intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa

Chia sẻ: Nguyễn Thị Bích Trâm | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:41

462
lượt xem
136
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua một thời gian tìm hiểu về vấn đề: “Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN” đã giúp chúng em hiểu rõ hơn về các thành phần kinh tế của nước ta, định hướng phát triển của nền kinh tees Việt Nam cũng như chủ trương của Đảng về vấn đề xây dựng kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Kinh tế là một yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ trong việc xây dựng phát triển đất nước khẳng định thế mạnh của nề kinh tế Việt Nam trên thị trường thế giới.....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa

  1. Đề tài Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa
  2. Mục Lục LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 4 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 5 PHẦN II: NỘI DUNG ................................................................ ...................... 6 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ TH Ị TR ƯỜNG THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. .................. 6 1. Các khái niệm: ................................ .............................................................. 6 1.1 Khái niệm kinh tế: ................................................................ ...................... 6 1.2 Khái niệm kinh tế thị trường ..................................................................... 6 2. Bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước ................................ ...................... 7 2.1 Bối cảnh kinh tế thế giới............................................................................. 7 2.2 Bối cảnh kinh tế trong nước....................................................................... 8 2.2.1 Trước thời kì đổi mới .............................................................................. 8 2.2.2. Sau khi đổ i mới..................................................................................... 12 3. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lí kinh tế của Đảng. ................................... 13 4. Nguyên nhân Việt Nam lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa................................................................ .............................. 15 II. C ÁC THÀNH PHẦN K INH TẾ Ở VIỆT NAM ...................................... 17 1. C ác thành phần kinh tế, chủ trương và vai trò của nó ............................. 17 1.1. Kinh tế nhà nước ..................................................................................... 17 a. Khái niệm kinh tế nhà nước....................................................................... 17 b. Hình thức tồn tại ........................................................................................ 18 c. Thực trạng và xu thế phát triển ................................................................. 18 e. Chủ trương của Đảng ................................................................................. 21 1.2. Kinh tế tập thể ......................................................................................... 25 a. Khái niệm.................................................................................................... 25 b. Hình thức tồn tại ........................................................................................ 25 c. Thực trạng và xu thế phát triển ................................................................. 25 d. Vai trò ......................................................................................................... 26 e. Chủ trương.................................................................................................. 26 1.3 Kinh tế tư nhân ......................................................................................... 27 a. Khái niệm.................................................................................................... 27 b. Hình thức tồn tại ........................................................................................ 27 c. Thực trạng và xu thế phát triển ................................................................. 27 d. Vai trò ......................................................................................................... 28 e. Chủ trương.................................................................................................. 29 1.4 Kinh tế tư bản nhà nước ................................................................ .......... 30 a. Khái niệm.................................................................................................... 30 b. Hình thức tồn tại ........................................................................................ 30 c. Thực trạng và xu thế phát triển ................................................................. 30 d. Vai trò ......................................................................................................... 30 e. Vai trò ......................................................................................................... 31 1.5 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ............................................................ 31 a. Khái niệm.................................................................................................... 31 Nhóm 2 Trang 2
  3. b. Hình th ức tồn tại: D oanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngo ài, doanh nghiệp liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài. ....................................................... 31 c. Thực trạng và xu thế phát triển: ............................................................... 31 d. Vai trò ......................................................................................................... 32 e. Chủ trương.................................................................................................. 32 2. Bản chất, đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta ......................................................................................................................... 32 3. Giải pháp, định hướng để phát triển được kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.......................................................................................... 35 PHẦN III: KẾT LUẬN ................................ .................................................. 40 Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 41 Nhóm 2 Trang 3
