intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Kinh tế thị trường và việc cần thiết chuyển sang kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:23

153
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: kinh tế thị trường và việc cần thiết chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Kinh tế thị trường và việc cần thiết chuyển sang kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Kinh tế thị trường và việc cần thiết chuyển sang kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
  2. MỤ C LỤC I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ VIỆC CẦN THIẾT CHUYỂN SANG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM. . 3 1. Lý luận chung về kinh tế thị trường. .......................................................................................................... 3 2.Sự cần thiết chuyển sang kinh tế thị trường ở Việt Nam. ............................................................................. 3 II. ĐẶC TRƯ NG CƠ BẢN CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯ ỚC TA. .................................................................................................. 7 1. Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường đó là phát triển lực lượng sản xuất, giải phóng năng lực sản xuất, nâng cao đời sống của nhân dân nhằm mục ti êu xã hội................................. ................................ .......................... 7 2. Nền kinh tế thị trường với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là lực lượng vật chất để dẫn dắt các thành phần kinh tế khác phát triển theo một định hướng chung, đó là XHCN. ................................................................................................ ................................ ..... 8 3. Nền kinh tế thị trường thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập trong đó phân phối theo lao động là hình thức chủ yếu. ................................................................................................ ................................ ........ 9 4. Mở cửa hội nhập kinh tế thế giới, trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia..........10 5. Nền kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN một mặt phát huy được mặt tích cực đồng thời hạn chế khuyết tật của thị trường đảm bảo kinh tế thị trường phát triển nhằm mục tiêu CNXH ..................................................................................................................10 Tóm lại, quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nư ớc ta là “quá trình thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có k ỷ cương, xóa bỏ áp bức, bất công, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”. .................................................... 12 III. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯ ỚC TA HIỆN NAY. ................................................................ ............................ 13 1. Thực trạng kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.......................................................................................13 2. Giải pháp phát triển kinh tế thị trường ở nước ta. ................................ ................................ ......................15
  3. I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ K INH TẾ THỊ TRƯ ỜNG VÀ VIỆC CẦN THIẾT CHUYỂN SANG KINH TẾ TH Ị TRƯỜNG ĐỊNH HƯ ỚNG XHCN Ở VIỆT NAM. 1. Lý luậ n chung về kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ cao, khi tất cả các quan h ệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội đ ều được tiền tệ ho á; các yếu tố “đ ầu vào”, “đ ầu ra” của sản xuất như đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật ch ất, sức lao độ ng, công nghệ và quản lý; các sản phẩm và dịch vụ tạo ra; chất xám đều là đố i tượng mua b án, là hàng hoá Kinh tế th ị trường đ ược coi như một h ệ thống các quan hệ kinh tế. khi các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể đều biểu hiện qua mua bán h àng hoá dịch vụ trên th ị trường (người bán cần tiền, người mua cần hàng và họ phải gặp nhau trên thị trường) thì nền kinh tế đó là nền kinh tế thị trư ờng. Kinh tế thị trường là cách tổ chức nền kinh tế - xã hội, trong đó, các quan h ệ kinh tế củ a các cá nh ân, các doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua b án hàng hoá, dịch vụ trên th ị trường và thái độ cư xử của từng thành viên chủ th ể kinh tế là hướng vào việc tìm kiếm lợi ích của ch ính mình theo sự dẫn d ắt của giá cả thị trường. 2.Sự cầ n thiết chuyển sang kinh tế thị trường ở Việt Nam. Đại hội VII của Đảng đã xác định, đổi mới cơ chế kinh tế ở nước ta là một tất yếu khách quan. Đổi mới để nâng cao chất lượng cuộc sống, để phát triển kinh tế phù hợp với xu hướng phát triển chung của kinh tế thế giới. Vì với cơ chế kinh tế cũ, với việc bao cấp tràn lan, quản lý kinh tế kém hiệu quả thì việc sản xuất không đủ sản phẩm để tiêu dùng dẫn đến không thể tích luỹ để mở rộng sản xuất dẫn đến thiếu hụt ngân sách, làm cho nền kinh tế đình trệ. Đặc trưng của kinh tế chỉ huy là rất cứng nhắc nó chỉ có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế trong giai đoạn ngắn hạn và chỉ có tác dụng phát triển nền kinh tế theo chiều rộng. Nền kinh tế chỉ huy ở nước ta tồn tại quá dài nên nó không những không còn tác dụng đáng kể trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển mà nó còn sinh ra nhiều hiện tượng tiêu cực làm giảm năng suất chất lượng và hiệu quả sản xuất.
