1<br />
PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Thực tế phát triển các DN QĐND Lào cho thấy các DN này có vai trò to lớn<br />
trong việc phát triển kinh tế-xã hội của cả nước. Việc phát triển DN QĐND Lào cho<br />
phép khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn,<br />
công nghệ và thị trường; tạo công ăn việc làm cho người lao động; góp phần chuyển<br />
dịch cơ cấu kinh tế; giảm bớt chênh lệch giàu nghèo;…<br />
Tuy vậy, trong thời gian qua, hoạt động của các DN QĐND Lào cũng còn có<br />
nhiều hạn chế về năng lực cạnh tranh, hiệu quả SXKD không cao, nhất là trong bối<br />
cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Nền kinh tế<br />
CHDCND Lào ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới đã tạo ra không ít<br />
những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của các DN QĐND Lào. Xuất phát từ<br />
thực tiễn đó, đề tài “Phát triển các DN QĐND Lào trong quá trình xây dựng kinh tế<br />
thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế”, đã được lựa chọn để nghiên cứu.<br />
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là lý luận và thực trạng phát triển DN QĐND<br />
Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.<br />
- Phạm vi nghiên cứu: Luận án giới hạn nghiên cứu sự phát triển DN QĐND Lào<br />
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án cũng giới hạn nghiên cứu sự phát<br />
triển DN QĐND Lào trong những năm đổi mới (giai đoạn 1986-2010, trong đó tập<br />
trung vào giai đoạn 2006-2010).<br />
3. Kết cấu của luận án<br />
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận, luận<br />
án được trình bày trong 3 Chương:<br />
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển DN QĐND Lào trong quá<br />
trình xây dựng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế<br />
Chương 2: Thực trạng xây dựng và phát triển các DN QĐND Lào trong quá<br />
trình xây dựng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 1986- 2010,<br />
trong đó tập trung giai đoạn 2006-2010<br />
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp phát triển các DN QĐND<br />
Lào trong quá trình xây dựng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn<br />
2011- 2020<br />
2<br />
CHƯƠNG 1<br />
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DOANH<br />
NGHIỆP QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG<br />
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ<br />
<br />
1.1 . Quan điểm chung về vai trò xây dựng kinh tế của quân đội cách mạng<br />
1.1.1 Quan điểm Lênin và Hồ Chí Minh về vai trò kinh tế của quân đội<br />
1.1.1.1. Quan điểm của Lênin về vai trò kinh tế của quân đội<br />
Vấn đề quân đội làm kinh tế đã có từ thời kỳ đầu tiên ở Liên Xô trước đây. Sau<br />
cuộc nội chiến, Lênin đã chỉ ra vai trò làm kinh tế của quân đội. Thời kỳ ấy, chính<br />
quyền Xô Viết còn non trẻ, lại bị kẻ thù trong nước và ngoài nước chống phá dữ dội.<br />
Muốn giữ vững chính quyền, Liên Xô phải khôi phục nền kinh tế của mình. Lênin nói:<br />
“…phải làm cho toàn bộ bộ máy chính quyền Xô Viết từ chỗ tập trung vào chiến tranh<br />
sang chỗ tập trung vào con đường mới là hòa bình, xây dựng kinh tế” [44, tr181].<br />
Chính vì vậy, Lênin đề ra yêu cầu phải giáo dục cho quân đội hiểu rõ được rằng quân<br />
đội có nhiệm vụ cấp bách là phải tham gia làm kinh tế.<br />
1.1.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò kinh tế của quân đội<br />
Tư tưởng về vai trò kinh tế của quân đội cũng được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhiều<br />
lần nêu lên. Người khẳng định QĐND Việt Nam là đội quân chiến đấu và công tác.<br />
Lãnh tụ Hồ Chí Minh đã chỉ rõ 2 nhiệm vụ cùng một lúc của quân đội là: vừa chiến<br />
đấu để bảo vệ cách mạng, bảo vệ chế độ và bảo vệ nhân dân, vừa thực hiện những<br />
nhiệm vụ kinh tế và xã hội. “QĐND Việt Nam là đội quân chiến đấu và là đội quân<br />
công tác. Quân đội góp phần tích cực xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa, làm tròn<br />
nhiệm vụ đội quân cách mạng” [23, tr 824].<br />
1.1.2 Những tư tưởng và chủ trương của Đảng, Nhà nước và Quân đội nhân<br />
dân Lào về vai trò kinh tế và quân đội tham gia xây dựng kinh tế<br />
+ Thứ nhất, QĐND Lào là đội quân cách mạng, xuất thân từ nhân dân lao động.<br />
Quân đội là công cụ sắc bén của Đảng và nhân dân, là đội quân chiến đấu và cũng là<br />
đội quân công tác. Quân đội phải sẵn sàng làm bất kỳ nhiệm vụ nào mà Đảng và nhân<br />
dân giao cho.<br />
+ Thứ hai, Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, quân đội phải tích cực tham gia<br />
vào việc phát triển kinh tế-xã hội, phải tổ chức đưa một bộ phận trong lực lượng quân<br />
sự của mình trực tiếp làm nhiệm vụ kinh tế, góp phần tạo ra ngày càng nhiều của cải<br />
vật chất cho xã hội, vừa nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của quân đội, vừa<br />
đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.<br />
+ Thứ ba, Trong khi tham gia vào phát triển kinh tế, một mặt phải coi hiệu quả<br />
3<br />
kinh tế là trọng tâm, nhưng lại phải tránh tư tưởng kinh tế đơn thuần, không đạt lợi<br />
nhuận cao bằng bất cứ giá nào. Ngược lại, quân đội phải hiểu được ý nghĩa chính trị<br />
xã hội to lớn của việc quân đội làm kinh tế. Hiệu quả kinh tế phải gắn liền với hiệu<br />
quả chính trị xã hội<br />
1.2 Kinh nghiệm của DNQĐ nhân dân Việt Nam<br />
1.2.1 Tăng cường năng lực sản xuất, tạo công ăn việc làm, đóng góp ngày<br />
càng nhiều vào ngân sách nhà nước<br />
So với thời kỳ đầu chuyển sang kinh tế thị trường, các DN QĐND Việt Nam đã<br />
có những bước tiến dài. Nhiều DN đã tự khẳng định mình, sản xuất ổn định, nhất là<br />
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường và ngày càng có nhiều tiến bộ<br />
đáp ứng dần những yêu cầu khắt khe của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vượt qua<br />
những bất lợi về địa bàn hoạt động, và những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường,<br />
để đứng vững và phát triển, vượt qua cơn bão của khủng hoảng tài chính của Thế giới.<br />
Trong 5 năm gần đây, doanh thu của các DN QĐND Việt Nam tăng 200%, lợi nhuận<br />
trước thuế tăng 476,5%, nộp ngân sách tăng 517%, thu nhập ngân sách tăng 102%.<br />
Năm 2010, doanh thu các đơn vị kinh tế đạt 150 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế<br />
đạt trên 16 nghìn tỷ đồng, nộp ngân sách đạt 13.600 tỷ đồng, thu hút 160 nghìn lao<br />
động, thu nhập bình quân của người lao động đạt trên 6,5 triệu đồng/tháng.<br />
1.2.2 Tận dụng những cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ hiện có để sản<br />
xuất phục vụ quốc phòng và sản xuất những hàng hóa mà thị trường có nhu cầu<br />