  4. LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian tìm hiểu về vấn đề: “Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN” đã giúp chúng em hiểu rõ hơn về các thành phần kinh tế của nước ta, định hướng phát triển của nền kinh tees Việt Nam cũng như chủ trương của Đảng về vấn đề xây dựng kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Kinh tế là một yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ trong việc xây dựng phát triển đất nước khẳng định thế mạnh của nề kinh tế Việt Nam trên thị trường thế giới.. Đây là một đề tài với nguồn kiến thức khá lớn, giúp chúng em có thể nắm bắt được những thông tin bổ ích về phát triển kinh tế thị trường của nước ta. Nâng cao được tầm hiểu biết hạn hẹp của chúng em. Đối với những sinh viên như chúng em thì tiểu luận là một bài nghiên cứu thực sự to lớn giúp rèn luyện tính cần cù, ham học hỏi và cả sự sáng tạo. Nó sẽ là tài liệu hữu ích cho quá trình học tập cũng như làm việc sau này không chỉ của bản thân em mà còn cả bạn bè, đồng nghiệp mỗi khi cần thiết. Chúng em xin chân thành cảm ơn chân thành đến thầy Đổ Minh Nhật viên tổ lí luận chính trị Trường CĐSP Sóc Trăng, Người đã trực tiếp tạo điều kiện tốt nhất để chúng em có thể hoàn thành tốt nội dung của đề tài. Đồng thời qua đó chúng em cũng rút ra được bài học kinh nghiệm để hoàn thiện hơn các đề tài tiếp theo. Trong bài tiểu luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, chúng em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy để giúp chúng em hoàn thiện kiến thức về đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn ! Nhóm 2 Trang 4
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Vấn đề “Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở V iệt Nam” là một vấn đề đang được q uan tâm. Từ năm 1986, nền kinh tế nước ta bắt đầu đổi mới, với đường lối chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam (tháng 2-1986) đã đ ề ra đường lối đổi mới toàn diện cho đất nước, đ ặt viên gạch đầu tiên cho sự phát triển. Trong đó vai trò chủ đạo, dẫn dắt, điều tiết nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của kinh tế Nhà nước luôn được Đảng quan tâm, coi trọng và đã đạt được những thành tựu bước đầu rất khả quan cả trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, cả đường lối đối nội và đối ngoại của đất nước. Đến Đại hội VII (tháng 6 -1991), Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục nói rõ hơn chủ trương này và khẳng định đây là chủ trương chiến lược, là con đường đi lên CNXH của Việt Nam. Cương lĩnh xây d ựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH của Đảng khẳng định: “Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”. Để phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN trong Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã khẳng định chủ trương nhất phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh lành mạnh trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nước cùng kinh tế tập thể trở thành cơ sở vững chắc của nền kinh tế quốc dân và một lần nữa nhấn mạnh nhiệm kinh tế Nhà nước để thực hiện tốt vai trò chủ đạo nền kinh tế. Có như thế mới phát huy được đặc điểm của kinh tế thị trường XHCN ở Việt Nam. Nước ta sau nhiều năm thực hiện đ ường lối đổi mới của Đ ảng, bằng sự nổ lực sáng tạo của quần chúng, các ngành các cấp chúng ta đã vượt qua cuộc khủng hoảng, đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng trong hoạt động thực tiễn trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế tăng trưởng nhanh, chính trị ổn định mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế tận dụng nguồn vốn của công nghệ, phát huy nội lực của đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bộ mặt kinh tế xã hội thay da đổi thịt hằng ngày; đ ời sống đại bộ phận nhân dân được thay đổi rõ rệt. Trong quá trình đổi mới, một trong những vấn đề tư duy lý luận cốt lõi thuộc về đường lối là sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp sang sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN . Để tìm hiểu rõ những quan điểm của Đảng và N hà nước ta trong việc phát triển nền kinh tế như thế nào? Nhóm em đã chọn tiểu luận “xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở V iệt Nam ”. Nhóm 2 Trang 5
  6. PHẦN II: NỘI DUNG I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TR ƯỜNG THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. 1. Các khái niệm: 1.1 K hái niệm kinh tế: Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và xã hội liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người trong một xã hội với một nguồn lực có giới hạn. Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các mỗi quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Nói đến kinh tế suy cho cùng là nói đến vấn đề sở hữu và lợi ích. Theo nghĩa hẹp thì kinh tế nghĩa là các ho ạt động sản xuất và làm ăn của cá nhân hay hộ gia đình. Còn nghĩa rộng là nhằm chỉ "toàn bộ các hoạt động sản xuất, trao đổi, p hân phối, lưu thông" của cả một cộng đồng dân cư, một q uốc gia trong một khoảng thời gian. 1.2 Khái niệm kinh tế thị trường Kinh tế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế phát triển cao của kinh tế hàng hoá trong đó quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng đều được thực hiện thông qua thị trường. Trong đó quan hệ hàng hóa - tiền tệ trở thành phổ biến và bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế. 1.3 Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN: - Kinh tế thị trường định hướng XHCN : là một kiểu tổ chức kinh tế vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị trường vừa trên cơ sở được dẫn dắt và chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất CNXH thể hiện trên 3 mặt: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối. - Đ ại hội IX nêu lên: nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, được gọi tắt là kinh tế thị trường định hướng XHCN. Nhóm 2 Trang 6