  4. Bên cạnh đó, thị trường ở nước ta phát triển chưa đồng bộ, còn thiếu hẳn thị trường các yếu tố sản xuất như thị trường lao động thị trường vốn và thị trường đất đai và về cơ bản vẫn là thị trường tự do, mức độ can thiệp của nhà nước còn rất thấp. Xét về mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nền kinh tế nước ta đang hoà nhập so với nền kinh tế thị trường thế giới, giao lưu về hàng hoá dịch vụ và đầu tư trực tiếp của nước ngoài làm cho sự vận động của nền kinh tế gần gũi hơn với thị trường kinh tế thị trường thế giới. Tương quan giá cả của các loại hàng hoá trong nước gần gũi hơn với tương quan giá cả hàng hoá quốc tế. Việc chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường thúc sản xuất và cạnh tranh hàng hoá không chỉ trong nước mà vượt qua cả ranh giới trong nước cạnh tranh với nước ngoài về các loại sản phẩm như: hàng tiêu dùng, thuỷ sản.... làm tăng kim ngạch xuất khẩu, tích luỹ vốn để mở rộng và tái sản xuất. Điều này phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế của thế giới: đó là sự phát triển kinh tế của mỗi nước không thể tách rời sự phát triển và hoà nhập quốc tế. Mỗi quốc gia đều phải tích cực áp dụng các phương pháp khoa học kỹ thuật mới để cạnh tranh với nhau, đó là động lực để thúc đẩy kinh tế. Sự cạnh tranh lành mạnh trong nước, giữa các nước với nhau sẽ nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất cho mỗi quốc gia, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân loại. Đổi mới cơ chế kinh tế không chỉ có ý nghĩa về lĩnh vực kinh tế mà còn có tác dụng về mặt chính trị xã hội. Chuyển sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, nước ta đã có điều kiện mở rộng các mối quan hệ kinh tế, chính trị và trong các mối quan hệ có tính chất xã hội như: bảo vệ môi trường, chống chiến tranh hạt nhân, xoá đói giảm nghèo.... trong sự liên hệ giữa các quốc gia. Như vậy, sự chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và theo định hướng XHCN là cần thiết và là một tất yếu khách quan. Thực chất của quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang kinh tế thị trường theo định hướng XHCN là quá trình kết hợp giữa chuyển nền kinh tế còn mang nặng tính chất tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá tiến tới nền kinh tế thị trường và quá trình chuyển cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
  5. Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta có đặc điểm là quá trình chuyển nền kinh tế kém phát triển mang tính tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Mặt khác, ở nước ta cũng đã tồn tại mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Nó gần như đối lập với thị trường, kinh tế thị trường vận động theo cơ chế thị trường. Thị trường được coi là trung tâm của sản xuất và toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội. Vì vậy quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường còn là quá trình xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang kinh tế thị trường đồng thời cũng là quá trình quá trình thực hiện nền kinh tế mở, nhằm hoà nhập thị trường trong nước với thị trường thế giới. Kinh tế “đóng” “khép” thường gắn với nền kinh tế phong kiến, gắn với sản xuất nhỏ mang nặng tính cục bộ địa phương chủ nghĩa và với tình trạng “bế quan tỏa cảng”. Chính sự xuất hiện và phát triển của sản xuất hàng hóa đã phá vỡ các quan hệ truyền thống của kinh tế khép kín. Sự phát triển của tư bản chủ nghĩa đã khẳng định: kinh tế hàng hoá làm cho thị trường dân tộc gắn bó và hoà nhập với thị trường thế giới. Chính giao lưu hàng hóa đã làn cho các quan hệ kinh tế được mở rộng, vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, đã thúc đẩy nền kinh té phát triển nhanh chóng. Kinh tế mở là đặc điểm và là xu thế của thời đại ngày nay mà bất kỳ một quốc gia nào cũng phải coi trọng. Trong quan hệ kinh tế quốc tế, chúng ta đã có nhiều đổi mới quan trọng, chúng ta đã chuyển quan hệ kinh tế quốc tế từ đơn phương sang đa phương, quan hệ với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị, theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Trong những năm gần đây, thực hiện quan điểm về kinh tế đối ngoại nói trên hoạt động kinh tế đối ngoại nước ta có những tiến bộ lớn. Xuất khẩu hàng hoá tăng nhanh với nhịp độ trên dưới 20% hàng năm (1986-1992) đảm bảo nhập khẩu các loại vật tư và công nghệ chủ yếu,cải thiện dần cán cân thanh toán quốc tế. Chúng ta đã nhanh chóng điều chỉnh và khắc phục được những hẫng hụt về thị trường và nguồn vốn từ các nước SNG và Đông Âu. Nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam cũng tăng nhanh.
  6. Trong những năm tiếp theo, nước ta cần phải biết phát huy lợi thế so sánh: nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào với tiền công thấp, vị trí địa lý lãnh thổ thuận lợi. Tiếp tục phát huy và coi trọng các giá trị truyền thống, nhanh chóng thâm nhập vào các thị trường mới, mở rộng thị trường khu vực, cải tiến xuất khẩu theo xu hướng tăng tỷ trọng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng xuất khẩu nhiên liệu, tạo ra các sản phẩm chủ lực như dầu mỏ, nông - lâm - thuỷ sản... Đồng thời nhà nước có chính sách đầu tư hấp dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.
  7. II. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NỀN K INH TẾ TH Ị TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA. Chuyển n ền kinh tế từ ho ạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung - hành ch ính - quan liêu - bao cấp sang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ ch ế th ị trường có sự quản lý của nh à nước theo đ ịnh hướng XHCN là n ội dung, bản ch ất và đ ặc điểm khái qu át nhất đố i với nền kinh tế nước ta hiện tại và tương lai. Đặc biệt, Cương lĩnh xây dựng đ ất nước trong th ời kỳ qu á độ lên CNXH, được Đại h ội đ ại biểu to àn quốc lần thứ VII thông qua vào năm 1991, cũng đã n êu lên năm đặc trưng bản chất của xã hộ i XHCN và những quan điểm, phương hướng tổng qu át về phát triển kinh tế - xã hộ i theo định hướng XHCN ở nước ta. Tuy nhiên, cũng cần ph ải phân tích sâu th êm bản ch ất, đ ặc điểm đã được khái quát nói trên, đ ể có thể hiểu rõ và thống nhất h ơn trong nh ận thức và h ành động. 1. Mục tiêu phá t triển kinh tế thị trường đó là phá t triển lực lượng sản xuất, giải phó ng năng lực sả n xuất, nâ ng cao đời số ng của nhâ n dâ n nhằ m mục tiêu xã hội. Kinh tế Nhà nước là nơi thể hiện đ ầy đủ nhất tính ưu việt của CNXH: đảm bảo sự thống nhất giữa tăng trư ởng kinh tế và công bằng xã hội, tiến bộ xã hội và b ảo vệ mô i trường sinh thái, thống nh ất chính sách kinh tế với chính sách xã h ội, tất cả tất cả phục vụ con ngư ời trên tầm vĩ mô . Nh à n ước vừ a là đại biểu cho toàn bộ nền kinh tế, vừa là chủ th ể của kinh tế Nhà n ước. Do đó nhà nước phải vừa tôn trọng tính bình đẳng của các chủ thể kinh tế, vừa phải có ý thức đầy đ ủ đến việc phát triển kinh tế nh à nước đ ể nó thự c sự có vai trò chủ đ ạo. Để giữ được vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước phải n ắm giữ những khâu, những lĩnh vực then chốt củ a n ền kinh tế quố c dân. Kinh tế nhà nư ớc phải là kiểu m ẫu về n ăng suất, chất lượng, hiệu quả và chấp hành pháp lu ật để lôi cuốn các thành phần kinh tế khác theo qu ỹ đạo của CNXH. Kinh tế Nhà nước phải có giá trị tổng sản lượng h àng ho á n gày càng tăng, đóng góp tỷ lệ cao trong ngân sách nhà nước, không ngừng nâng cao trình độ và đ ời sống của mọ i người lao động.