Phần lớn các DNQĐ Việt Nam được hình thành từ các cơ sở sản xuất bảo đảm<br />
hậu cần, sửa chữa vũ khí, khí tài quân sự, các đơn vị quân đội đứng chân trên những<br />
địa bàn chiến lược, thực hiện những nhiệm vụ SXKD, giúp nhân dân xóa đói giảm<br />
nghèo, góp phần phát triển kinh tế-xã hội. Các DNQĐ được thành lập để thực hiện các<br />
nhiệm vụ đặc thù cho quốc phòng, đăng kí hoạt động trên nhiều ngành, nhiều lĩnh vực<br />
của nền kinh tế. Ngoài nhiệm vụ đóng góp cho ngành kinh tế, các doanh nghiệp còn<br />
phải thực hiện nhiệm vụ quốc phòng như: Sản xuất sửa chữa vũ khí, trang bị của quân<br />
đội, chuyển ngay sang chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu khi có tình huống. Nhiệm vụ<br />
làm kinh tế được xem như một biện pháp để giữ gìn năng lực phục vụ nhiệm vụ quốc<br />
phòng (do ngân sách, đơn hàng quốc phòng hằng năm ít).<br />
1.2.3 Luôn đổi mới các DNQĐ nhằm ngày càng trở nên năng động hơn, hiện đại<br />
hơn, phù hợp hơn với thực tiễn kinh tế trong nước và trên thế giới<br />
Việc đổi mới, trước hết là việc sắp xếp lại DNQĐ, được coi là vấn đề sống còn<br />
đối với các doanh nghiệp QĐND Việt Nam. Kết quả là sự ra đời của những DNQĐ<br />
to lớn hơn cả về quy mô vốn và những lĩnh vực kinh doanh làm cho hiệu quả sản<br />
xuất được tăng lên rõ rệt. Những DNQĐ nào kinh doanh kém hiệu quả đều được<br />
4<br />
xác minh rõ ràng, tìm ra nguyên nhân làm ăn chưa hiệu quả, rồi sau đó quyết định<br />
hướng xử lý hoặc là giải thể hay cho thôi chức năng nhiệm vụ làm kinh tế, hoặc sẽ<br />
được sát nhập với những đơn vị khác. Quá trình phát triển các DNQĐ ở Việt Nam<br />
cũng là quá trình sàng lọc, tổ chức, sắp xếp lại lực lượng làm kinh tế.<br />
1.3 Doanh nghiệp Quân đội Nhân dân Lào<br />
1.3.1 Khái niệm và các loại hình DNQĐ Lào<br />
Luận án đưa ra khái niệm về DNQĐ và sử dụng một cách thống nhất trong luận<br />
án: “DNQĐ Lào là một loại hình của DNNN. Đó là một tổ chức kinh tế hạch toán độc<br />
lập, được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ<br />
Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm. DNQĐ là các đơn vị kinh tế mang<br />
tính chất đặc thù để thực hiện các hoạt động kinh tế và nhiệm vụ quốc phòng theo<br />
pháp luật và các quy định của BQP. Hoạt động kinh doanh của các DNQĐ luôn chịu<br />
sự chi phối đồng thời của cả hệ thống quy luật của kinh tế thị trường và hệ thống quy<br />
luật quân sự”.<br />
Hiện nay các DNQĐ Lào gồm 3 loại hình chính:<br />
Một là, DNQĐ sản xuất kinh doanh (bao gồm DNQĐ do BQP đầu tư vốn và<br />
DNQĐ hỗn hợp - có vốn nước ngoài hợp tác).<br />
Hai là, doanh nghiệp sản xuất quốc phòng theo chế độ hành chính bao cấp.<br />
Ba là, doanh nghiệp cho thuê hoặc giao khoán chỉ tiêu nộp ngân sách.<br />
1.3.2 Đặc điểm hoạt động của DNQĐ Lào<br />
- DNQĐ Lào vừa thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, vừa thực hiện hoạt động SXKD.<br />
- DNQĐ vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, vừa hoạt động theo những quy<br />
định của Bộ Quốc phòng.<br />
- Mục tiêu hoạt động của DNQĐ Lào là hiệu quả kinh tế và hoàn thành nhiệm vụ<br />
quốc phòng.<br />
- Các DN QĐND Lào được hình thành từ các nguồn gốc khác nhau.<br />
1.3.3. Vai trò của DN QĐND Lào<br />
- Tiên phong trong việc kết hợp nhiệm vụ quốc phòng và kinh tế<br />
- Tạo ra sản phẩm cho xã hội và giải quyết việc làm<br />
- Đóng góp vào NSNN và giảm gánh nặng ngân sách quốc phòng<br />
- Đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước<br />
<br />
<br />
<br />
1.4 Phát triển các DN QĐND Lào trong quá trình xây dựng kinh tế thị<br />
trường và hội nhập kinh tế quốc tế là nhu cầu từ thực tiễn ở Cộng hoà Dân chủ<br />
Nhân dân Lào<br />
5<br />
1.4.1. Tính tất yếu phát triển DN QĐND Lào<br />
Vấn đề quân đội tham gia vào công cuộc xây dựng kinh tế của đất nước là một<br />
vấn đề có ý nghĩa phổ biến trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nhiều nước.<br />
Việc này xuất phát từ hai lý do căn bản sau:<br />
Lý do thứ nhất là từ bản chất của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Các lực<br />
lượng vũ trang trong các nước XHCN trong thực tế đều là những lực lượng hùng hậu,<br />
tập hợp được những lớp người có nhiệt tình cách mạng, có sức khoẻ, có trình độ…<br />
Nguồn lực này không thể đứng bên ngoài hoạt động xây dựng và phát triển đất nước<br />
được mà cần phải được sử dụng.<br />
Lý do thứ hai là do bản chất của QĐND. Khác với các quân đội ở các nước tư bản<br />
chủ nghĩa, quân đội của các nước XHCN, trong đó có QĐND Lào là đội quân vừa chiến<br />
đấu vừa công tác. QĐND Lào không chỉ có ở nhiệm vụ chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu<br />
bảo vệ tổ quốc mà còn phải sẵn sàng xung phong đi trước ở bất kỳ một lĩnh vực nào trong<br />
tất cả các lĩnh vực của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.<br />
1.4.2. Phát triển DN QĐND Lào<br />
Phát triển DNQĐ là khái niệm toàn diện bao gồm sự phát triển DN cả về chiều<br />
rộng, cả về chiều sâu, cả về thời gian, không gian, tăng trưởng cả về hiệu quả và phát<br />
triển bền vững theo thời gian. Để phát triển DNQĐ Lào, cần chú ý các biện pháp như:<br />
- Phải tìm ra những điểm yếu trong hoạt động của các DNQĐ để khắc phục kịp<br />
thời, đó cũng chính là nơi có thể tiến hành thay đổi nhanh chóng và với thiệt hại ít<br />
nhất, đảm bảo một cơ sở nền tảng vững chắc để từ đó phát triển.<br />
- Củng cố và phát triển các thị trường hiện có, đồng thời tìm kiếm và phát triển thêm<br />
các thị trường mới cho DNQĐ (gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra).<br />
- Phát triển các mối kinh doanh của các DNQĐ và tăng cường các mối liên hệ của<br />
DNQĐ với các DN và tổ chức liên quan khác.<br />
- Phát triển lực lượng nhân viên hiện có cả về số lượng và chất lượng phù hợp với<br />
quy mô mở rộng và phát triển sản xuất.<br />
- Tham gia các hiệp hội liên quan (ví dụ các hiệp hội ngành nghề của DN mình…).<br />
- Quảng bá và phát triển hình ảnh DNQĐ.<br />
1.4.3. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của DN QĐND Lào<br />
1.4.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài<br />
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển DNQĐ<br />
- Xu hướng phát triển của quân đội các nước trên thế giới<br />
- Môi trường pháp lý và hoạt động QLNN đối với DNQĐ<br />
- Môi trường kinh tế vĩ mô và bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế<br />
1.4.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong<br />
6<br />
- Nguồn lực tài chính<br />
- Nguồn nhân lực<br />
- Sự năng động của các nhà quản trị DNQĐ<br />
- Cơ cấu tổ chức của DNQĐ<br />
- Hoạt động Marketing<br />