  7. 2. Bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước 2.1 Bối cảnh kinh tế thế giới Thế kỷ XIX và thế kỷ XX hai thế kỷ nhân loại có những bước tiến nhảy vọt trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội so với nhiều thế kỷ trước. Mặt d ù trong thế kỷ XX nhân loại đã phải chịu hai cuộc chiến tranh thế giới vô cùng khóc liệt và có những tổn thất lớn về con người và tài sản. Chỉ riêng cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai (1941-1945) đã làm chết 5,6 triệu người, chi phí cho cuộc chiến tranh này đã vượt xa tổng chi phí trong các cuộc chiến tranh của nhân loại cộng lại, chiến tranh thế giới I đ ã làm tốn kém 20 000 USD, còn chiến tranh thế giới II là 200 000 USD. Tổn thất chiến tranh không sao tính hết được, và nó đã làm chậm lại sự phát triển kinh tế, ảnh hưởng tới đời sống con người. Thế kỷ chúng ta đang sống cũng phải trả giá không ít cho gần ba thập kỷ “chiến tranh lạnh”. Nửa cuối của thế kỷ 20, cũng có nhiều năm tháng của các cuộc chiến tranh giành độc lập dân tộc và những cuộc chiến tranh khu vực và có không ít các cuộc nội chiến do các vấn đề sắc tộc tôn giáo. N ửa cuối của thế kỷ này, cũng là nữa cuối của cả thế giới đã ngăn chặn để không xảy ra cuộc chiến tranh thế giới III, ngăn chặn từng bước cuộc chiến tranh hạt nhân, dặp tắt ngọn lửa chiến tranh và từ cuối thập kỷ 80 là kết thúc chiến tranh lạnh, để tiến tới các dân tộc cùng sống dưới mái nhà chung là hành tinh của chúng ta cho dù mỗi quốc gia có chế độ chí trị khác nhau, bên cạnh những quốc gia giàu đã phát triển là những quốc gia nghèo chậm phát triển. Những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, nền kinh tế thế giới luôn luôn phát triển, nhưng không đ ều, có thể chia thành 3 thời kỳ: Thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế từ những năm 50 – 60; thời kỳ suy thoái với khủng hoảng dầu mỏ những năm 70, để rồi lại tăng trưởng những năm sau, nhưng đến những năm cuối thập kỷ 80 đầu 90 nhịp độ tăng chặm lại (ở các nước phát triển) và bắt đầu phục hồi trong những năm gần đây và theo những nhận định lạc quan sự tăng trưởng sẽ ổn định. Quá trình phát triển kinh tế trong những năm gần đây đã thoát dần bức tường ảm đạm, GDP bình quân đầu người từ: 3780 U SD năm 1988, lên trên 4500 USD năm 1994. N ền kinh tế thế giới tiếp tục phát triển, với sự phục hồi kinh tế của các nước phát triển, đặc biệt là các nước thuộc OECD và Đông Âu được gọi là khu vực chuyển đổi – đ ã qua giai đoạn giảm sút và bắt đầu tăng trưởng hoặc chí ít đ ã giảm dần mức độ giảm sút. V ai trò của nước Mỹ đã giảm, sự nổi lên của các nhóm nước trên thế giới hình thành các vùng kinh tế thế giới với Bắc Mỹ - Tây  u - Đông Á (Nhật Bản, H àn Quốc, Trung Quốc) nhưng mỗi trung tâm này cũng gặp nhiều khó khăn. Những năm 1991, khi chiến tranh lạnh chắm dứt, sự phát triển không đồng đều lại tiếp tục diễn ra nhưng theo hướng mới (như sự giảm sút nghiêm Nhóm 2 Trang 7
  8. trọng của nền kinh tế các nước thuộc SNG, của Đông Âu…), chiều hướng phát triển kinh tế của nước Mỹ đ ã theo hướng ngược lại với sự tăng trưởng liên tục, đều đặn mỗi năm xấp xỉ 3% là do đầu tư cao kể cả nước ngoài đầu tư trên lãnh thổ Mỹ), mức tiêu thụ nhanh, xuất khẩu tăng mạnh đã làm giảm m ức thâm hụt ngân sách cũng như giảm bớt mức nhập siêu, năng suất lao động tăng. Tuy nhiên, cũng như các giai đoạn trước đây, bước vào thế kỷ XXI nền kinh tế Mỹ đang trải qua những biến động lớn lao. Một làn sóng đổi mới công nghệ trong tin học, truyền thông và sinh học đã tác động sâu sắc đến cách thức làm việc và nghỉ ngơi của người Mỹ. Cùng lúc đó, sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản ở Liên Xô và Đông Âu, sự gia tăng tiềm lực kinh tế của Tây Âu, sự nổi lên của các nền kinh tế đầy tiềm năng ở châu Á, sự mở rộng các cơ hội phát triển kinh tế ở Mỹ Latinh và châu Phi và sự hội nhập toàn cầu đang tăng lên về kinh tế và tài chính đã tạo ra những cơ hội cũng như thách thức mới. Tất cả những thay đổi đó dẫn người Mỹ đến việc phải kiểm tra lại toàn bộ từ cách thức bố trí nơi làm việc cho đến vai trò của chính phủ. Có lẽ do vậy, nhiều người lao đ ộng, trong khi bằng lòng với hiện trạng của mình, đ ã nhìn về tương lai với một tâm trạng không chắc chắn. 2.2 Bối cảnh kinh tế trong nước 2.2.1 Trước thời kì đổi mới - Nước ta đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế hàng hoá kém phát triển mang nặng tính tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá phát triển từ thấp đến cao. Biểu hiện của nền kinh tế hàng hoá kém phát triển: Kết cấu hạ tầng vật chất và xã hội ở nước ta còn ở trình độ thấp. Trình đ ộ công nghệ lạc hậu, máy móc cũ kỹ, quy mô sản xuất nhỏ bé. Cơ cấu kinh tế còn mất cân đối và kém hiệu quả. Cơ cấu kinh tế nước ta còn mang nặng đặc trưng của một cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Chưa có thị trường theo đúng nghĩa của nó. Thu nhập quốc dân và thu nhập bình quân đ ầu người còn thấp, do đó sức mua hàng hoá còn thấp, tỷ suất hàng hoá chưa cao. Còn chịu ảnh hưởng lớn của mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Hình thức thể hiện của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp là: + Bao cấp giá với các yếu tố đầu vào sản xuất. Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với thị trường. Điều này đã biến hạch toán kinh doanh trở thành hình thức. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở quyết định hành chính của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sản phẩm làm ra phải nộp cho nhà nước, Nhà nước chịu trách nhiệm lưu thông, phân phối. Lãi Nhà nước hưởng, lỗ Nhà nước chịu. + Bao cấp chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua hình thức tem phiếu/sổ gạo đói với 6 mặt hàng thiết yếu: gạo, thịt lợn, nước mắm, đường, chất Nhóm 2 Trang 8
  9. đốt (củi hoặc than, cám hoặc dầu hỏa), xà phòng giặt, có thời kì còn bổ sung thêm mì chính... Nó đã thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động + Bao cấp theo chế độ phát vốn của ngân sách đối với các đ ơn vị kinh tế cơ sở nhưng không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị cấp vốn; nó làm tăng gánh nặng ngân sách, sử dụng vốn kém hiệu quả. Kết quả của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp mang lại:  Tình trạng thiếu hụt kinh niên làm gia tăng các căng thẳng trong đời sống xã hội.  Thành phần kinh tế quốc dân và kinh tế tập thể luôn bị thua lỗ, không phát huy được vai trò tác dụng.  Nền kinh tế quốc dân mất cân đối ngày càng nghiêm trọng.  Thu thập quốc dân và năng suất lao động thấp, không đảm bảo được nhu cầu tiêu dùng của x ã hội trong khi dân số tăng nhanh.  Lương thực, vải và các hàng tiêu dùng thiết yếu đều thiếu.  Thị trường, vật giá tài chính không ổn định.  Sản xuất nông nghiệp bị đình đốn.  Lưu thông phân phối ác tắc.  Lạm phát ở mức ba con số.  