  8. 2. Nền kinh tế thị trường với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là lực lượng vật chất để dẫ n dắ t cá c thành phầ n kinh tế khác phá t triển theo một định hướng chung, đó là XHCN. Nền KTTT định h ướng xã hộ i chủ n ghĩa ở n ước ta lấy giải ph óng sứ c sản xu ất làm căn cứ chủ yếu đ ể hoạch định cơ cấu th ành phần kinh tế, h ình thức sở hữu. Trong nền kinh tế n ước ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản: sở hữu toàn d ân, sở hữu tập th ể và sở hữu tư nhân, từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hình thành nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Đại hội Đảng VII đã khẳng đ ịnh, các thành phần kinh tế đang tồn tại khách quan tương ứng với tính chất và trình độ ph át triển củ a lực lư ợng sản xuất trong giai đoạn lịch sử h iện nay, đó là: kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân tư b ản chủ nghĩa và kinh tế tư b ản Nh à nước. Do đó không ch ỉ ra sức phát triển các thành ph ần kinh tế thuộc ch ế độ công h ữu, mà cò n ph ải khuyến kh ích phát triển các thành phần kinh tế thuộc sở hữu tư nh ân đ ể hình thành nền kinh tế thị trường rộng lớn bao gồm các đơn vị kinh tế thuộ c chế độ công hữu, các đơn vị kinh tế tư doanh, các hình thứ c hợp tác liên doanh giữ a trong và ngoài nước, các hình thức đan xen và xâm nhập vào nhau giữa các thành phần kinh tế đều có th ể tham gia thị trường với tư cách chủ thể th ị trường b ình đẳng. Nền kinh tế nhiều thành phần trong sự vận động của cơ ch ế thị trường ở nư ớc ta là nguồn lực tổng hợp to lớn để đư a n ền kinh tế vượt khỏi tình trạng th ấp kém, đưa nền kinh tế hàng ho á phát triển kể cả trong điều kiện ngân sách nhà nước hạn hẹp. Nền kinh tế nhiều th ành ph ần vừa ph ản ánh tính đa dạng phong phú trong việc đáp ứng nhu cầu xã hội vừa phản ánh tính chất phức tạp trong việc quản lý theo đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó , việc “ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phải đi đôi với tăng cường qu ản lý củ a Nhà nước về kinh tế xã h ội”. Để hạn chế và khắc phụ c những hạn ch ế của m ặt trái kinh tế h àng ho á nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường mang lại, giữ cho công cuộ c đổi m ới đ i đúng hướng và phát huy bản chất tốt đẹp của chủ n ghĩa xã hội, Nhà nước phải th ực hiện tố t vai trò quản lý kinh tế - xã h ội bằng luật pháp, kế hoạch, ch ính sách, thông tin, tuyên truyền, giáo dục và các công cụ khác. Trong nền KTTT đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa nước ta, kinh tế Nhà nước là nhân tố quy đ ịnh và bảo đảm tính định hư ớng XHCN củ a nền kinh tế thị trư ờng. Kinh
  9. tế Nh à n ước tạo cơ sở kinh tế cho xã hộ i m ới, nó là lực lượng vật ch ất quan trọng và là công cụ đ ể Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Xây dựng hệ thống kinh tế Nhà nước m ạnh chính là tăng cường thực lực kinh tế củ a nhà nước, để làm chỗ dựa, bảo đ ảm ổn đ ịnh kinh tế và định hướng cho th ị trường XHCN. Buông lỏng khu vực kinh tế nhà nước là buông lỏng định hướng XHCN đố i với nền kinh tế thị trường. 3. Nền kinh tế thị trường thực hiện nhiều hình thức phâ n phố i thu nhập trong đó phâ n phố i theo lao độ ng là hình thức chủ yếu. Việc giải quyết m ối quan hệ trên được thự c hiện theo kết qu ả lao động là chủ yếu, kết h ợp với một phần theo vốn và tài sản. Đâ y là điểm khác biệt giữa nền kinh tế thị trư ờng trong CNTB với nền kinh tế th ị trường đ ịnh hướng XHCN ở nước ta. Trong mố i quan h ệ giữa lao động và tư bản (vốn), giữa lao động sống và lao động quá khứ (lao động đ ã được vật hoá), CNTB coi trọng nhân tố tư b ản, nh ân tố lao động qu á khứ được tích lu ỹ. Bởi vậy, trong phân phối thu nhập, phân phối thành quả lao động, CNTB nhấn mạnh đến nh ân tố tư b ản (vốn) hơn là nhân tố lao động (lao động sống), nhấn m ạnh đ ến yếu tố tích lu ỹ - đ ầu tư hơn là yếu tố tiền lương - thu nh ập của người lao động. Ngược lại CNXH đặt con người ở vị trí trung tâm của sự phát triển. Cho nên, trong phân phối thu nh ập và th ành qu ả lao động của xã hội, CNXH nh ấn m ạnh đến nhân tố lao độ ng (lao động sống) và yếu tố tiền lương - thu nh ập củ a người lao động. Tuy nhiên, trong khi nhấn mạnh đ ến yếu tố lao động, đến nâng cao thu nh ập và tiêu dùng của người lao động, chúng ta không thể không coi trọng đến vai trò của yếu tố vốn, đến tăng cư ờng tích lu ỹ và đầu tư (cả nhà nước và tư nh ân) và đến mố i quan h ệ biện chứng giữa tư bản ( vốn) và lao động. Vì vậy, thu nhập theo vốn và tài sản kinh doanh giờ đ ây đ ã trở th ành điều bình thường. Chỉ có trên cơ sở đó mới gia tăng số người giàu có trong xã hội. Tăng số n gười có thu nh ập cao đồng thời giảm số người có thu nhập thấp trong xã hội và thu h ẹp dần khoảng cách ch ênh lệch giàu - n ghèo vừa là mụ c tiêu, vừa là nội dung quan trọng của ch ính sách thu nhập và chính sách điều tiết thu nhập của Nhà nước trong quá trình ph át triển n ền kinh tế th ị trường định hướng XHCN ở n ước ta.