- Công nghệ được sử dụng trong các DNQĐ<br />
1.4.4. Hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển của DN QĐND Lào<br />
Hội nhập kinh tế quốc tế của CHDCND Lào không những tạo cơ hội để mở<br />
rộng quan hệ kinh tế thương mại, mở rộng xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ và đầu<br />
tư, mà vấn đề quan trọng còn là tạo điều kiện để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh<br />
tế theo hướng hiện đại, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tiếp tục<br />
giải phóng sức sản xuất của các thành phần, các tổ chức kinh tế, đẩy mạnh tự do<br />
hoá các hoạt động kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền<br />
kinh tế, tạo điều kiện cho Lào phát triển nhanh và bền vững hơn.<br />
Các thách thức và khó khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp Lào nói chung và<br />
các DNQĐ Lào nói riêng là không những phải cạnh tranh rất quyết liệt ở thị trường<br />
ngoài nước rất rộng lớn, mà cả ở thị trường trong nước còn đang trong quá trình xây<br />
dựng và phát triển. Điều đó đòi hỏi phải mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ, đầu tư,<br />
nhất là đối với những ngành, những lĩnh vực quan trọng, nhạy cảm của nền kinh tế mà<br />
nhiều nước có thế mạnh hoặc điều kiện tương tự, phải trực tiếp đối đầu với những rào<br />
cản về kỹ thuật, về tiêu chuẩn lao động, về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm,…<br />
1.5 Hệ các phương pháp, tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá sự phát triển và hoạt<br />
động của doanh nghiệp QĐ Lào<br />
1.5.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển và hoạt động của DNQĐ Lào<br />
1.5.1.1 Nguyên tắc xây dựng, hoàn thiện và lựa chọn chỉ tiêu đánh giá sự phát<br />
triển và hoạt động của DNQĐ Lào<br />
- Nguyên tắc đảm bảo tính hướng đích.<br />
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.<br />
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.<br />
- Nguyên tắc đảm bảo tính thích nghi.<br />
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.<br />
<br />
1.5.1.2 Đề xuất lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển và hoạt động của<br />
DNQĐ Lào<br />
Nhóm các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hệ thống các DNQĐ Lào: 1/ Số<br />
7<br />
lượng các DNQĐ Lào; 2/ Cơ cấu các DNQĐ Lào; 3/ Số lượng, cơ cấu cán bộ nhân<br />
viên trong DN QĐND Lào; 4/ Tổng số và cơ cấu vốn đăng ký kinh doanh của các DN<br />
QĐND Lào; 5/ Tổng số tài sản cuối năm; 6/ Quy mô DN theo lao động, và 7/ Quy mô<br />
DN theo vốn.<br />
Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của DNQĐ Lào: Các chỉ tiêu về kết quả<br />
hoạt động (1/ Tổng mức và cơ cấu doanh thu; 2/ Tổng mức và cơ cấu nộp nhân sách;<br />
3/ Tổng mức và cơ cấu số lãi ròng); Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động (1/ Tổng số lãi<br />
ròng; 2/ Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu; 3/ Tỷ suất lợi nhuận theo tài sản (ROA)).<br />
1.5.2 Hệ các phương pháp đánh giá sự phát triển và hoạt động của doanh<br />
nghiệp QĐ Lào<br />
Căn cứ đặc điểm phát triển các DNQD Lào, căn cứ thực trạng hệ thống tổ chức<br />
thu thông tin hiện nay, căn cứ nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, có thể đề xuất lựa<br />
chọn các phương pháp đánh giá sự phát triển và hoạt động của DNQĐ Lào, bao gồm<br />
các phương pháp sau: 1/ Phương pháp phân tổ thống kê; 2/ Phương pháp biểu đồ; 3/<br />
Phương pháp tính các chỉ số; và 4/ Phương pháp dãy số thời gian.<br />
8<br />
CHƯƠNG 2<br />
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP<br />
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ<br />
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN TỪ 1986 ĐẾN 2010<br />
(TẬP TRUNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010)<br />
Nội dung cơ bản của Chương bao gồm có 4 mục: 1/ Tổng quan về xây dựng và<br />
phát triển DN QĐND Lào; 2/ Thực trạng phát triển của các DN QĐND Lào; 3/<br />
Thực trạng về kết quả hoạt động của DN QĐND Lào; 4/ Thực trạng các chỉ tiêu<br />
hiệu quả hoạt động của DNQĐ; 5/ Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát<br />
triển của các DNQĐ Lào; và 6/ Đánh giá kết quả đạt được.<br />
2.1. Tổng quan về xây dựng và phát triển DN QĐND Lào<br />
2.1.1. Giới thiệu về Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào<br />
2.1.2 Quá trình xây dựng và phát triển của DN QĐND Lào<br />
Trong phần tổng quan về xây dựng và phát triển DN QĐND Lào, luận án đã tổng<br />
hợp các thông tin quan trọng về quá trình xây dựng và phát triển của DN QĐND Lào<br />
trong bối cảnh chung về Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (với các nội dung giới thiệu<br />
chung; lịch sử; chính trị; các tỉnh; địa lý; kinh tế; dân cư; và văn hóa). Mục tiêu phát triển<br />
DN QĐND Lào đã được Đảng, Nhà nước và Quân đội Nhân dân Lào xác định là: giữ<br />
vững được ổn định chính trị, mạnh về an ninh quốc phòng, tạo điều kiện thuận lợi cho<br />
mọi ngành, mọi nghề phát triển, tạo điều kiện cho nhân dân các bộ tộc Lào làm ăn sinh<br />
sống yên lành, đồng bào các dân tộc sớm thoát khỏi sự nghèo đói, từng bước tiến tới dân<br />
giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; xây dựng công nghiệp quốc<br />
phòng và tiến hành sản xuất hàng quân sự, kết hợp xây dựng công nghiệp dân dụng và<br />
sản xuất hàng hóa phục vụ dân sinh nằm trong tổng thể chiến lược xây dựng và phát triển<br />
nền công nghiệp hiện đại của đất nước; xây dựng sở kinh tế gắn liền với nhiệm vụ quốc<br />
phòng an ninh, các DNQĐ đã chuyển đổi phát triển kinh tế theo kiểu tập trung bao cấp<br />
sang phát triển kinh tế thị trường dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.<br />
2.2 Thực trạng phát triển của các DN QĐND Lào<br />
2.2.1. Thực trạng về cơ cấu, số lượng, phân loại các DN QĐND Lào<br />
Trong quá trình xây dựng và phát triển từ năm 1984 - 2010, các DN QĐND Lào<br />
có tổng số là 37 doanh nghiệp. Thực trạng về cơ cấu, số lượng và phân loại các doanh<br />
nghiệp quốc phòng Lào như sau:<br />
- Loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: gồm 22 doanh nghiệp, trong đó:<br />
+ Loại DNNN do Bộ quốc phòng đầu tư vốn: gồm 12 DN<br />
+ Loại doanh nghiệp hỗn hợp (có vốn nước ngoài hợp tác): 10 DN<br />
9<br />
- Doanh nghiệp sản xuất quốc phòng theo chế độ hành chính bao cấp: 5 DN<br />
- Doanh nghiệp cho thuê hoặc giao khoán chỉ tiêu nộp ngân sách cho Bộ Quốc<br />
phòng: 6 DN<br />
- Loại hình doanh nghiệp kinh tế quốc phòng: gồm 4 DN<br />
2.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực trong DN QĐND Lào năm 2010<br />
Số lao động trong DNQĐ Lào được thể hiện một cách tổng hợp trong bảng 2.1<br />
