duy nhất là Nhật ký – Sổ cái ­ Các sổ, thẻ kế toán chi tiét 1.5.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO  HÌNH THỨC NHẬT KÝ – SỔ CÁI Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết (phiếu thu, chi) Bảng tổng hợp  chứng từ gốc Bảng tổng hợp  chi tiết Nhật ký – Sổ cái Báo cáo kế toán Ghi chú:                     : Ghi hàng ngày                     : Ghi cuối tháng 17
  18.                     : Quan hệ đôi chiếu 1.5.2. Hình thức Chứng từ ghi sổ 1.5.2.1.  Đặc điểm của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: ­ Các hoạt động kinh tế, tài chính được phản ánh trên chứng từ  gốc   đều được phân loại, tổng hợp, lập Chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng Chứng   từ ghi sổ để ghi vào các  sổ kế toán tổng hợp liên quan. ­ Tách rời việc ghi sổ  theo thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống   trên hai sổ kế toan tổng hợp riêng biệt: Sổ cái các tài khoản và Sổ  đăng ký  chứng từ ghi sổ. ­ Tác rời ghi sổ  kế toán tổng hợp với ghi sổ kế toán chi tiết vào hai   loại sổ ké toán riêng biệt. Sổ sách sử dụng trong hình thức này gồm có: ­ Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. ­ Sổ cái  ­ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 18
  19. 19
  20. 1.5.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC  CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ, thẻ hạch toán  (phiếu thu, chi) chi tiết Bảng tổng hợp  chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Bảng tổng  Sổ đăng ký  Sổ cái hợp chi tiết CTGS Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú:                       : Ghi hàng ngày                      : Ghi cuối tháng                      : Quan hệ đôi chiếu 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2