Đời sống của tầng lớp nhân dân bị sa sút chưa từng thấy. Ví d ụ: Ăn gạo “mậu dịch” (gạo từ kho các của hàng lương thực nhà nước) hôi đ ủ các thứ mùi: gián, mốc và có khi là xăng dầu..., có khi lẫn những hạt sạn to như hạt ngô. Mỗi tháng được nhận thịt heo theo chỉ tiêu nhất định. Mỗi tổ phải tự bốc thăm. Ai trúng thì lĩnh trước không trúng thì chờ đợt sau. Tất cả các mặt hàng đều cần phải mua qua tem phiếu: phụ tùng xe đ ạp, phụ tùng xe máy, vải, xăng ... Để giải quyết những điều này, Việt Nam đã xây dựng một hệ thống kinh tế trong đó: Công nghiệp nặng được ưu tiên phát triển, Các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa được cải tạo, kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và được phát triển ưu tiên, nông dân ở N am Trung Bộ và Nam Bộ được khuyến khích tham gia sản xuất tập thể, Nhà nước lãnh đạo nền kinh tế quốc dân theo kế hoạch thống nhất. Hội nhập kinh tế thông qua triển khai các hiệp định hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là trong khuôn khổ Hội đồng Tương trợ Kinh tế từ năm 1978. Do sản xuất kém phát triển, hàng hóa không đủ, nên việc phân phối bị kiểm soát bằng chế độ tem phiếu. Chế độ phân phối này chấm dứt vào năm 1994 khi chính sách tiền tệ hóa được hoàn tất. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân trong đó có cả “do khuyết điểm, sai lầm của các cơ quan Đ ảng và Nhà nước ta từ trung ương đến cơ sở về lãnh đạo và Nhóm 2 Trang 9
  10. quản lý kinh tế, quản lý x ã hội” dẫn tới "chủ quan, nóng vội, đề ra những nhiệm vụ và chỉ tiêu của kế hoạch nhà nước quá cao so với khả năng, những chủ trương sản xuất, xây dựng, phân phối, lưu thông thiếu căn cứ xác đáng, dẫn đến lãng phí lớn về sức người, sức của... rất bảo thủ, trì trệ trong việc chấp hành đường lối của Đảng và nhiều nghị quyết của Trung ương, trong việc đánh giá và vận dụng những khả năng về nhiều mặt của đất nước... kéo dài cơ chế quản lý quan liêu bao cấp với cách kế hoạch hóa gò bó, cứng nhắc, không đề cao trách nhiệm và mở rộng quyền chủ động cho cơ sở, địa phương và ngành, và cũng không tập trung thích đáng những vấn đề mà Trung ương cần và phải quản lý... duy trì quá lâu một số chính sách kinh tế không còn thích hợp, cản trở sản xuất và không phát huy nhiệt tình cách mạng và sức lao động sáng tạo của những người lao động... chưa nhạy bén trước những chuyển biến của tình hình, thiếu những biện pháp có hiệu quả," Hậu quả nghiêm trọng phải kể hai cuộc đổi tiền năm 1975 (do Cộng hòa Miền Nam Việt Nam thực hiện) và đổi tiền năm 1978 trên toàn quốc để thực thi "đánh tư sản mại bản", tiêu diệt tiết kiệm vốn liếng của người dân và làm xáo trộn kinh tế trầm trọng. Có thể khái quát kinh tế nước ta trước đổi mới bằng công thức: công hữu, kế hoạch hóa, phi thị trường, hay còn gọi đó là thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp của nền kinh tế. - Các tư liệu sản xuất chủ yếu được công hữu hóa, với sự xác lập hai hình thức sở hữu là toàn dân và tập thể, tương ứng với chúng là hai thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể. - Kế hoạch hóa tập trung toàn bộ nền kinh tế quốc dân, Nhà nước trực tiếp điều hành nền kinh tế thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh theo hiện vật được áp đặt từ trên xuống các đơn vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh tế chỉ là hình thức. - Không thừa nhận quan hệ thị trường, quan hệ hàng hóa - tiền tệ chỉ tồn tại về mặt danh nghĩa, mà thực chất đó là nền kinh tế hiện vật có trao đổi thông qua các hợp đồng kinh tế giữa Nhà nước với các đơn vị sản xuất dưới hình thức cấp phát - giao nộp. Với nền kinh tế đó, Nhà nước nắm trực tiếp mọi khâu từ sản xuất, lưu thông đến phân phối. V ì vậy gọi đó là cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp. Để đảm bảo sự vận hành của chế độ kinh tế hiện vật và bao cấp qua giá, trong bộ máy nhà nước đ ã hình thành một hệ thống cơ quan chuyên trách quản lí vật tư, giá cả và cả guồng máy cơ quan hành chính nhà nước rất bận rộn với việc đánh giá, nhất là trước sức ép khi giá thị trường tự do tăng lên nhanh chống. Thể chế kinh tế nêu trên hình thành ở nước ta có cả nguyên nhân bên trong và bên ngoài. Nguyên nhân bên trong: Miền Bắc đi lên CNXH từ một nền kinh tế hiện vật, tự cung tự cấp còn phổ biến, kinh tế hàng hóa phát triển còn sơ khai, lại trải qua 9 năm kháng chiến chống Pháp đã hình thành một hệ thống phân phối bằng hiện vật cho cán bộ. Nguyên nhân bên ngoài: Đó là sự du nhập cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp vốn được hình thành ở Liên Xô trước Nhóm 2 Trang 10
  11. đây, rồi sau đó được hệ thống trong toàn bộ XHCN. Nguyên nhân bên trong và bên ngoài nêu trên đã tác động lẫn nhau, lại gặp bối cảnh đất nước có chiến tranh, không ít mặt của cơ chế đó phù hợp với yêu cầu chỉ đạo kinh tế thời chiến, từ sản xuất lưu thông đến phân phối. Sau ngày miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, việc duy trì quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp đã dẫn đến nhiều hệ lụy: - Chế độ công hữu được thiết lập một cách nóng vội không những không tạo được động lực, mà còn kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Sở hữu tư nhân không được thừa nhận đã làm cho các mặt tích cực của các thành phần kinh tế gắn với sở hữu tư nhân không được phát huy trong quá trình xây dựng CNXH . - Cơ chế kế hoạch tập trung hóa bao cấp duy trì quá lâu đã tạo ra nhiều lực cản đối với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Các cơ quan quản lí hành chính nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị sản xuất nhưng lại không chịu trách nhiệm trước các quyết định của mình, vừa gây ra tình trạng thiếu trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, vưa đ ẩy các đơn vị kinh tế cơ sở vào tình trạng thụ động, mất quyền tự chủ đối với hoạt động sản xuất-kinh doanh. Cơ chế đó không ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp đối với hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, vật tư lao động, tách rời việc trả công với năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Điều đó gây nên tình trạng lãng phí, thất thoát tài sản của nhà nước: tạo tư tưởng ỷ lại, dựa dẫm, lười biếng của các đ ơn vị kinh tế cơ sở, triệt tiêu động lực sáng tạo của người lao động. - Không chú ý đầy đủ quan hệ hàng hóa - tiền tệ, vô hình chung đẩy đất nước vào nền kinh tế hiện vật (có trao đổi không khai thác vai trò, sức mạnh của quan hệ hàng hóa - tiền tệ để phát triển đất nước). - Chế độ bình quân và bao cấp đã không gắn được kết quả sản xuất với năng suất và hiệu quả lao động, triệt tiêu động lực của lao động. Chủ đích đặt ra của phân phối bình quân qua bao cấp là nhằm đảm bảo công bằng trong khâu phân phối kết quả sản xuất, nhưng việc tạo nên một hệ thống thương nghiệp nhà nước độc quyền mua và bán, vô hình chung đã tạo nên những đặc quyền đặc lợi gắn liền với những người nắm giữ hệ thống “thị trường có tổ chức”, gây bất bình đẳng trong khâu phân phối. Phân phối hiện vật và bao cấp cũng tạo nên những nghịch lí trong x ã hội: người có nhu cầu chưa hẳn đ ược phân phối, còn người được phân phối chưa hẳn đã có nhu cầu, tự nhiên thúc đẩy hình thành “thị trường tự do” để cân đối lại quan hệ cung cầu. Khủng hoảng kinh tế - xã hội vào cuối thập niên 70, đặc biệt đầu thập niên 80 của thế hệ trước là hệ lụy của việc duy trì quá lâu mô hình kinh tế nêu trên. Do đó, đổi mới kinh tế trở thành mệnh lệnh của cuộc sống, xuất phát từ cả nhu cầu hoàn thiện mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa lẫn đòi hỏi thúc bách của quần chúng Nhóm 2 Trang 11