Bảng 2.1: Số lao động trong DNQĐ<br />
DNNN do DN cho thuê và<br />
DN hành<br />
BQP đầu DN hỗn hợp Khoán nộp ngân Tổng số DNQĐ<br />
chính<br />
Cơ cấu lao tư vốn sách<br />
động Số Số Số Số Số<br />
lượng % lượng % lượng % lượng % lượng %<br />
LĐ LĐ LĐ LĐ LĐ<br />
Quân nhân 200 11,57 652 22,1 1060 100 76 14,13 1988 31,64<br />
Dân sự 1529 88,43 2305 77,9 0 0 462 85,87 4296 68,36<br />
Tổng 1729 100 2957 100 1060 100 538 100 6284 100<br />
Nhìn vào bảng và biểu đồ 2.1 cho thấy, trong DNQĐ số lao động là quân nhân<br />
chỉ chiếm 1/3 tổng số lao động, lao động là dân sự chiếm tới 2/3 tổng số lao động. Tuy<br />
nhiên, con số này thay đổi tùy từng loại hình DNQĐ, ví dụ: DN hành chính, số lao<br />
động là quân nhân chiếm 100%; trong khi đó trong khối DNQĐ 100% vốn Nhà nước<br />
có số lao động quân nhân ít nhất, chỉ chiếm 11,57%.<br />
2.2.3. Tổng số vốn đăng ký kinh doanh của các DNQĐ Lào<br />
Số vốn đăng ký kinh doanh bình quân năm 2010 của các DNQĐ Lào là 37.480<br />
triệu kíp (tương đương 97.448 triệu VNĐ). Với số nhân viên và số vốn đăng ký kinh<br />
doanh có thể thấy: các DNQĐ Lào có quy mô nhỏ bé. Số vốn qua ít ỏi, vốn chỉ dưới<br />
40 tỷ kíp, nên rất khó khăn trong sản xuất kinh doanh.<br />
Bảng 2.6; Số vốn đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp quân đội Lào từ 2006 - 2010<br />
TT Loại hình DNQĐ 2006 2007 2008 2009 2010<br />
1 DNNN do BQP đầu tư vốn 106.203 106.203 106.203 114.100 114.100<br />
2 Doanh nghiệp hỗn hợp 99.515 145.683 406.362 406.362 410.622<br />
DN cho thuê hoặc giao khoán chỉ<br />
3 10.193 10.193 11.193 11.693 11.693<br />
tiêu nộp NSNN<br />
Tổng 215.911 262.079 523.758 532.155 536.415<br />
<br />
2.2.4. Tổng số tài sản của DNQĐ<br />
Tổng tài sản của DNQĐ cũng được phân tích theo từng loại hình DNQĐ: Doanh<br />
nghiệp sản xuất kinh doanh (bao gồm 2 nhóm: DNNN do Bộ Quốc phòng đầu tư vốn và<br />
doanh nghiệp hỗn hợp), doanh nghiệp hành chính và doanh nghiệp cho thuê hoặc giao<br />
10<br />
khoán nộp NS. Phân tích về tổng tài sản của DNQĐ cũng được phân tích và thể hiện ở<br />
bảng 2.9, 2.10 và 2.11 của luận án.<br />
2.3. Thực trạng về kết quả hoạt động của các DN QĐND Lào<br />
2.3.1. Thực trạng về kết quả hoạt động của loại hình DN SXKD<br />
Thực trạng kết quả hoạt động của loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh<br />
với 2 nhóm: DNNN do Bộ Quốc phòng đầu tư vốn và doanh nghiệp hỗn hợp theo các<br />
chỉ tiêu được thể hiện một cách tổng hợp ở Biểu đồ 2.6 và Biểu đồ 2.7.<br />
Tỷ kíp<br />
350<br />
300<br />
250<br />
200 Vốn ĐK<br />
150 DT<br />
Lãi<br />
100 Nộp NS<br />
50<br />
0<br />
2006 2007 2008 2009 2010 Năm<br />
<br />
Biểu đồ 2.6: Tình hình hoạt động của các DNNN do BQP đầu tư vốn<br />
từ năm 2006 – 2010<br />
Nhìn vào hai biểu đồ 2.6 và 2.7 ta thấy, trong giai đoạn từ 2006-2010, đối với<br />
loại hình DNNN do BQP đầu tư vốn, các số liệu về vốn đăng ký, lãi, nộp ngân sách<br />
tương đối ổn định, tỷ lệ doanh thu/vốn ổn định trong mức khoảng 2,5-3 lần; doanh thu<br />
năm sau cao hơn năm trước khoảng 105-120%. Trong khi đó, với loại hình doanh<br />
nghiệp hỗn hợp, có số vốn đăng ký ít trong 2 năm đầu 2006-2007, sau đó tăng nhanh<br />
hơn trong 3 năm cuối 2008-2010, tuy nhiên vẫn thấp hơn vốn đăng ký của DNNN do<br />
BQP đầu tư. Ngoài ra, tỷ lệ doanh thu/vốn lại ở mức cao (có thể lên đến hơn 8 lần).<br />
Tuy nhiên, năm 2009, các doanh nghiệp này lại có số lãi âm.<br />
Tỷ kíp<br />
700<br />
<br />
600<br />
<br />
500<br />
<br />
400<br />
Vốn ĐK<br />
300<br />
DT<br />
200 Lãi<br />
100 Nộp NS<br />
0<br />
<br />
-100<br />
2006 2007 2008 2009 2010 Năm<br />
<br />
Biểu đồ 2.7: Tình hình hoạt động của các DN hỗn hợp từ 2006 - 2010<br />
11<br />
2.3.2. Thực trạng về kết quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất quốc<br />
phòng theo chế độ hành chính bao cấp<br />
2.3.2.1. Tổng doanh thu<br />
Từ bảng số liệu trong luận án có thể thấy, doanh thu năm 2010 của các doanh<br />
nghiệp này thấp: Xí nghiệp Dược phẩm 104 có doanh thu thấp nhất, đạt 480 triệu kíp.<br />
Xí nghiệp Pa xẳn Lần Luông Pha Bang có doanh thu cao nhất, đạt 13.467 triệu kíp.<br />
Doanh thu của các doanh nghiệp này qua 5 năm tương đối ổn định. Tổng doanh thu<br />
của loại hình doanh nghiệp này tăng hơn gấp đôi trong giai đoạn 2006-2010, từ mức<br />
14.607 (triệu kíp) lên mức 30.243 (triệu kíp) năm 2010.<br />
2.3.2.2. Tổng số lãi ròng<br />
Tổng số lãi ròng của các doanh nghiệp sản xuất quốc phòng theo chế độ hành<br />
chính bao cấp được trình bày trong bảng 2.16 của luận án. Các doanh nghiệp sản xuất<br />
quốc phòng theo chế độ hành chính bao cấp được xây dựng để phục vụ cho quân đội<br />
nhân dân Lào. Tổng số lãi ròng của các doanh nghiệp quốc phòng rất khiêm tốn: Năm<br />
2010, xí nghiệp Pa xẳn Lần Luồng Pha Bang có tổng số lãi ròng cao nhất là 890,732<br />
triệu kíp và xí nghiệp dược phẩm 104 có tổng số lãi ròng thấp nhất là 57,456 triệu kíp.<br />
2.3.2.3. Tổng số nộp ngân sách<br />
Tổng số nộp ngân sách của các doanh nghiệp sản xuất quốc phòng theo chế độ hành<br />
chính bao cấp được trình bày trong bảng 2.17 của luận án. Trừ trường hợp Nhà máy giày<br />
Tha Văn được miễn nộp ngân sách, các doanh nghiệp còn lại nộp ngân sách rất ít. Năm<br />
2010, xí nghiệp may số I quân đội có mức nộp nhiều nhất là 587 triệu kíp và xí nghiệp<br />
Dược phẩm 104 có mức nộp thấp nhất là 18 triệu kíp. So sánh mức nộp ngân sách của các<br />
doanh nghiệp từ năm 2006 -2010 có thể thấy mức nộp ngân sách không biến động nhiều.<br />
2.3.3. Thực trạng về kết quả hoạt động của doanh nghiệp cho thuê hoặc giao<br />
khoán chỉ tiêu nộp ngân sách cho Bộ Quốc phòng<br />
Thực trạng về kết quả hoạt động của doanh nghiệp cho thuê hoặc giao khoán chỉ<br />
tiêu nộp ngân sách cho Bộ Quốc phòng hàng năm được thể hiện qua chỉ tiêu Nộp ngân<br />
sách trong bảng 2.18 của luận án. Trong số các doanh nghiệp cho thuê hoặc giao<br />
khoán chỉ tiêu nộp ngân sách cho Bộ quốc phòng, Xí nghiệp May Phon Xây đóng góp<br />
ngân sách nhiều nhất với 120 triệu kíp, trong khi Công ty phát triển và dịch vụ xuất<br />
nhập khẩu chỉ đóng góp được 30 triệu kíp. Tổng số các DNQĐ cho thuê hoặc giao<br />
khoán chỉ tiêu nộp ngân sách đã nộp được 487 triệu kíp.<br />
2.4. Thực trạng một số chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của DNQĐ Lào<br />
Các chỉ tiêu hiệu quả này được thể hiện một cách tổng hợp ở bảng 2.19 và 2.20<br />
của luận án. Cụ thể là:<br />
12<br />
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu và tỷ suất lợi nhuận theo tài sản sau năm<br />
2006 liên tục giảm (đến năm 2010).<br />
- So sánh các chỉ tiêu giữa các nhóm doanh nghiệp, năm 2006, xét theo chỉ tiêu<br />