  10. 4. Mở cửa hội nhậ p kinh tế thế giới, trên cơ sở giữ vững độc lậ p, tự chủ và toàn vẹn lã nh thổ quố c gia. Qu á trình phát triển của kinh tế th ị trường đ i liền với xã hộ i ho á nền sản xu ất xã hội. Tiến trình xã hộ i ho á trên cơ sở phát triển củ a kinh tế th ị trường là không có biên giới quố c gia về phương diện kinh tế. Mộ t trong những đặc trưng quan trọ ng của kinh tế thị trường hiện đại là việc mở rộng giao lưu kinh tế với nước ngoài. Xu hướng quố c tế h oá đời sống kinh tế với những khu vực hoá và toàn cầu hoá đang ngày càng ph át triển và trở thành xu thế tất yếu trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện nay. Tất cả các nước trên thế giới, dù muốn hay không muốn, ít nhiều đ ều bị lôi cuốn, thu hút vào các quan hệ kinh tế qu ốc tế. Tranh thủ thu ận lợi và cơ hộ i, tránh nguy cơ tụ t hậu xa hơn và vượt qua th ách thức là yêu cầu nhất thiết phải th ực hiện. Để phát triển trong điều kiện của kinh tế thị trường hiện đ ại, Việt Nam không thể đóng cử a, khép kín nền kinh tế trong trạng th ái tự cung, tự cấp, m à p hải mở cửa, hộ i nhập với nền kinh tế thế giới. Sự m ở cửa, hội nhập được thực hiện bằng nhiều hình thứ c như tăng cường hoạt động ngo ại thương, h ợp tác, liên doanh, liên kết đ ể thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tranh thủ nắm bắt công nghệ mới, tiến tới có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, nhanh chóng đưa n ền kinh tế n ước ta hội nh ập vào nh ịp đ iệu kinh tế thế giới. Tuy nhiên, sự mở cửa, hộ i nh ập không có nghĩa là sự ho à tan, đánh mất mình, mà ph ải trên cơ sở ph át huy lợi thế so sánh và không ngừng nâng cao sứ c cạnh tranh củ a n ền kinh tế, giữ vững độ c lập, tự chủ và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia. 5. Nền kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN một mặt phát huy được mặ t tích cực đồng thời hạn chế khuyết tậ t của thị trường đảm bảo kinh tế thị trường phát triển nhằm mục tiêu CNXH Nền kinh tế thị trường định h ướng xã hội chủ nghĩa cũng vận động theo yêu cầu củ a những quy lu ật vốn có củ a kinh tế th ị trường, như quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, cạnh tranh...giá cả do thị trư ờng quyết đ ịnh; thị trường có vai trò quyết đ ịnh đối với việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào các ngành, các lĩnh vực củ a n ền kinh tế để sản xuất ra hàng ho á và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu xã hội.
  11. Nh ư vậy, có th ể h iểu cơ chế thị trường là cơ ch ế tự điều tiết nền kinh tế hàng hoá do sự tác động của các quy luật kinh tế vốn có củ a nó, cơ chế đó giải quyết ba vấn đề củ a tổ chức kinh tế là cái gì, như thế nào và cho ai. Cơ chế thị trường bao gồm các nhân tố cơ b ản là cung cầu và giá cả thị trường. Bên cạnh đó, để khắc phục “những thất b ại của thị trường” thì n ền kinh tế nước ta có sự quản lý củ a nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò điều tiết của Nh à nước trong nền kinh tế th ị trường là rất quan trọng. Vai trò đó được thể hiện qua các chức năng kinh tế củ a nó. Có thể n êu lên các chức n ăng kinh tế của Nh à nước trong nền kinh tế thị trường dư ới đ ây. Một là , đảm b ảo ổn đ ịnh chính trị, xã hội và thiết lập khuôn khổ luật ph áp đ ể tạo ra những điều kiện cần thiết cho hoạt độ ng kinh tế. Về nhiều m ặt, chức n ăng này vượt ra ngo ài lĩnh vực kinh tế đơn thuần. Nh à nước tạo ra hành lang pháp lu ật cho ho ạt động kinh tế bằng cách đặt ra bằng cách đặt ra những điều luật cơ b ản về quyền sở hữu tài sản và sự hoạt động củ a các doanh nghiệp. Khuôn khổ luật ph áp mà Nhà nước thiết lập có tác dụng sâu sắc tới các h ành vi kinh tế của con người và cả bản thân Chính phủ cũng phải tu ân theo. Hai là, đ iều tiết kinh tế đảm bảo cho nền kinh tế thị trư ờng phát triển ổn định. Nền kinh tế thị trường khó tránh khỏi b ị chấn động bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế, đều ph ải trải qua các chu kỳ kinh doanh, tứ c là giao động lên xuống củ a GDP hoặc GNP, kèm theo các giao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và lạm ph át. Nh à nước làm d ịu những giao động lên xuống chu k ỳ kinh doanh thông qua chương trình ho á kinh tế, chính sách tài chính và chính sách tiền tệ. Ch ẳng hạn, ch ính phủ có th ể giảm thu ế trong cơn suy tho ái với hy vọng tăng chi tiêu củ a dân chúng, nhờ đó sẽ nâng cao GDP. Ngân hàng Trung ương là người kiểm soát khối lượng tiền tệ có thể áp dụng các biện pháp “nới lỏng tiền tệ” trong cơn suy tho ái; Khi lạm phát cao, ngân hàng Trung ương áp dụng các biện pháp “thắt chặt tiền tệ” nhằm giảm lạm ph át. Nh ư vậy, thông qua chính sách tài chính và chính sách tiền tệ Nhà nước cố gắng ổn định nền kinh tế duy trì nền kinh tế càng sát càng tốt đối với tình trạng có đầy đủ việc làm và lạm phát th ấp.