  12. 2.2.2. Sau khi đổ i mới Khi chuyển sang kinh tế th ị trường chúng ta đứng trước thực trạng là đ ất nước đã và đang từng b ước quá độ lên CNXH, từ mộ t xã hộ i vốn là thuộc đ ịa nửa p hong kiến, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội thấp. Không những thế, đất nước ta lại trải qua hàng c hục năm chiến tranh, hậu quả để lại vô cùng nặng nề, những tàn dư thực dân phong kiến còn nhiều, lại chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Từ những đặc điểm trên ta có thể nhận xét rằng: nền kinh tế nước ta không còn hoàn toàn là nền kinh tế tự cung tự cấp nhưng cũng chưa phải là nền kinh tế hàng hoá theo ý nghĩa đ ầy đ ủ. Mặt khác do có sự đổ i mới về mặt kinh tế nền kinh tế nước ta khi chuyển sang kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá kém phát triển, còn mang nặng tính chất tự cấp là ảnh hưởng nặng nề của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Thực trạng đó đ ược thể hiện ở các mặt sau: - Thứ nhấ t, kinh tế hàng hóa kém phát triển, nền kinh tế còn mang nặng tính tự cung tự cấp, cơ cấu kinh tế còn mất cân đối và kém hiệu quả, chưa có thị trường theo đúng nghĩa của nó và năng suất lao động xã hộ i và thu nhập quốc dân tính theo đầu người còn thấp. - Thứ hai về thực trạng của nền kinh tế nước ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trường là ản h hưởng của mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Hai cơ chế kinh tế cũ và mới (cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và thị trường) có nhiều đặc điểm khác nhau, điểm khác nhau cơ bản nhất là: cơ chế cũ hình thành trên cơ sở thu hẹp hoặc gần như xoá bỏ quan hệ hàng và tiền tệ, làm cho nền kinh tế bị “ hiện vật hoá” còn cơ chế mới hình thành trên cơ sở mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ. Quy luật tồn tại trong cơ chế giao nộp và cấp phát chỉ là hình thức, việc mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá là m ột tất yếu lịch sử cho nên hạn chế quuan hệ hàng hoá tiền tệ và quy luật giá trị trở thành sự cản trở tiến bộ kinh tế, kìm hãm nhân tố mới. Do đó làm cho nhà nước không thể làm chủ những quá trình kinh tế khách quan mặc dù trong tay nhà nước có thực lực kinh tế to lớn. V ì vậy, đại hội lần thứ V II Đảng ta đã khẳng định: Xoá bỏ triệt để cơ chế quản lý tập trung q uan liêu bao cấp hình thành cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nước bằng p háp luật, kế hoạch chính sách và các công cụ khác. Xây dựng và phát triển đồng bộ hàng tiêu d ùng, vật tư, d ịch vụ sức lao động… thực hiện kinh tế thông suốt trong cả nước và với thị trường thế giới. Xuất phát từ nhiệm vụ bao trùm về chính sách đ ối ngoại và quan điểm: “Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”, chính sách knh tế đ ối ngoại của nền kinh tế hàng hoá nước ta hiện nay được thực hiện theo những định hướng Nhóm 2 Trang 12
  13. sau: Đ a dạng hoá, đa phương hoá kinh tế với m ọi quố gia, mọ i tổ chức kinh tế không phân biệt chế đ ộ chính trị trên nguyên tắc tôn trong độc lập chủ quyền bình đẳng và cùng có lợi. Củng cố và tăng cường vị trí của Việt Nam ở các thị trường quen thuộc và với bạn hàng truyền thống, tích cực thâm nhập và tạo chỗ đ ứng ở thị trường mới, phát triển các m ối q uan hệ dưới mọi hình thức. Kinh tế đối ngoại là một trong các công cụ kinh tế bảo đ ảm cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hộ i đ ề ra cho từng giai đoạn lịch sử cụ thể và phục vụ đắc lực mục tiêu độc lập d ân tộc và chủ nghĩa xã hội, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng cường hội nhập vào nền kinh tế thế giới, phát huy ý chí tự lực tự cường; kết hợp sức m ạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, dựa vào nguồ n lực trong nước là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồ n lực ở bên ngoài. Theo những định hướng trên, mấy năm qua, hoạt động kinh tế đối ngoại ở nước ta đã lập lại quan hệ bình thường với các quan hệ tài chính, tiền tệ quốc tế, bước đầu đã thu đựoc những thành tựu q uan trọng về kinh tế đối ngoại. Ngoài ra nền kinh tế thị trưòng phát triển theo định hướng xã hộ i chủ ngh ĩa cần có sự q uản lý vĩ mô của nhà nước. Đ ây là đặc điểm cơ bản nhất của kinh tế thị trường ở nước ta khác với nền sản xuất hàng hoá giản đơn trứoc đây, cũng như khác với nền kinh tế thị trường ở các nước tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cũng chính là mô hình kinh tế khái quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Mô hình kinh tế đó có những đặc trưng riêng , làm cho nó khác với kinh tế thị trường ở các nước tư bản chủ nghĩa. 3. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lí kinh tế của Đảng. Thực tế tình hình đ ặt ra một yêu cầu khách quan có tính sống còn đối với sự nghiệp cách mạng là phải xoay chuyển đ ược tình thế, tạo ra sự chuyển biến có ý nghĩa quyết định trên con đường đi lên và như vậy phải đổi mới tư duy. Cơ chế quản lí tập trung quan liêu, bao cấp đã không tạo đ ược động lực phát triển, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, gây rối loạn và đẻ ra nhiều tiêu cực trong xã hội. Do đó, việc đổi mới cơ chế quản lí kinh tế trở thành nhu cầu cấp bách. Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thực, nói rõ sự thật, Đại hội đã đánh giá đúng mức những thành tựu đạt đ ược sau 10 năm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đi sâu phân tích những tồn tại và nghiêm khắc tự phê bình những sai lầm, khuyết điểm trong lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng trong 10 năm (1976 -1986). Đại hội khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần cách mạng và khoa học và đánh giá cao quá trình dân chủ hóa sinh hoạt chính trị của Đảng và nhân dân ta trong thời gian chuẩn bị và tiến hành Đ ại hội. Đại hội đã đ ánh giá những thành tựu, những khó khăn của đất nước do cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội tạo ra, những sai lầm kéo dài của Đảng về chủ Nhóm 2 Trang 13