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, có thể thấy: Các doanh nghiệp hỗn hợp có tỷ suất lợi<br />
nhuận trên doanh thu bằng 0,2707 kíp/kíp, có nghĩa là trên mỗi kíp doanh thu thu<br />
được, doanh nghiệp nhận được 0,2707 kíp lợi nhuận, cao hơn DNNN do Bộ Quốc<br />
phòng đầu tư vốn 0,0417 kíp. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của doanh nghiệp hỗn hợp<br />
năm 2006 bằng 0,1030 kíp/kíp, có nghĩa trên mỗi kíp tài sản, doanh nghiệp nhận được<br />
0,1030 kíp lợi nhuận, cao hơn DNNN do Bộ Quốc phòng đầu tư vốn là 0,0599 kíp.<br />
- Năm 2010, xét theo tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, các doanh nghiệp hỗn<br />
hợp có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bằng 0,2115 kíp/kíp, cao hơn DNNN do Bộ<br />
Quốc phòng đầu tư vốn là 0,0345 kíp /kíp. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của doanh<br />
nghiệp hỗn hợp là 0,0794 kíp/kíp, cao hơn DNNN do Bộ Quốc phòng đầu tư vốn là<br />
0,0345 kíp/kíp.<br />
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của<br />
các doanh nghiệp hỗn hợp có mức lợi nhuận cao hơn các DNNN do Bộ Quốc phòng<br />
đầu tư vốn. Nhưng nếu so với tỷ suất lợi nhuận trên vốn và tỷ suất lợi nhuận trên<br />
doanh thu với các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân của Lào thì các DNNN do Bộ<br />
quốc phòng đầu tư vốn đều có tỷ suất kém hơn, còn đối với các doanh nghiệp hỗn hợp<br />
thì các tỷ suất đều cao hơn, chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh<br />
nghiệp hỗn hợp tốt hơn.<br />
2.5. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNQĐ Lào<br />
2.5.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài<br />
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển doanh nghiệp quân đội: Như<br />
trong phần trên của luận án đã trình bày, quan điểm của Đảng và Nhà nước CHDCND<br />
Lào là tiếp tục phát triển DNQĐ Lào trong tình hình mới.<br />
- Xu hướng phát triển của quân đội các nước trên thế giới: Hiện nay, phần lớn<br />
quân đội ở các nước hiện nay không tham gia hoặc ít tham gia làm kinh tế, mà chỉ tập<br />
trung vào nhiệm vụ quốc phòng. Tuy nhiên, tại các nước có nền kinh tế chuyển đổi<br />
trong đó có CHDCND Lào, khi kinh tế đất nước còn khó khăn, Nhà nước và BQP chủ<br />
trương tồn tại mô hình DNQĐ. Đây thực sự là một cơ hội, một thuận lợi cho sự phát<br />
triển của DNQĐ Lào trong thời gian từ nay đến 2020.<br />
- Môi trường pháp lý và hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp quân<br />
đội: Hiện nay, các yếu tố thuộc môi trường pháp lý còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ,<br />
nhiều quy định còn mâu thuẫn với nhau, các quy định về phát triển DNQĐ chưa thống<br />
13<br />
nhất qua các giai đoạn phát triển,… Đây thực sự là những khó khăn và thách thức cho<br />
sự phát triển của DNQĐ Lào trong thời gian tới.<br />
- Môi trường kinh tế vĩ mô và bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: Trong giai đoạn<br />
2006 – 2010, các nhân tố này tác động đến các DNQĐ chủ yếu theo hướng tích cực<br />
như: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, hội nhập kinh tế sâu rộng,.. tạo cơ hội mở rộng<br />
thị trường cho DNQĐ. Tuy nhiên cũng có những yếu tố tác động theo hướng tạo ra<br />
khó khăn, thách thức cho DNQĐ như: tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, công<br />
nghệ còn yếu,…<br />
2.5.2. Nhóm các nhân tố bên trong<br />
- Nguồn lực tài chính: Các DNQĐ Lào có nguồn lực tài chính còn hạn chế, các<br />
DNQĐ chủ yếu quy mô vốn nhỏ, đây là khó khăn và thách thức cho các DNQĐ này<br />
trong giai đoạn tới để mở rộng hoạt động.<br />
- Nguồn nhân lực: Quy mô của nguồn nhân lực này còn nhỏ bé vì số lượng và<br />
quy mô của DNQĐ ở quy mô nhỏ. Điểm mạnh của nguồn nhân lực này là có tỷ trọng<br />
người lao động là quân nhân có tác phong làm việc tương đối chuyên nghiệp và kỷ<br />
luật cao. Điểm yếu của nguồn nhân lực trong DNQĐ Lào cũng giống như điểm yếu<br />
chung của nguồn nhân lực trong nền kinh tế Lào đó là tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp,<br />
các nhà quản lý còn mang nặng tư tưởng bao cấp.<br />
- Sự năng động của các nhà quản lý doanh nghiệp quân đội: Đa số các nhà quản<br />
lý trong DNQĐ Lào được đào tạo trong cơ chế cũ, kiến thức về kinh tế thị trường còn<br />
nhiều hạn chế, mang nặng tư tưởng bao cấp, ỷ lại vào nhà nước và quan liêu, tính năng<br />
động thấp. Đây cũng là một khó khăn và thách thức lớn đặt ra cho sự phát triển của<br />
DNQĐ Lào thời gian tới.<br />
2.6. Đánh giá kết quả đạt được<br />
2.6.1. Ưu điểm<br />
So với thời kỳ đầu chuyển sang kinh tế thị trường, các DNQĐ đã có những<br />
bước tiến dài. Nhiều doanh nghiệp đã tự khẳng định mình, sản xuất ổn định, nhất là<br />
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường và những bất lợi về địa bàn<br />
hoạt động, cùng với tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính 5 năm gần đây. Các<br />
ưu điểm cơ bản trong hoạt động của DNQĐ Lào thời gian qua là:<br />
- Các DNQĐ đã xây dựng bản lĩnh chính trị, bản chất giai cấp công nhân trong<br />
cán bộ, đảng viên, ổn định chính trị trong toàn Ðảng bộ Doanh nghiệp. Giữ vững<br />
nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp ủy,<br />
tổ chức Đảng.<br />
- Các DNQĐ đã được xây dựng và phát triển nhanh cả về chiều rộng và chiều<br />
14<br />
sâu. Lúc đầu, từ chỗ chỉ có một số doanh nghiệp phục vụ cho quân đội thực hiện theo<br />
cơ chế kế hoạch hóa tập trung, đến nay đã có 31 DN sản xuất kinh doanh với nhiều<br />
ngành nghề.<br />
- Trong thời gian qua, các DNQĐ đã củng cố và phát triển ngành sản xuất cho<br />
thích hợp với tình hình và yêu cầu của thị trường. Từ sản xuất kinh doanh một ngành<br />
sang kinh doanh nhiều ngành, có sự liên kết kinh doanh trong nước và nước ngoài, có<br />
nhiều thành công hơn.<br />
- Các DNQĐ đã thực hiện tốt chế độ nộp ngân sách nhà nước. Việc quản lý kinh<br />
tế tài chính được đề cao, việc tính toán doanh thu và chi phí được kiểm tra chặt chẽ,<br />
thực hiện các định mức chi phí ở từng bộ phận trong doanh nghiệp nhằm tiết kiệm,<br />
tăng lợi nhuận.<br />
- Các doanh nghiệp liên doanh đã tận dụng được sự giúp đỡ của các nước về<br />
vốn và về kinh nghiệm quản lý, về công nghệ tiên tiến, nhưng vẫn giữ được tính độc<br />
lập, tự chủ, phối hợp với việc hợp tác quốc tế, tạo điều kiện để xây dựng đất nước.<br />
2.6.2. Những hạn chế<br />
Thứ nhất, các DNQĐ có quy mô rất nhỏ, kỹ thuật và công nghệ còn lạc hậu, nên<br />
rất khó khăn trong sản xuất kinh doanh; số vốn tài sản ít.<br />
Thứ hai, một số chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của DNQĐ còn thấp, như: chỉ tiêu<br />