  12. Ba là , đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Một trong nh ững nguyên nhân dẫn đến tính kém hiệu quả của cả hoạt động thị trường là những tác động, mà các nhà kinh tế gọ i là tác động b ên ngo ài. Các doanh nghiệp vì lợi ích tối đa của mình có thể lạm dụng tài nguyên xã hội, gây ô nhiễm mô i trường sống của con ngư ời m à xã hội phải gánh ch ịu. Ch ẳng hạn, một doanh nghiệp sản xu ất hoá ch ất, tống chất th ải ra hồ gây ô nhiễm nguồn nước đ ịa phương, làm chết cá, Chính phủ có th ể buộc các doanh nghiệp ph ải trả tiền cho những thiệt hại do ô nhiễm, m à doanh nghiệp đ ã gây ra. Sự can thiệp củ a Ch ính phủ nhằm ngăn chặn những tác động bên ngoài để nâng cao hiệu quả. Một nguyên nhân khác d ẫn đ ến tính kém hiệu quả củ a hoạt động thị trường là sự xuất hiện của độ c quyền. Các tổ chức độc quyền có thể không tăng th ậm ch í giảm số lượng h àng ho á m à chỉ tăng giá để tăng lợi nhuận. Một n ền kinh tế được thú c đẩ y bởi cạnh tranh hoàn h ảo sẽ đạt hiệu quả cao, nhưng cạnh tranh làm hạn ch ế khả năng đạt lợi nhuận độ c quyền nên các doanh nghiệp thường giảm bới cạnh tranh. Vì vậy, Nh à nước có mộ t nhiệm vụ rất cơ b ản bảo vệ cạnh tranh và chống độc quyền để nâng cao tính hiệu quả củ a hoạt động thị trư ờng. Bốn là , đồng thời để đảm bảo tính hiệu qu ả thì Nhà nước phải sản xuất ra hàng hoá cô ng cộng, đảm b ảo xây d ựng kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế, thực hiện cô ng bằng xã hội. Sự hoạt động của cơ ch ế thị trường có thể làm cho nền kinh tế đạt hiệu quả cao. Nhưng cơ chế thị trư ờng hoạt động phi nh ân tính, nó không tính đến các kh ía cạnh nhân đ ạo và xã hội, không mang lại những kết quả mà xã hộ i cố gắng vươn tới. Việc phân phố i và sử dụng tối ưu các nguồn lực không tự động mang lại một sự phân phối thu nhâp cao. Sự can thiệp của Nhà nước nhằm ph ân phố i thu nhập công bằng, bảo vệ các thành viên của xã hội chống lại những khó khăn về kinh tế, nâng cao mức sống của các nhóm dân cư có thu nhập thấp nhất. Điều đó được thự c sự thông qua ch ính sách phân phối, bảo hiểm xã hộ i và phúc lợi xã hội. Tóm lại, qu á trình phát triển n ền kinh tế th ị trường đ ịnh hướng XHCN ở nước ta là “qu á trình thực hiện dân giàu, nước m ạnh, tiến lên hiện đại trong m ột xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hó a, có kỷ cương, xóa bỏ áp bức, bất công, tạo đ iều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”.
  13. III. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN K INH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 1. Thực trạng kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì nước ta đứng trước một thực trạng không mấy sáng sủa, mặc dù chúng ta đã có sản xuất hàng hoá nhưng chưa phải là sản xuất hàng hoá theo đúng nghĩa của nó. Sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trước hết là do đất nước ta vừa trải qua hai cuộc chiến tranh lâu dài với những hậu quả rất lớn cho nền kinh tế. Hơn nữa tư tưởng kinh tế của chúng ta vẫn còn chịu ảnh hưởng nặng nề của kinh tế tự cung tự tự cấp, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội là rất thấp. Bên cạnh đó, một nguyên nhân mang tính khách quan nữa là do phân công lao động nước ta còn thấp chưa đáp ứng được xu thế của sự phát triển. Từ đó ta có thể nói rằng thực trạng nền kinh tế của nứơc ta khi chuyển sang kinh tế thị trường là nền kinh tế kém phát triển, còn mang nặng tính tự cung tự cấp và chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Thực trạng đó được biểu hiện ở những mặt dưới đây: Thứ nhấ t, là cơ sở vật chất kỹ thuật và công ngh ệ sản xuất còn th ấp kém, lạc hậu, lao động thủ công, phân công lao động chưa phát triển, kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất chưa đầy đủ , yếu kém: đường xá giao thông, h ệ th ống thông tin lạc h ậu, sản xuất nhỏ là phổ b iến, kinh tế hàng hoá chưa ph át triển, sản xuất ph ân tán. Một m ặt đó là do hậu quả của hai cuộc chiến tranh xảy ra, mặt kh ác là do nước ta chưa mở rộng giao lưu với các nư ớc trên th ế giới, chưa họ c hỏ i được trình độ kỹ thuật tiến củ a th ế giới, chưa thu hú t đầu tư nước ngo ài vào nước ta. Thứ hai, là cơ cấu kinh tế còn mất cân đối và kém hiệu quả, chứng tỏ mộ t điều là chúng ta chưa tôn trọng và vận dụng những quy luật kh ách quan, tư tưởng kinh tế vẫn còn chủ quan duy ý chí. Cụ thể cơ cấu kinh tế còn mất cân đối nghiêm trọng giữa
  14. công nghiệp và nông nghiệp, nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, hiện tượng độc canh cây lúa cò n kh á phổ biến, cây cô ng nghiệp có giá trị cao ch ưa có cơ hội phát triển, đồng thời các ngành nghề chưa phát triển chính vì thế có thể nói cơ cấu kinh tế nư ớc ta còn mang n ặng đặc trưng củ a một cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tuy từ Đại hộ i VI của Đảng đến nay Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đã đạt được mộ t số th ành tựu đáng khích lệ nhưng chúng ta vẫn chưa hình th ành được một cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả. Thứ ba, là chưa hình thành được thị trường đúng nghĩa củ a nó , ở nư ớc ta thị trường còn mang tính sơ khai, hoang sơ, thị trư ờng dân tộc phát triển thiếu đồng bộ giữa các loại th ị trường: th ị trường hàng h óa tiêu dùng do hạn ch ế hệ thống giao thông vận tải n ên thị trường hàng hóa tiêu dùng bị chia cắt, nhiều tiêu cực, gian lận, trốn thu ế. Các th ị trường m ới hình th ành nh ư thị trư ờng bất động sản, thị trường tài chính thiếu minh b ạch. Thị trường khoa họ c công ngh ệ, thị trường sức lao động manh nha, thiếu các yếu tố cần thiết như luật pháp...Các quan hệ tiền tệ hàng ho á chưa h ình thành mộ t cách rõ nét. Thứ tư, là n ăng suất lao động xã hội và thu nhập quốc dân tính theo đầu người còn th ấp, đời sống nh ân dân còn khó khăn. Thực trạng nền kinh tế hàng ho á còn manh mún nhỏ lẻ, kém ph át triển được