  14. trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm đó, đặc biệt là sai lầm về kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ về hành động đơn giản, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan, là khuynh hướng buông lỏng trong quản lý kinh tế, xã hội, không chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và nguyên tắc của Đảng đó là tư tưởng vừa tả khuynh vừa hữu khuynh. Báo cáo chính trị tổng kết thành bốn bài học kinh nghiệm lớn: Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc". Hai là, Đ ảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành đ ộng theo quy luật khách quan. Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Báo cáo xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế- xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo. Mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: - Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ. - Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba ch-ương trình kinh tế lớn là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội dung công nghiệp hoá trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ. Làm cho thành phần kinh tế x ã hội chủ nghĩa giữ vai trò chi phối, sử dụng mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ, dưới sự chỉ đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. Tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa theo nguyên tắc phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho người lao động. - Xây d ựng và hoàn thiện một b ước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. - Tạo ra chuyển biến về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu cực, mở rộng dân chủ, giữ kỷ cương phép nước. - Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh. - N hằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, chúng ta đã có những bước cải tiến nền kinh tế theo định hướng thị trường. Ví dụ: Khoán sản phẩm trong nông nghiệp theo chỉ thị số 100-CT/TW của Ban Bí thư TW khóa IV; bù giá và lương ở Long An; Nghị quyết TW8 khóa 5, Nghị định 25 và 26-CP... là những căn cứ thực tế để Đảng đi đến quyết định thay đổi cơ chế quản lí kinh tế. Nhóm 2 Trang 14
  15. - Cơ chế quản lí tập trung quan liêu, bao cấp đ ã không tạo được động lực phát triển, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, gây rối loạn và đ ẻ ra nhiều tiêu cực tro ng xã hội. Do đó, việc đổi mới cơ chế quản lí kinh tế trở thành nhu cầu cấp bách. 4. Nguyên nhân Việt Nam lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế phản ảnh trình độ phát triển nhất định của văn minh nhân loại. Từ trước đến nay nó tồn tại và phát triển chủ yếu dưới chủ nghĩa tư bản, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư b ản. Chủ nghĩa tư bản đ ã biết lợi dụng tối đa ưu thế của kinh tế thị trường để phục vụ cho mục tiêu phát triển tiềm năng kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, và một cách khách quan nó thúc đẩy lực lượng sản xuất của xã hội phát triển mạnh mẽ. Ngày nay, kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã đ ạt tới giai đoạn phát triển khá cao và phồn thịnh trong các nước tư bản phát triển. Tuy nhiên, kinh tế thị trường TBCN không phải là vạn năng. Bên cạnh mặt tích cực nó còn có mặt trái, có khuyết tật từ trong bản chất của nó do chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa chi phối. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, càng ngày mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản càng bộc lộ sâu sắc, không giải quyết được các vấn đề xã hội, làm tăng thêm tính bất công và b ất ổn của xã hội, đào sâu thêm hố ngăn cách giữa người giàu và người nghèo. Hơn thế nữa, trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, nó còn ràng buộc các nước kém phát triển trong quỹ đạo bị lệ thuộc và bị bóc lột theo quan hệ “trung tâm – ngoại vi”. Có thể nói, nền kinh tế thị trường TBCN toàn cầu ngày nay là sự thống trị của một số ít nước lớn hay một số tập đo àn xuyên quốc gia đối với đa số các nước nghèo, làm tăng thêm mâu thuẫn giữa các nước giàu và các nước nghèo. Chính vì thế mà, C.Mác đã phân tích và dự báo, CNTB tất yếu phải nhường chỗ cho một phương thức sản xuất và chế độ mới văn minh hơn, nhân đạo hơn. Chủ nghĩa tư bản mặc dù đã và đang tìm mọi cách để tự điều chỉnh, tự thích nghi bằng cách phát triển “nền kinh tế thị trường hiện đại”, “nền kinh tế thị trường x ã hội”, tạo ra “chủ nghĩa tư bản xã hội”, “chủ nghĩa tư bản nhân dân”, “nhà nước phúc lợi chung”…, tức là p hải có sự can thiệp trực tiếp của nhà nước và cũng phải chăm lo vấn đề xã hội nhiều hơn, nhưng do mâu thuẫn từ trong bản chất của nó, CNTB không thể tự giải quyết được, có chăng nó chỉ tạm thời xoa dịu được chừng nào mâu thuẫn mà thôi. Nền kinh tế thị trường TBCN hiện đại đang ngày càng thể hiện xu hướng tự phủ định và tự tiến hóa để chuẩn bị chuyển sang giai đo ạn hậu công nghiệp, theo xu hướng xã hội hóa. Đây là tất yếu khách quan, là quy luật phát triển của xã hội. Nhân loại muốn tiến lên, xã hội muốn phát triển thì dứt khoát không thể dừng lại ở kinh tế thị trường TBCN. Mô hình CNXH kiểu Xô - Viết là một kiểu tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế muốn sớm khắc phục những khuyết tật của CNTB, muốn nhanh chóng xây dựng Nhóm 2 Trang 15
  16. một chế độ x ã hội tốt đẹp hơn, một phương thức sản xuất văn minh, hiện đại hơn CNTB. Đó là m ột ý tưởng tốt đẹp, và trên thực tế suốt hơn 70 năm tồn tại, CNXH hiện thực ở Liên Xô đã đạt được nhiều thành tựu vĩ đại, làm thay đổi hẳn bộ mặt của đất nước và đời sống của nhân dân Liên Xô. Nhưng có lẽ do nôn nóng, làm trái quy luật (muốn xóa bỏ ngay kinh tế hàng hóa, áp dụng ngay cơ chế kinh tế phi thị trường), không năng động, kịp thời điều chỉnh khi cần thiết cho nên rút cuộc đã không thành công. V ào cuối những năm 70 của thế kỷ XX, những hạn chế, khuyết tật của mô hình kinh tế Xô - V iết bộc lộ ra rất rõ cộng với sự yếu kém trong công tác lãnh đạo, quản lý lúc bấy giờ đ ã làm cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa x ã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng. Một số người lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước Liên Xô lúc đó muốn thay đổi tình hình bằng công cuộc cải cách, cải tổ, nhưng với một “tư duy chính trị mới”, họ đã phạm sai lầm nghiêm trọng cực đoan, phiến diện dẫn tới sự tan rã của Liên Xô và sự sụp đổ của hệ thống XHCN thế giới. Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước XHCN khác ở Đông Âu vào cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ XX đ ã làm lộ rõ những khuyết tật của mô hình kinh tế cứng nhắc phi thị trường, mặc dù những khuyết tật đó không phải là nguyên nhân tất yếu dẫn đến sự sụp đổ. Việt Nam là một nước nghèo, kinh tế – kỹ thuật lạc hậu, trình độ x ã hội còn thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Đi lên chủ nghĩa xã hội là mục tiêu lý tưởng của những người cộng sản và nhân dân Việt Nam, là khát vọng ngàn đời thiêng liêng của cả dân tộc Việt Nam. Suốt một thời gian dài, Việt Nam cũng như nhiều nước khác, đã áp dụng mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu Xô - V iết, mô hình kinh tế kế hoạch tập trung mang tính bao cấp. Mô hình này đã thu được những kết quả quan trọng, nhất là đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đất nước có chiến tranh. Nhưng về sau mô hình này bộc lộ những khuyết điểm; và trong công tác chỉ đạo cũng phạm phải một số sai lầm mà nguyên nhân sâu xa của những sai lầm đó là bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động đ ơn giản, nóng vội, không tôn trọng quy luật khách quan, nhận thức về CNXH không đúng với thực tế Việt Nam. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về CN XH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12-1986) đã đ ề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại hội đưa ra những quan niệm mới về con đ ường, phương pháp xây d ựng CNXH, đặc biệt là quan niệm về công nghiệp hóa XHCN trong thời kỳ quá độ, về cơ cấu kinh tế, thừa nhận sự tồn tại khách quan của sản xuất hàng hóa và thị trường, phê phán triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, và khẳng định chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh. Đ ại hội chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với những hình thức kinh doanh phù hợp; coi trọng việc kết hợp lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội; chăm lo toàn diện và phát huy nhân tố con người, có nhận thức mới về chính sách xã hội. Đại hội VI là một cột mốc đánh dấu bước chuyển quan trọ ng trong nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về CN XH và con Nhóm 2 Trang 16
  17. đường đi lên CNXH ở V iệt Nam. Đó là kết quả của cả một quá trình tìm tòi, thử nghiệm, suy tư, đấu tranh tư tưởng rất gian khổ, kết tinh trí tuệ và công sức của toàn Đảng, toàn dân trong nhiều năm. Hội nghị Trung ương 6 (tháng 3-1989), khóa VI, phát triển thêm một bước, đưa ra quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa x ã hội, coi “chính sách kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội”. Đến Đại hội VII (tháng 6-1991), Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục nói rõ hơn chủ trương này và khẳng định đây là chủ trương chiến lược, là con đường đi lên CNXH của Việt Nam. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH của Đảng khẳng định: “Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng X HCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”. Đại hội VIII của Đảng (tháng 6-1996) đưa ra một kết luận mới rất quan trọng: “Sản xuất hàng hóa không đối lập với CNXH mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH và cả khi CNXH đ ã được xây dựng”. Nhưng lúc đó cũng mới nói nền kinh tế hàng hóa, cơ chế thị trường, chưa dùng khái niệm “kinh tế thị trường”. Phải đến Đại hội IX của Đảng (tháng 4-2001) mới chính thức đ ưa ra khái niệm “kinh tế thị trường định hướng XHCN ”. Đại hội khẳng định: Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là đường lối chiến lược nhất quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam. Đây là kết quả sau nhiều năm nghiên cứu, tìm tòi, tổng kết thực tiễn; và là bước phát triển mới về tư duy lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam. II. CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ Ở V IỆT NAM 1. C ác thành phần kinh tế, chủ trương và vai trò của nó 1.1. Kinh tế nhà nước a. Khái niệm kinh tế nhà nước Kinh tế nhà nước là loại hình kinh tế do nhà nước nắm giữ bao gồm quyền sở hữu, quyền tổ chức, chi phối hoạt động theo những hướng đã đ ịnh. Kinh tế nhà nước được thể hiện dưới những hình thức nhất định: doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng nhà nước, quỹ dự trữ quốc gia, hệ thống bảo hiểm. Như vậy kinh tế nhà nước có nhiều bộ phận hợp thành, và tất cả các bộ phận đều thuộc quyền sở hữu của nhà nước. Nhóm 2 Trang 17
  18. b. Hình thức tồn tại Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước (kinh tế quốc doanh), các tài sản thuộc sở hữu nhà nước (đất đai, tài nguyên, ngân hàng, tài chính, dự trữ quốc gia...) - K inh tế nhà nước trước hết là các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp cổ phần đ ược hình thành trên cơ sở: Nhà nước đầu tư xây dựng, Quốc hữu hóa các doanh nghiệp tư bản tư nhân. Góp cổ phần khống chế các doanh nghiệp tư nhân. - V ới bản chất nhà nước XHCN, nhà nước xác định đất đai, tài nguyên thiên nhiên, tài chính ngân hàng…do nhà nước nắm giữ chi phối để điều tiết, định hướng sự phát triển kinh tế xã hội. c. Thực trạng và xu thế phát triển Theo số liệu 1976 -1990, đ ầu tư cho kinh tế quốc doanh mỗi năm chiếm tới 20% tổng chi ngân sách nhà nước nên kinh tế quốc doanh được tăng thêm năng lực mới: 1127 nghìn KW điện, 4,8 triệu tấn than, 1184 nghìn ha gieo trồng được tưới và 581,6 nghìn ha được tiêu, 831 nghìn ha được khai hoang. Các công trình quan trọng như thủy điện Hòa Bình, thủy điện Trị An, xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, giấy Bãi Bằng, cầu Thăng long, cầu Chương Dương, Bến Thủy.. đã đưa vào hoạt động và phát huy tác dụng tích cực. Do nhiều năm xây dựng nên nền kinh tế quốc doanh đã có năng lực đáng kể. Trong nông nghiệp, cả nước có 654 hồ, đập vừa và lớn, hơn 1000 cống tưới tiêu lớn với 10 nghìn máy bơm các loại, trên 2000 máy biến thế và gần 600 km đường dây điện cao thế với tổng công suất lắp đặt 20 vạn KW phục vụ tưới và 23 van KW phục vụ tiêu, 315 nông trường với trên 8000 máy kéo và 478 trại nhân giống. Trong công nghiệp, đã có 3020 xí nghiệp quốc doanh, công suất điện 2700 MW, công suất dệt trên 400 triệu m, công suất giấy 16 vạn tấn, công suất xi măng 4,2 triệu tấn...Trong GTVT có 105500 km đường bộ, 10732 chiếc cầu và 177 bến phà. Đường thủy có 19500 km nội địa và 7 cảng chính. Hàng không có 2 sân bay quốc tế và một số sân bay trong nước. Thương nghiệp quốc doanh có 17757 điểm bán hàng. Ngoài ra, còn có 753 cơ sở thuộc các ngành tài chính, ngân hàng và các hoạt động dịch vụ khác. Tính chung kinh tế quốc doanh cho tới cuối năm 1989 có trên 12 nghìn cơ sở với 27817 tỉ đồng giá trị tài sản cố định theo nguyên giá. Do có tiềm lực như vậy nên hàng năm kinh tế quốc doanh đ ã tạo ra 30 - 40% tổng sản phẩm xã hội (1981: 35,2%, 1985: 35,7%, 1990: 38,8%) và 20 - 30% thu nhập quốc dân (1981: 22,9%, 1985: 24,4%, 1990: 30%). Nếu năm 94 số doanh nghiệp nhà nước có vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm tới 50% tổng số doanh nghiệp nhà nước thì đ ến năm 2000 số đó chỉ còn 25%. Số doanh nghiệp có vốn 1 tỷ đồng tăng từ 10% lên 20%. Phần đóng góp của doanh nghiệp nhà nước chiếm gần 40% tổng nộp ngân Nhóm 2 Trang 18