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản.<br />
Thứ ba, nhiều doanh nghiệp năng suất lao động chưa cao, chất lượng cũng như<br />
hình thức, mẫu mã của sản phẩm chưa tốt, khả năng cạnh tranh trên thị trường trong<br />
nước và quốc tế còn hạn chế.<br />
Thứ tư, trình độ quản lý của cán bộ còn hạn chế, nhất là kinh nghiệm quản lý<br />
kinh doanh theo cơ chế thị trường.<br />
Thứ năm, trình độ, tay nghề của công nhân thấp, việc chấp hành nội quy, quy<br />
chế trong lao động chưa cao, tính chuyên nghiệp trong công việc thấp.<br />
Thứ sáu, cơ cấu sản phẩm không đa dạng, chất lượng, mẫu mã sản phẩm do<br />
DNQĐ sản xuất còn nhiều hạn chế.<br />
2.6.3. Nguyên nhân của các hạn chế<br />
Những hạn chế trên bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:<br />
* Nguyên nhân từ công tác quản lý nhà nước:<br />
- Công tác quy hoạch và xây dựng chiến lược phát triển dài hạn cho các doanh<br />
nghiệp quân đội chưa rõ ràng và còn nhiều bất cập.<br />
- Chưa có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, cơ chế, chính sách thiếu đồng bộ,<br />
chưa thích ứng với sự vận động của cơ chế thị trường.<br />
15<br />
- Các quy định và các chính sách phát triển đối với doanh nghiệp quân đội còn<br />
nhiều bất cập, nhiều nội dung còn mâu thuẫn.<br />
- Các loại hình và mô hình hoạt động của DNQĐ còn chưa hoàn thiện.<br />
- Chưa có hiệp hội DNQĐ để đại diện cho tiếng nói và quyền lợi của các DNQĐ<br />
nói chung.<br />
- Nguồn nhân lực trong DNQĐ còn hạn chế về mặt chất lượng có một phần<br />
nguyên nhân từ công tác quản lý nhà nước, đó là Bộ Quốc phòng chưa có các chương<br />
trình đào tạo, bồi dưỡng mang tính bài bản cho các nhà quản lý của DNQĐ và đội ngũ<br />
công nhân viên của các doanh nghiệp này.<br />
* Nguyên nhân từ phía các DNQĐ<br />
- Đảng ủy, ban giám đốc trong các doanh nghiệp cũng như cán bộ kinh doanh<br />
chưa nắm vững đường lối chính sách của Đảng, của cấp trên.<br />
- Phần lớn cán bộ quản lý doanh nghiệp được đào tạo, trưởng thành trong thời<br />
gian quản lý bao cấp trước đây, nay chuyển sang cơ chế thị trường.<br />
- Một số DNQĐ thực hiện không nghiêm chỉnh các quy định về quản lý tài<br />
chính trong DNQĐ dẫn đến tình trạng tham nhũng, lãng phí, làm giảm hiệu quả hoạt<br />
động của DNQĐ.<br />
- Khả năng cạnh tranh của DNQĐ thấp do công nghệ lạc hậu và tay nghề công<br />
nhân yếu kém. Cơ sở vật chất của một số doanh nghiệp quá cũ, đã hết thời hạn sử<br />
dụng mà chưa có điều kiện thay thế và đổi mới.<br />
- Chưa hình thành rõ nét văn hóa của DNQĐ.<br />
2.6.4. Những vấn đề đặt ra cần xây dựng và phát triển<br />
Để xây dựng và phát triển các DN QĐND Lào đặt ra những vấn đề cần xây<br />
dựng và phát triển sau:<br />
- “Việc xây dựng và phát triển doanh nghiệp, trước hết phải hiểu và nắm vững sự<br />
chỉ đạo của Đảng, nắm vững và thực hiện đúng đường lối của Đảng, sử dụng cơ chế<br />
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đồng thời cũng phải tăng cường sự chỉ<br />
đạo của các cơ quan quản lý vĩ mô cho các doanh nghiệp…” [66].<br />
- Thường xuyên phải củng cố phương pháp làm việc của Đảng ủy, Giám<br />
đốc, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Tăng cường đoàn kết nội bộ, thường<br />
xuyên phối hợp với các cấp chính quyền nhất là các địa phương nơi doanh nghiệp<br />
đặt trụ sở.<br />
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và phát huy tính tiên phong gương mẫu của<br />
Đảng viên, củng cố nâng cao vai trò của các tổ chức quần chính trị như công đoàn,<br />
đoàn thanh niên trong việc xây dựng doanh nghiệp.<br />
16<br />
- Ngăn chặn và chống mọi biểu hiện sai trái như chây lười, trộm cắp, tham ô,<br />
tham nhũng thất thoát tài sản của doanh nghiệp.<br />
- Quan hệ hợp tác với nước ngoài phải chọn lọc. Đầu tư những ngành nghề có<br />
hàm lượng chất xám cao, công nghệ cao ngang tầm với trình độ quốc tế. Hoạt động<br />
kinh doanh với nước ngoài phải bình đẳng, các bên đều có lợi.<br />
- Trong thời kỳ đổi mới, các DNQĐ phải quan tâm tới năng suất, chất lượng sản<br />
phẩm, hiệu quả kinh tế. Nâng cao sử dụng nguồn vốn trong nước và nước ngoài, tăng<br />
mức sinh lợi của đồng vốn, tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống sản xuất kinh doanh.<br />
Tinh giảm biên chế, đổi mới hoạt động của doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực điều hành<br />
của bộ máy quản lý.<br />
- Đổi mới công tác quản trị doanh nghiệp là tiền đề để nâng cao hiệu quả sản<br />
xuất kinh doanh.<br />
- Tăng cường quản lý đội ngũ cán bộ. Bố trí chức danh một cách khoa học, định<br />
ra các tiêu chuẩn chức danh, trên cơ sở đó để tuyển dụng cán bộ, đặt chức theo việc,<br />
chọn người theo chức.<br />
17<br />
CHƯƠNG 3<br />
QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC<br />
DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO TRONG QUÁ TRÌNH<br />
XÂY DỰNG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ<br />
GIAI ĐOẠN 2011-2020<br />
Quan điểm, phương hướng và các giải pháp phát triển các DNQĐ trong quá trình<br />
xây dựng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế là một nội dung quan trọng<br />
được đề cập trong luận án, đặc biệt là nghiên cứu trong bối cảnh xây dựng kinh tế thị<br />
trường và hội nhập kinh tế quốc tế.<br />
3.1. Tác động của quá trình xây dựng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế<br />
quốc tế của CHDCND Lào đến sự phát triển các DNQĐ<br />
3.1.1. Quá trình xây dựng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của các<br />
DNNN Lào<br />
3.1.1.1. Về phát triển DNNN<br />
- Về số lượng doanh nghiệp: Sự phát triển các doanh nghiệp đã tăng lên nhanh<br />
chóng là giai đoạn năm 2001-2010, số lượng doanh nghiệp được thành lập 122.161<br />
doanh nghiệp.<br />
- Về kết quả kinh doanh: Trong nền kinh tế nhiều thành phần, các DNNN giữ vai<br />
trò chủ đạo. Năm 2010, tổng sản phẩm quốc nội của Lào là 62.677 tỷ kíp (khoảng<br />
7,4 tỷ USD); doanh thu của các DNNN 9802,5 tỷ kíp chiếm 15,6%. Theo báo cáo<br />
của ủy ban cải cách doanh nghiệp quốc gia Lào, năm 2010 số DNNN có 120 doanh<br />
nghiệp, làm ăn có hiệu quả chiếm 69%, doanh nghiệp lỗ là 31%. Như vậy, hiệu quả<br />
sản xuất kinh doanh của DNNN còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng và đầu tư<br />
của nhà nước. Các DNNN đã tiếp nhận 18.736 lao động, chiếm khoảng 5,5% tổng lao<br />
động trong cả nước. Việc tạo công ăn việc làm của bộ phận DNNN còn rất thấp.<br />
- Phân tích hiệu quả kinh tế:<br />
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2005<br />
là 7,2%, đến năm 2010 là 6,7%. Như vậy, khả năng sinh lời có xu hướng giảm và khả<br />