biểu hiện ra b ên ngo ài ở năng su ất lao động xã hộ i thấp, đời sống nh ân d ân không được cải thiện là bao, so với các nước Đông Nam A thì thu nhập tính theo đầu ngư ời ở nước ta vào dạng thấp. Thứ năm, nền kinh tế th ị trường nhiều thành phần, nhiều loại hình sản xu ất nhưng trong đó chủ yếu là sản xuất nhỏ, tỷ trọng hàng hóa thấp là do nhận thức chưa đầy đ ủ về nền kinh tế th ị trường kết hợp với tư tưởng chủ quan duy ý ch í về nền kinh tế xã hội chủ n ghĩa, hơn nữa m ột quan niệm đã được h ình thành và tồn tại rất lâu từ trước tới nay trong lí luận về chủ nghĩa xã hội là cho rằng kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hộ i là không thể dung hợp với nhau. Tất cả những tư tư ởng quan điểm trên đ ã kìm hãm sự phát triển sản xuất hàng hoá ở nước ta, từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hộ i chủ n ghĩa. Tại Đại hội lần thứ VI “chúng ta đã có những thành kiến khô ng đúng, trên thực tế chư a thực sự th ừa nhận những quy luật của sản xuất h àng ho á đ ang tồn tại khách quan. Do đó, không chú ý vận dụng chúng vào việc
  15. định các chủ trương ch ính sách kinh tế. Trong nhận thức cũng như trong h ành động chúng ta chưa thực sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta còn tồn tại trong thời gian tương đố i dài, chưa nắm vững và thực hiện đúng quy luật về sự phù hợp giữ a quan h ệ sản xuất với tính chất và trình độ củ a lực lượng sản xu ất”. Mặt khác do h ạn chế của cơ chế cũ , cơ ch ế tập trung quan liêu bao cấp đã dẫn đến th ị trường trong nư ớc kém ph át triển, vì vậy kinh tế nư ớc ta không thể ph át triển được khi mở cử a hội nh ập kinh tế do n ăng lực cạnh tranh hạn chế trong điều kiện thị trường th ế giới đ ã phát triển và có n guy cơ tụ t hậu so với xu h ướng phát triển của nhân loại. 2. Giải pháp phá t triển kinh tế thị trường ở nước ta. a. Trước hết cần đẩy mạ nh quá trình đa dạng hoá sở hữu, tạo điều phát triển mạnh nền kinh tế hàng ho á nhiều thành phần ở nước ta. Nh ư chúng ta đ ã b iết, cơ sở tồn tại và p hát triển kinh tế h àng hoá, kinh tế thị trường là sự tách biệt về kinh tế do chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xu ất quy định. Vì vậ y đ ể p hát triển kinh tế thị trường, trước hết ph ải đ a d ạng ho á sở hữu trong nền kinh tế. Đối với n ước ta, qu á trình đ a dạng ho á đ ược thể hiện b ằng việc ph át triển nền kinh tế h àng hoá nhiều thành phần như Nghị quyết Đại hộ i Đảng toàn quố c lần thứ VI, VII, VIII đã chỉ ra. Đó là ph át triển kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác xã, kinh tế sản xuất h àng hoá nhỏ , kinh tế tư nh ân và kinh tế tư bản Nhà nước. Đố i với kinh tế Nhà nước: Đây là th ành phần kinh tế đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nước ta. Vai trò này đ ược thể hiện ở chỗ nó chi phối được các thành phần kinh tế kh ác. Thành ph ần kinh tế Nhà nước phải mở đường, dẫn dắt cho nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ ngh ĩa; nó tạo cơ sở hạ tầng cho n ền kinh tế hàng hoá, hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuộc các th ành phần kinh tế ph át triển theo định hướng; nó chiếm giữ n hững vị trí then chốt trong n ền kinh tế, đảm bảo sản xu ất và cung ứng những dịch vụ công cộng và sản ph ẩm thuộc các lĩnh vực có ý ngh ĩa quố c tế, dân sinh. Để đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế Nh à nước, trong những năm tới cần thiết ph ải củng cố lại hệ thống kinh tế Nh à nư ớc, thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp Nh à nước, cải tiến quản lý, n âng cao tính hiệu qu ả ho ạt đ ộng sản xu ất kinh
  16. doanh củ a chúng thông qua việc nghiên cứu và ph át triển một cách phù hợp các hình thức tổ chức kinh doanh. Đố i với kinh tế hợp tác xã : Cần thiết phải có sự tổng kết, rút kinh nghiệm về bài họ c h ợp tác xã kiểu cũ và xây dựng mô hình kinh tế hợp tác và h ợp tác xã kiểu mới đang được phát triển hiện nay, đổ i mới nội dung và phương thức hoạt động, đổi mới phương thứ c quản lý, đẩy nhanh sự ph át triển củ a các th ành phần kinh tế trong các lĩnh vực của nền kinh tế đ ể huy động nguồn lực vào phát triển kinh tế h àng hoá, kinh tế thị trường ở nước ta. Đố i với loạ i hình sả n xuất hà ng hoá nhỏ của nô ng dân, thợ thủ cô ng, người buô n bán nhỏ: Một m ặt thông qua cơ chế, ch ính sách và h ướng dẫn ph át triển củ a Nh à n ước khuyến kh ích sự phát triển của các th ành ph ần kinh tế này. Mặt khác cần tăng cường công tác quản lý để xây dựng n ề n ếp sản xuất kinh doanh theo quy đ ịnh củ a pháp lu ật. Đố i với thành phầ n kinh tế tư bản tư nhân: Cần có chính sách khuyến khích thành phần kinh tế này để các nh à tư bản yên tâm và mạnh dạn đ ầu tư vào nền kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực sản xu ất hàng hoá tiêu dùng và xu ẩt khẩu. Đố i với kinh tế tư bản Nhà nước: Nhà nước cần có chính sách khuyến khích thành phần kinh tế này ph át triển kể cả với tư b ản Nh à nước trong nước và tư b ản Nh à nước với nư ớc ngoài. Muốn vậy, ph ải có các chính sách và các h ình thức đa dạng đ ể thu hút vốn đ ầu tư củ a các nhà tư bản trong và ngoài nước thông qua phát triển các khu công nghiệp tập trung, các hình th ức ch ế xuất, các hình thức liên doanh, liên kết. Ngoài ra, hiện nay ở nông thôn và đặc biệt ở vùng nú i còn tồn tại khá nặng tính ch ất của n ền kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc. Vì vậy, cần có chính sách thú c đ ẩy sự ph át triển mạnh mẽ sản xuất hàng hoá ở các vùng này, đ ặc biệt chú ý tới việc xây d ựng cơ sở hạ tầng, đẩy m ạnh lưu thông hàng ho á với các vùng ph át triển trong nư ớc. b. Đẩ y mạnh quá trình phân cô ng lạ i lao động xã hội ở nước ta Nh ư đã nói, phân công lao động xã hội là của sản xuất hàng hoá, của ph át triển kinh tế thị trường. Vì vậy quá trình phát triển kinh tế th ị trường ở nước ta đò i hỏ i ph ải đẩy m ạnh phân công lại lao động xã hộ i.