  19. sách và trên 50% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tỉ lệ đóng góp của doanh nghiệp nhà nước trong GDP tăng tương ứng từ 36,5% lên 40,2%. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước tăng từ 6,8% (1993) lên 12% năm 2000. d.Vai trò Kinh tế nhà nước đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, nó là chỗ dựa kinh tế cho nhà nước điều tiết vĩ mô, đảm bảo những cân đối chủ yếu cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vai trò của nó trước hết thể hiện ở chỗ: Kinh tế quốc doanh nắm gần như toàn bộ ngành công nghiệp năng lượng (điện lực, khai thác than và dầu khí, khai khoáng, luyện kim, cơ khí chế tạo, sản xuất xi măng, phân bón thuốc trừ sâu và công nghiệp quốc phòng: - Trong sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp quốc doanh giữ vai trò chính trong một số sản phẩm quan trọng: 70% vải mặc, 85% giấy, 70% xe đạp, 60% xà phòng, 100% thuốc tân dược. - Trong xây dựng cơ bản, kinh tế quốc doanh đảm nhận hầu hết các công trình trên hạn ngạch và các công trình quan trọng quyết định triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. - Trong giao thông vận tải, kinh tế quốc dân đảm nhận từng cung độ dài như vận tải Bắc Nam, vận tải ngoài nước. - Trong nông nghiệp, kinh tế quốc doanh là nơi cung cấp chủ yếu kĩ thuật nuôi trồng và các giống cây con cho năng suất cao. Nó đảm nhận nhiệm vụ tưới tiêu chính ở hệ thống kênh cấp I. - Trong lâm nghiệp khai thác được 25 -30% sản lượng gỗ toàn ngành trong 1 năm. - Trong lưu thông phân phối, thương nghiệp quốc doanh có vai trò to lớn trong việc cung cấp và ổ n định giá cả thị trường đối với những vật tư hàng hóa thiết yếu như xăng dầu, sắt thép, phân bón thuốc trừ sâu, xi măng, gạo và là lực lượng chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ xuất nhập khẩu. Kinh tế quốc doanh nước ta cũng là lực lượng chủ yếu cung cấp tài chính cho ngân sách nhà nước. Tỉ lệ thu từ kinh tế quốc doanh thường chiếm 60-80% tổng thu ngân sách. Thu nhập thuần túy từ thu nhập quốc doanh hàng năm gấp nhiều lần so với thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh. Kinh tế quốc doanh thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước nghiêm chỉnh hơn các thành phần kinh tế khác. Vai trò của kinh tế quốc doanh nếu chỉ đánh giá các mặt lượng trên thì chưa đủ vì nó còn có những mặt không thể lượng hóa được. Trong một số trường hợp kinh tế quốc doanh phải chịu thô lỗ để cho to àn bộ nền kinh tế quốc dân phát triển, nhất là trong khi điều kiện phát triển kinh tế từ một cơ cấu lạc hậu nông nghiệp là phổ biến. Nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ do kinh tế quốc Nhóm 2 Trang 19
  20. doanh đảm nhận thường là đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế khác. Trách nhiệm xã hội của kinh tế quốc doanh còn thể hiện ở các mặt khác nữa như tạo việc làm, phân phối lại thu nhập quốc dân, đào tạo cán bộ quản lí và công nhân lành nghề, giảm bớt sự mất cân đối giữa các dân tộc, giữa các vung kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế. Bên cạnh đó kinh tế quốc doanh của ta trong thời gian qua đã bộc lọ một số điểm yếu , cần khắc phục. Đó là: Do chủ quan, duy ý chí và nóng vội đi lên CNXH nên chúng ta đã mở rộng kinh tế quốc doanh quá mức chịu đựng của nền vật tư, tài lực hiện có và quá khả năng quản lí ở các cấp các ngành. Việc thành lập các cơ sở kinh tế quốc doanh lại không đ ược chuẩn bị kĩ về cơ cấu ngành, điều kiện kinh tế kĩ thuật, thiếu các căn cứ cần thiết. Những cơ sở kinh tế quốc doanh nhỏ là bộ phận chịu thua lỗ lớn nhất. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta sở dĩ thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo bởi vì những lý do chính sau: Thứ nhất, chúng ta đều biết “chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế”. Nền chính trị của Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo với mục tiêu dưa nước ta tiến lên CNXH, thực hiện “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”. Thành phần kinh tế nhà nước của nước ta m à trước hết là các doanh nghiệp Nhà nước cũng phải phục vụ cho nhiệm vụ này. Trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta do hạn chế của trình độ lực lượng sản xuất phát triển còn thấp, các quan hệ sở hữu còn tồn tại dưới nhiều hình thức, do đó nền kinh tế nước ta ở giai đoạn này là một nền kinh tế hỗn hợp nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, nhưng cơ chế thị trường không phải là hiện thân của sự hoàn hảo. Bên cạnh những ưu điểm của nó không ai có thể phủ nhận thì nó cũng tồn tại những khuyết tật như: gây ra sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội, khủng hoảng k inh tế, các tệ nạn x ã hội…điều đó đòi hỏi cơ chế thị trường phải có b àn tay quản lý, điều tiết của nhà nước là công cụ hữu hiệu nhất mà thông qua nó nhà nước thể hiện vai trò đ iều tiết của mình đó là thành phân kinh tế nhà nước. Chỉ có kinh tế nhà nước mới có thể bảo đảm vững chắc định hướng XHCN, đảm bảo cho lợi ích của người lao động, khắc phục những tiêu cực, khuyết tật và hạn chế của cơ chế thị trường, phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng là động lực thúc đẩy phát triển và tăng trưởng kinh tế, gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và công băng xã hội. Thứ hai, là kinh tế nhà nước luôn nắm giữ những vị trí then chốt, trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân do đó chỉ có kinh tế nhà nước mới có khả năng chi p hối, dẫn dắt các thành phần kinh tế khác, đảm bảo được các mục tiêu phát triển kinh tế x ã hội, thực hiện CNH - HĐH trong điều kiện thị trường vẫn chưa hoàn thiện, người dân có thu nhập thấp, tích luỹ không đủ tạo nguồn đầu tư cơ bản, kinh tế tư nhân còn nhỏ bé thì doanh nghiệp nhà nước có vai trò huy đ ộng Nhóm 2 Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2