năng sinh lời thấp.<br />
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài<br />
sản bình quân của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Biến động<br />
chỉ tiêu trên từ năm 2005 đến năm 2010 có xu hướng tăng dần.<br />
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này chỉ rõ một đồng vốn<br />
chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. ROE của năm<br />
2005 là 11,7%, giảm dần đến năm 2010 còn 10,9%. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu thấp.<br />
- Về so sánh các chỉ tiêu hiệu quả của DNNN và DNQĐ trong giai đoạn 2006-2010:<br />
Trên hầu hết các chỉ tiêu hiệu quả cơ bản, gần như không có sự khác biệt giữa DNNN và<br />
DNQĐ.<br />
18<br />
3.1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế<br />
Nguyên nhân khách quan: Qui định pháp luật và thể lệ quản lý nhà nước đối với<br />
các hoạt động kinh doanh chưa thành hệ thống, đồng bộ; Việc phân cấp quản lý Nhà<br />
nước đối với DNNN chưa thành hệ thống; Hệ thống pháp luật và quy định quản lý<br />
chưa phù hợp với kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước; Một số<br />
DNNN lẫn lộn giữa kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận và vì lợi ích công; Chưa có<br />
chính sách cổ phần hóa và chuyển đổi DNNN. Hệ thống tài chính ngân hàng trong<br />
nước chưa thực sự là đòn bẩy cho các doanh nghiệp.<br />
Nguyên nhân chủ quan từ sự lãnh đạo quản lý: quản lý nhà nước đối với doanh<br />
nghiệp còn nhiều vướng mắc, yếu kém; cải cách hành chính tiến hành chậm; nhiều cơ<br />
chế, chính sách chưa đồng bộ, chưa phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ<br />
nghĩa, hạn chế quyền tự chủ của doanh nghiệp; tổ chức chỉ đạo thực hiện thiếu kiên<br />
quyết, kém hiệu quả, thiếu kiểm tra đôn đốc; một bộ phận không nhỏ cán bộ chủ chốt của<br />
DNNN chưa đáp ứng yêu cầu, kém năng lực phẩm chất, thiếu trách nhiệm.<br />
Để tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả của DNNN, cần xác định vai trò chủ<br />
đạo của kinh tế nhà nước (trong đó DNNN là nòng cốt). DNNN phải thực sự hoạt<br />
động theo cơ chế thị trường, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cạnh tranh và hợp tác với<br />
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác trên cơ sở pháp luật; kiên quyết xóa<br />
bao cấp, đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp với những ngành, lĩnh vực, sản phẩm<br />
cần ưu tiên phát triển.<br />
3.1.2 Tác động của quá trình kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế<br />
đến sự phát triển các DN QĐND Lào<br />
3.1.2.1. Sắp xếp lại các DNQĐ<br />
- Chuyển giao một số DNQĐ cho Bộ Tài chính quản lý.<br />
- Củng cố một số DNQĐ.<br />
- Chuyển đổi một số DNQĐ.<br />
3.1.2.2. Thành lập các cơ quan quản lý, kiểm tra, thúc đẩy khuyến khích các hoạt<br />
động sản xuất kinh doanh các DNQĐ<br />
Khi nhiều DNQĐ được thành lập, Bộ Quốc phòng đã thành lập Cục quản lý kinh<br />
doanh, rồi chuyển thành Phòng kinh tế và Văn phòng kinh tế để làm nhiệm vụ quản lý,<br />
kiểm tra và thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc<br />
Bộ Quốc phòng. Để đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, quản lý công tác xây dựng kinh tế trong<br />
quân đội một cách có hiệu quả, Bộ Quốc phòng ra quyết thành lập Cục kinh tế, cơ<br />
quan tham mưu về kinh tế, hợp tác kinh doanh với trong nước và nước ngoài, là<br />
trung tâm phối hợp và chỉ đạo quản lý công tác kinh tế của Bộ Quốc phòng. Việc<br />
thành lập Cục kinh tế là cơ quan chuyên môn để quản lý, kiểm tra, thúc đẩy sản xuất<br />
kinh doanh của các DNQĐ cho phù hợp với yêu cầu xây dựng kinh tế thị trường và<br />
19<br />
hội nhập kinh tế quốc tế.<br />
3.2. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu phát triển DN QĐND Lào trong quá<br />
trình xây dựng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2011-2020<br />
3.2.1. Quan điểm phát triển DNQĐ<br />
- Phát triển DNQĐ để góp phần phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo.<br />
- Phát triển DNQĐ để tận dụng năng lực dôi dư của DNQĐ tạo ra sản phẩm và<br />
dịch vụ cho nền kinh tế.<br />
- Phát triển DNQĐ để củng cố vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.<br />
- Phát triển DNQĐ để nâng cao khả năng thực hiện nhiệm vụ quốc phòng của<br />
DNQĐ.<br />
3.2.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển DNQĐ<br />
3.2.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước đối với DNQĐ<br />
- Củng cố và tổ chức lại DNQĐ: khảo sát kiểm tra để tố chức lại DNQĐ: Doanh<br />
nghiệp nào nên giữ lại của quân đội 100% vốn, doanh nghiệp nào cho chuyển đổi hình<br />
thức sở hữu, nghiên cứu thành lập DNQĐ chủ đạo trong việc ứng dụng khoa học công<br />
nghệ, hiện đại hóa nền công nghiệp quốc phòng.<br />
- Phân loại rõ ràng các nhóm DNQĐ theo mục tiêu hoạt động: có chính sách và<br />
quy định rõ ràng về doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và doanh nghiệp hoạt<br />
động vì nhiệm vụ lợi ích công cộng. Loại doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận thì<br />
phải hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Loại doanh nghiệp<br />
hoạt động vì lợi ích công thì hoạt động theo chính sách riêng của Chính phủ.<br />
- Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước đối với DNQĐ: tách biệt giữa chức năng<br />
QLNN của các cơ quan nhà nước với chức năng quản lý kinh doanh của các DN, để<br />
đảm bảo sự bình đẳng giữa các DN và đảm bảo tính tự chủ của các DN.<br />
3.2.2.2. Đối với các DNQĐ<br />
- Nâng cao tính chủ động của DNQĐ: Các DNQĐ phải chủ động trong việc tìm<br />
kiếm nguồn hàng, trong việc đổi mới công nghệ… để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao từ<br />
phía khách hàng trên thị trường; đổi mới cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và hiệu quả; các nhà<br />
quản lý trong DNQĐ phải xóa bỏ tư duy bao cấp, tránh dựa dẫm và ỷ lại vào nhà nước.<br />
- Quan hệ hợp tác trong khu vực và quốc tế: Các DN QĐND Lào phải tăng cường<br />
quản lý quan hệ hợp tác với nước ngoài cho chặt chẽ, toàn diện, thực hiện nguyên tắc “<br />
bình đẳng, cùng có lợi và độc lập dân tộc”.<br />
- Củng cố chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp: Củng cố hệ thống kế toán<br />
doanh nghiệp theo đúng quy định của nhà nước. Tổ chức sử dụng hệ thống kiểm tra kế<br />
toán tài chính thông qua cơ quan kiểm toán của Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính;<br />
Quan tâm đến khâu quản lý doanh thu - chi phí và thu hồi vốn của nhà nước; Tăng<br />
cường quản lý sử dụng vốn, tài sản của nhà nước một cách có kế hoạch và đúng mục<br />
20<br />
tiêu.<br />