  17. Ở nước ta, đẩy m ạnh ph ân cô ng lao động xã hội cũng đồng ngh ĩa với quá trình đẩy m ạnh CNH, HĐH đất nước. Trong bố i cảnh thế giới hiện đại, CNH ở nước ta ph ải kết hợp ch ặt chẽ hai chiến lược CNH theo h ướng xu ất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu. Để th ực hiện chiến lược này, cần ph ải ph ân công lại lao động để phát triển những ngành, những lĩnh vực mà đất n ước có lợi th ế so sánh trong việc sản xuất, thúc đẩy xu ất khẩu. Trước mắt đó là các ngành nông nghiệp, công nghiệp d ệt may, cô ng nghiệp ch ế biến nông lâm, hải sản, công nghiệp lắp ráp điện tử và mộ t số lĩnh vực khác. Thông qua việc phát triển và xu ất khẩu những h àng ho á n ày, cần tranh thủ nhập được những công nghệ thích hợp để cải thiện trình độ công nghệ và kỹ thu ật sản xu ất hiện nay. Điều đó cho ph ép vừa đa dạng ho á ngành ngh ề, vừa từng bư ớc đổi mới trình độ lao động trong nước phù hợp với trình độ quốc tế và khu vực. c. Hình thành và p hát triển đồng bộ cá c loại thị trường Đốí với thị trường hàng hoá tiêu d ùng và dịch vụ: Nh ư đã b iết, thị trường h àng tiêu dùng và d ịch vụ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hoá. Nền kinh tế hàng hoá càng ph át triển, thị trường dịch vụ ngày càng tăng lên. Vai trò đó th ể h iện trên hai mặt: Mộ t mặt, nó thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng củ a con người, qua đó tái sản xuất ra sức lao động - nhân tố cơ bản của qu á trình sản xu ất. Mặt khác, sản phẩm tiêu dùng và dịch vụ là kết quả, là “đầu ra” của quá trình sản xuất. Việc thực hiện nó là điều kiện để qu á trình tái sản xuất được tiến hành liên tục. Hàng hoá bán được n gười sản xuất thu hồi vốn và có lợi nhuận để tiếp tục qu á trình tái sản xuất. Ngược lại, hàng hoá không bán được, lú c đó tình trạng trì trệ, khủng hoảng diễn ra. Để ph át triển thị trường hàng tiêu dùng và dịch vụ, cần giải quyết tố t hai vấn đ ề cơ bản sau đây: Một là , ph ải tăng quy mô hàng tiêu dùng và dịch vụ với chủng loại ngày càng phong phú và chất lượng ngày càng nâng cao. Nhu cầu h àng tiêu dùng và dịch vụ cho mộ t đất nước có 70 triệu d ân và mỗi năm tăng thêm hơn một triệu dân là rất lớn. Một mặt, đó là sức ép lớn đối với sản xuất trong đ iều kiện sản xuất thấp kém, sản phẩm tiêu dùng, d ịch vụ ch ưa đủ đ áp ứng tiêu dùng tối thiểu là vấn đề căng thẳng cho đất nước. Mặt khác, nhu cầu lớn về hàng tiêu dùng và dịch vụ là động lực phát triển kinh tế hàng hoá. Vì nhu cầu lớn tạo ra khả năng tăng cầu, m à tăng cầu là vấn đề trọng yếu trong kinh tế hàng hoá. Vì vậ y, việc ph át triển th ị trường hàng tiêu dùng và d ịch vụ đòi hỏi
  18. phải tăng dung lượng thị trường, tăng khố i lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ đ ể tho ả m ãn nhu cầu về ăn, ở, m ặc, đi lại, học tập, chữa bệnh... cho nhân d ân. Ở đây cần khai thác th ế m ạnh củ a đất nước về đất đ ai, rừng, biển, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng, ch ế biến đ ể có nguồn hàng ngày càng lớn đáp ứng nhu cầu. Đồng thời, cùng với số lượng cũng ph ải chú ý tới chủng lo ại phong phú và n âng cao ch ất lượng để đ áp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao. Hai là, từng bước giảm giá cả h àng hoá tiêu dùng và dịch vụ. Vì với mộ t lượng thu nhập nhất định, nếu giá cả hàng hoá thấp, khả năng mua sản ph ẩm sẽ tăng lên, làm tăng dung lượng th ị trường và ngược lại. Song đố i với ngư ời sản xu ất, người b án, việc giảm giá cả hàng hóa đặt ra một yêu cầu kh ác. Đối với họ , cái quan tâm là lợi nhuận. Điều đó có n ghĩa là, giá cả hàng hoá ph ải b ù đ ắp được chi ph í và có lãi. Vì vậy giảm giá cả h àng ho á và có lợi nhu ận là mộ t mâu thuẫn đối với người sản xu ất. Để giải quyết mâu thuẫn n ày, cần phải lự a chọ n một trong hai phương án sau: Phương án thứ nh ất là giảm chi ph í sản xuất để làm cơ sở cho việc giảm giá. Trong trường hợp này, giá cả hàng hoá và chi phí đ ều giảm, nhưng chi phí sản xu ất phải giảm nhiều hơn, do đó lợi nhuận vẫn đảm b ảo. Phương án th ứ hai là tăng khối lượng sản phẩm cung ứng trên th ị trư ờng để trong trường hợp giảm giá, lợi nhu ận củ a m ột đơn vị hàng hoá bán ra ít hơn, nhưng tổng số h àng hóa bán nhiều hơn thì tổng lợi nhuận vẫn đảm bảo. Đương nhiên, tốt nhất là kết hợp cả hai phương án trên. Khi đó kết hợp được cả yêu cầu củ a người sản xu ất và người tiêu dùng. Đố i với thị trường cá c yếu tố sả n xuất: Thị trường các yếu tố sản xu ất bao gồm thị trường vốn, thị trường sứ c lao động và thị trường các điều kiện vật ch ất khác cho quá trình sản xuất. Có thị trường n ày mới có các yếu tố để sản xuất ra h àng ho á, mới có hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ, hay mới có thị trường đầu ra. Số lượng, chất lượng, tính đ a dạng của thị trường đầu ra do thị trường đầu vào quy định. Tuy nhiên, thị trường đầu ra cũng có ảnh hưởng tới thị trường đầu vào, kích th ích tính tích cực củ a thị trường đầu vào. Hàng hoá đem b án ra trên thị trường yếu tố sản xuất có giá cả củ a nó. Tư liệu sản xuất có giá cả tư liệu sản xuất. Tiền vốn có giá cả là lợi tức. Muốn th ực hiện tái