3.2.3. Nhiệm vụ trọng tâm phát triển DNQĐ từ năm 2010- 2015<br />
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và<br />
chính sách tài chính theo hướng tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh<br />
bạch, ổn định, thông thoáng cho DNNN kinh doanh phát triển.<br />
Thứ hai, tích cực tổ chức và phát triển các công ty có đủ sức mạnh về tài chính, tri<br />
thức, kỹ thuật có thể cạnh tranh với thị trường trong nước và quốc tế.<br />
Thứ ba, xúc tiến phổ biến thông tin, kỹ thuật - công nghệ tới các doanh nghiệp,<br />
cũng như nâng cao năng lực của các doanh nghiệp này trong việc xác định, lựa chọn<br />
và thích ứng với công nghệ.<br />
Thứ tư, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào các liên kết ngành và hỗ trợ<br />
phát triển các hiệp hội doanh nghiệp<br />
Thứ năm, thực hiện trợ giúp có trọng điểm để tăng cường khả năng cạnh tranh<br />
của một số ngành hàng mà Lào có lợi thế<br />
Thứ sáu, tách chức năng cung cấp dịch vụ ra khỏi chức năng quản lý nhà nước và<br />
phát triển văn hoá doanh nghiệp, văn hoá kinh doanh<br />
3.3. Các giải pháp phát triển DN QĐND Lào trong quá trình xây dựng kinh<br />
tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2011- 2020<br />
3.3.1. Các đề xuất đối với cấp quản lý nhà nước<br />
3.3.1.1. Hoàn thiện chiến lược và quy hoạch phát triển DNQĐ<br />
Bộ Quốc phòng cần có chiến lược phát triển dài hạn và quy hoạch cho sự phát<br />
triển của các DNQĐ cho phù hợp với xu hướng phát triển chung của các DNQĐ trên<br />
thế giới, sự phát triển kinh tế thị trường và những đặc điểm riêng của quân đội Lào. Bộ<br />
Quốc phòng phải cơ cấu lại hệ thống DNQĐ, quy hoạch về số lượng, cơ cấu, chức<br />
năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển cho các DNQĐ trong từng thời kỳ.<br />
3.3.1.2. Hoàn thiện các chính sách và quy định cho sự phát triển các DNQĐ<br />
Ban hành các quy định liên quan đến công tác quản lý, điều hành hoạt động<br />
SXKD của DNQĐ theo quy định pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng.<br />
Hoàn thiện các quy định về sử dụng vốn và tài sản trong các DNQĐ trong điều<br />
kiện đặc thù của các DNQĐ là tận dụng nguồn lực của quốc phòng vào hoạt động<br />
SXKD bên cạnh việc hoàn thành các nhiệm vụ quốc phòng.<br />
Ban hành các chính sách khuyến khích phát triển đối với DNQĐ, chính sách ưu<br />
tiên vốn cho những chương trình kinh tế có ý nghĩa kết hợp kinh tế với quốc phòng,<br />
những chương trình kinh tế công mà đầu tư tư nhân không làm.<br />
3.3.1.3. Xây dựng mô hình tổ chức quản lý và hoạt động cho các DNQĐ<br />
- Tiếp tục đổi mới công tác quản trị doanh nghiệp, tạo cơ cấu tổ chức hợp lý, làm<br />
động lực nâng cao hiệu quả SXKD và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.<br />
21<br />
- Thí điểm thành lập tập đoàn để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp<br />
quân đội trước sức ép của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.<br />
- Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh của quân đội theo mô hình “công ty mẹ<br />
– công ty con". Do quy mô vốn bình quân của các DNQĐ quá nhỏ, không đủ sức cạnh<br />
tranh với các tập đoàn kinh tế của các nước trong khu vực và thế giới. Với mô hình tổ<br />
chức “công ty mẹ – công ty con” có thể gọi vốn nhiều thành phần kinh tế cùng tham<br />
gia, nhờ đó “công ty mẹ” tăng được quy mô, nâng cao khả năng cạnh tranh trước làn<br />
sóng toàn cầu hóa hiện nay.<br />
3.3.1.4. Thành lập hiệp hội doanh nghiệp quân đội<br />
Do đặc điểm các doanh nghiệp thuộc rất nhiều ngành nghề, nhiều địa bàn khác<br />
nhau, chưa có sự liên kết giũa các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa và doanh nghiệp<br />
xuất khẩu. Do vậy, nên thành lập Hiệp hội doanh nghiệp quân đội để tập hợp sức<br />
mạnh của các doanh nghiệp quân đội.<br />
3.3.1.5. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp quân đội<br />
Các doanh nghiệp quân đội cần tạo bước chuyển cơ bản về số lượng, chất lượng,<br />
cơ cấu, trình độ chuyên môn, kiến thức quốc phòng an ninh và bản lĩnh chính trị từ cán<br />
bộ chỉ huy, quản lý, nghiên cứu đến kỹ thuật viên, công nhân trực tiếp sản xuất; có<br />
chính sách ưu đãi, thu hút, giữ gìn nguồn nhân lực chất lượng cao.<br />
3.3.1.6. Đổi mới cơ cấu, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả<br />
- Tăng quyền tự chủ đi đôi với tự chịu trách nhiệm của DNQĐ, bỏ bao cấp,<br />
chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi, lời ăn, lỗ chịu.<br />
- Tăng trách nhiệm cá nhân tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các<br />
cá nhân, các cấp đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp, giám đốc và bộ máy giúp việc.<br />
- Giảm bớt tầng nấc, biên chế cồng kềnh, chồng chéo, khắc phục tình trạng ra<br />
quyết định chậm và không chịu trách nhiệm về quyết định đó. Tăng quyền quyết định<br />
cho hội đồng quản trị doanh nghiệp để không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Quy định tiêu<br />
chuẩn tuyển chọn giám đốc, nghiên cứu chuyển sang cơ chế hợp đồng thuê giám đốc<br />
gắn tiền lương, tiền thưởng với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.<br />
3.3.1.7. Xây dựng hệ thống thông tin cho các doanh nghiệp quân đội<br />
Bộ Quốc phòng phải đảm bảo thông tin thông suốt cho các DNQĐ, kịp thời cập<br />
nhật những quy định, chính sách của Nhà nước liên quan đến hoạt động của các<br />
DNQĐ. Hỗ trợ cho các DNQĐ về các phương tiện, đào tạo những nhân viên công<br />
nghệ thông tin,…<br />
3.3.2. Giải pháp, đề xuất đối với bản thân các doanh nghiệp<br />
3.3.2.1. Đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh<br />
doanh của các doanh nghiệp quân đội trong bối cảnh mới<br />
Trong sản xuất, các doanh nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh đổi mới phương thức<br />
22<br />
quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, nâng<br />
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả SXKD, bảo đảm đời<br />
sống người lao động và tăng thu nộp ngân sách. Tổ chức quản lý chặt chẽ nguồn vốn,<br />
tài sản của Nhà nước trong DNQĐ cổ phần hoá.<br />
3.3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng<br />
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chỉ huy các cấp đối với nhiệm vụ<br />
sản xuất kinh doanh của DNQĐ; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng<br />
trong toàn quân, làm cho mọi cán bộ, chiến sĩ thấy rõ vị trí, ý nghĩa, yêu cầu, tầm quan<br />
trọng của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới, vai trò của quân đội trong<br />
việc tham gia xây dựng, phát triển kinh tế xã hội, xoá đói, giảm nghèo và củng cố<br />
quốc phòng an ninh; cần tiếp tục quán triệt sâu