  19. sản xuất mở rộng th ì vốn và tư liệu sản xu ất cần nhận được một phần bổ sung từ giá trị sản phẩm thặng dư, tài sản phải được tham gia vào ph ân chia lợi nhuận. Hiện nay ở nước ta đang hình thành thị trường sức lao động. Người lao độ ng có quyền chọn việc làm và nơi làm việc. Đảm bảo quyền làm chủ sức lao động của người lao động và thự c hiện quyền tuyển chọn nhân công củ a người sử dụng sức lao động yêu cầu phải tính đúng, tính đ ủ giá trị sức lao động làm cơ sở cho việc xác đinh tiền lương. Tiền lương chính là giá cả sức lao động, có nh ận được giá cả đó, người lao động mới đủ tiền mua hàng tiêu d ùng và dịch vụ đ ể đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Phải trả theo giá cả đó mới sử dụng sức lao động có hiệu quả. Sự hình thành rộng rãi thị trường sức lao động là đòi hỏi tất yếu của sự ph át triển kinh tế hàng hoá ở nước ta. Một vấn đề quan trọng là thực hiện sự cân bằ ng giữa các loạ i thị trường: Rõ ràng sự cân bằng chung giữa các loại th ị trường là yêu cầu tất yếu trong quá trình ph át triển thị trường. Nó cho phép xác lập mố i quan hệ cân đối giữa sản xu ất và tiêu dùng, giữa cung và cầu, giữ a h àng và tiền. Để tạo lập sự cân b ằng giữa các loại thị trường cần giải quyết các vấn đề cơ b ản sau: Thứ nhâ t: Cần xoá bỏ ch ế đ ộ bao cấp trong ph ân phố i sử dụng các yếu tố sản xuất và vật phẩm tiêu dùng, dịch vụ chuyển ch úng sang quan hệ hàng ho á - tiền tệ một cách hoàn to àn. Điều này có nghĩa là toàn bộ nhân tố sản xu ất, vật phẩm tiêu dùng dịch vụ đ ều được mua bán trên hai thị trường một cách tự do. Hiện nay ở n ước ta, về cơ b ản các yếu tố sản xu ất và vật phẩm tiêu dùng đã là hàng hoá. Tuy nhiên một số yếu tố sản xuất và vật phẩm tiêu dùng, d ịch vụ còn chưa được tính đúng, tính đủ giá trị của nó, đặc biệt là yếu tố đất đai. Đất đ ai thuộ c quyền sở hữu củ a Nhà nước, còn quyền sử dụng, chuyển nhượng, thừa kế giao cho ngư ời lao động. Chuyển như ợng đ ất đ ai từ người n ày sang người khác thực tế là b án quyền sử dụng đ ất. Do vậy, ph ải xác định giá cả ruộng đất. Cơ sở xác định giá cả ruộng đất là thu nh ập do mảnh đất đó mang lại, đ ó ch ính là địa tô. Trong hoạt động kinh tế, đ ịa tô có ý ngh ĩa cực k ỳ quan trọng. Một m ặt, nó làm cho người sở hữu ruộng đất có thu nhập. Mặt khác, nó yêu cầu người sử dụng ruộng đ ất có hiệu quả, tiết kiệm đất đai và áp dụng kỹ thuật thâm canh đ ể tăng độ m àu mỡ đất đai.
  20. Một vấn đ ề cấp b ách hiện nay trong nông nghiệp là vấn đ ề tích tụ ruộng đ ất trong nông nghiệp. Những n ăm đổ i mới, nông dân đ ã có quyền sử dụng, quyền chuyển nhượng, quyền thừ a kế ruộng đ ất. Song, mộ t mặt việc phân chia ruộng đất cho nông dân theo nguyên tắc bình qu ân: có gần, có xa, có tốt có xấu do ruộng đất trong nông thôn bị phân chia cho các hộ gia đ ình một cách manh mún. Điều đó gây trở ngại cho việc áp dụng tiến bộ khoa học trong nông nghiệp, thêm vào đó, quá trình phát triển ở nước ta trong những năm qua làm tăng trình độ của phân công lao động xã hộ i và chuyên môn ho á sản xuất, kinh doanh, xuất hiện xu hướng tích tụ ruộng đất. Tuy nhiên, xu h ướng này đ ang gặp cản trở bởi mức hạn đ iền ch ật h ẹp trong nông nghiệp. Vì vậ y, b ên cạnh việc tính tới vấn đề địa tô , cần có ch ính sách hợp lý tạo điều kiện cho sự vận động thông suốt củ a th ị trường đất đai ở nước ta. Thứ hai: Phải tuân thủ nguyên tắc tự do giá cả. Giá cả kh ông thể áp đặt bằng mệnh lệnh hành chính, m à nó đ ược hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người mua và người bán. Tự do giá cả không có ngh ĩa là cứ để mặc cho giá cả thị trường lên xuống mất ổn định. Sự m ất ổn đ ịnh giá một loại hàng n ào đó, nhất là hàng hoá thuộc nhu cầu yếu phẩm sẽ tác động xấu đến cân bằng chung giữa các thị trường. Nh ư vậy, tuân thủ nguyên tắc tự do giá cả thì đồng thời ph ải b ảo đảm sự bình ổn giá cả. Muốn bảo đ ảm sự bình ổn giá cả cần thiết phải đẩy mạnh sự phát triển sản xu ất, tạo ra nguồn hàng d ồi d ào, phong phú ; đồng th ời, Nhà nước phải có lực lượng hàng hoá dự trữ và có biện pháp ổn đ ịnh tiền tệ. Thứ ba: Ph át triển thị trường ngoài nước,đẩy m ạnh ho ạt động ngoại th ương Sẽ là sai lầm nếu muốn phát triển thị trường “đầu ra”, “đầu vào”, muốn đảm bảo sự cân bằng giữa các thị trường mà không chú ý đầy đ ủ tới thị trư ờng nước ngo ài, không chú ý tới ngoại thương. Đặc biệt trong điều kiện phát triển mạnh m ẽ của lực lượng sản xuất, khoa học kỹ thuật và thông tin, hộ i nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực, thị trư ờng ngo ài nước càng có ý n ghĩa quan trọng đ ể ph át triển kinh tế thị trường ở nước ta. Thị trường ngo ài nước, thông qua ngoại thương có tác động thúc đẩy và h ỗ trợ thị trư ờng trong nước phát triển. Ngược lại, thông qua ngoại thương, thị trường trong nước có thể nhanh chóng tiếp cận th ị trường thế giới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2