Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp: Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai trung ngày năng suất cao cho vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên
lượt xem 21
download
Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp: Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai trung ngày năng suất cao cho vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên nhằm chọn tạo, tuyển chọn được một số dòng và tổ hợp lai triển vọng cho chương trình chọn tạo và sản xuất ngô ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên; chọn tạo giống ngô lai mới có thời gian sinh trưởng trung ngày (90-96 ngày), năng suất cao (8-10 tấn/ha) chất lượng tốt thích hợp với điều kiện sản xuất ngô ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp: Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai trung ngày năng suất cao cho vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VŨ NGỌC QUÝ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI TRUNG NGÀY NĂNG SUẤT CAO CHO VÙNG ĐÔNG NAM BỘ VÀ TÂY NGUYÊN Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng Mã số: 62.62.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – 2014
- 1 Công trình hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Mai Xuân Triệu 2. PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng Phản biện 1: .............................................................. Phản biện 2: .............................................................. Phản biện 3: ............................................................. Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi.........giờ ngày..........tháng..........năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 3. Thư viện Viện Nghiên cứu Ngô
- 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đông Nam Bộ (ĐNB) và Tây Nguyên (TN) là hai vùng sản xuất ngô hàng hóa lớn của các tỉnh phía Nam. Năm 2012 năng suất ngô của hai vùng này đạt 51,3 tạ/ha (ĐNB -56,2 tạ/ha; TN - 49,8 tạ/ha), bằng 119,4 % so với cả nước (43,0 tạ/ha) và bằng 103,4 % so với thế giới (49,4 tạ/ha Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất trồng ngô ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên thông qua việc chủ động cung cấp hạt giống giá rẻ, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai trung ngày năng suất cao cho vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Chọn tạo, tuyển chọn được một số dòng và tổ hợp lai triển vọng cho chương trình chọn tạo và sản xuất ngô ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. - Chọn tạo giống ngô lai mới có thời gian sinh trưởng trung ngày (90-96 ngày), năng suất cao (8-10 tấn/ha) chất lượng tốt thích hợp với điều kiện sản xuất ngô ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. - Xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác như: Mật độ khoảng cách, liều lượng phân bón với giống ngô lai mới nhằm giới thiệu và chuyển giao cho người trồng ngô vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Cung cấp thêm số liệu, thông tin khoa học và khả năng ứng dụng các phương pháp tạo dòng để tạo dòng thuần trong chọn tạo
- 2 giống ngô lai. - Bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô lai và các biện pháp kỹ thuật canh tác trong điều kiện sinh thái vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Đề tài đã xác định được 8 dòng ngô tự phối là IL3, IL4, IL26, IL28, IL50, IL55, IL60 và IL61 có khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng chống chịu tốt phục vụ chương trình chọn tạo giống ngô lai cho vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. - Đề tài đã xác định được 2 giống ngô LVN68 và DP113 có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm trung ngày; khả năng sinh trưởng phát triển, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận; cho năng suất cao và ổn định, thích nghi với điều kiện sinh thái vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. - Đề tài đã xác định được mật độ gieo trồng thích hợp là 66.600 cây/ha với khoảng cách hàng là 60 cm, cây cách cây là 25 cm và liều lượng phân bón tối ưu là 180N - 80P2O5 - 80 K2O (kg/ha) cho giống ngô LVN68 ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các dòng thuần trong tập đoàn dòng được tạo ra từ các nguồn vật liệu khác nhau. - Các tổ hợp lai được lai tạo từ các dòng thuần đã lựa chọn - Các biện pháp kỹ thuật canh tác cho THL triển vọng đã lựa chọn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Tiến hành các thí nghiệm ngoài đồng ruộng bao gồm các thí nghiệm chọn tạo đánh giá dòng, khảo sát THL đỉnh (Topcross), lai luân
- 3 giao (Dialell cross), Khảo nghiệm tác giả (so sánh các THL triển vọng), Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng giống ngô (VCU); thí nghiệm mật độ, liều lượng phân bón. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Luận án đã xác định được 8 dòng thuần có KNKH tốt bổ sung vào tập đoàn dòng của VNCN, đã chọn tạo và giới thiệu cho sản xuất ngô ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là hai giống ngô lai LVN68 và DP113 và xác định được mật độ gieo trồng cũng như liều lượng phân bón thích hợp cho giống ngô LVN68 ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Nội dung chính của luận án gồm 155 trang đánh máy, có 67 bảng, 16 hình và ảnh, được trình bày trong 5 phần: Mở đầu (3 trang); Chương 1: Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học (38 trang); Chương 2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu (10 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (101 trang); Kết luận và đề nghị (2 trang). Tài liệu tham khảo gồm 163 tài liệu, trong đó có 51 tài liệu tiếng Việt, 100 tài liệu tiếng Anh, 1 tài liệu tiếng Bungari và 11 tài liệu từ các Webside. Có 3 công trình liên quan đến luận án đã được công bố trên các tạp chí trong nước. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1 VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CÂY NGÔ TRONG NỀN KINH TẾ Theo Ngô Hữu Tình và CS, ngô được sử dụng làm nguồn lương thực nuôi sống gần 1/3 dân số thế giới. Ngô là lương thực chính của người dân khu vực Đông Nam Phi, Tây Phi, Nam Á, Trung và Nam Mỹ,....
- 4 Ngoài vai trò là cây lương thực thì ngô còn là thành phần chính trong tức ăn chăn nuôi, là mặt hàng xuất khẩu, là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến đặc biệt là công nghiệp chế biến ethanol thay thế năng lượng hóa thạch đang cạn kiệt. 1.2.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG GIỐNG NGÔ LAI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.2.1. Tình hình sản xuất và sử dụng giống ngô lai trên thế giới So với lúa mỳ và lúa nước, ngô đang đứng đầu về năng suất và sản lượng, đứng thứ 2 về diện tích [147]. Nhờ vị trí vai trò quan trọng trong nền kinh tế nên sản suất ngô trên thế giới luôn được quan tâm và ngày càng phát triển. Mặc dù trong những năm gần đây diện tích trồng ngô trên toàn cầu không tăng mạnh như cuối thế kỷ XX do diện tích canh tác có giới hạn nhưng sản lượng ngô trên thế giới vẫn liên tục tăng trưởng. Nguyên nhân chính là do năng suất ngô ngày càng được cải thiện nhờ áp dụng các giống ngô lai và các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến vào sản xuất. Năm 2001, diện tích trồng ngô trên toàn thế giới là 140,2 triệu hecta với năng suất bình quân là 4,3 tấn/ha đạt tổng sản lượng trên 600 triệu tấn. Tỷ lệ diện tích trồng ngô chiếm 20 % trong tổng diện tích trồng cây ngũ cốc [38]. Mức tăng trưởng bình quân hàng năm trong sản xuất ngô trên toàn thế giới giai đoạn 2000 - 2010 về diện tích là 1,8 %, năng suất là 2,1 % và sản lượng là 4,3 %. Đến năm 2012, diện tích gieo trồng ngô trên toàn thế giới là 176,9 triệu ha với năng suất trung bình là 4,94 tấn/ha (giảm so với năm 2011 là 0,4 tấn/ha) và sản lượng đạt trên 875 triệu tấn [147]. 1.2.2. Tình hình sử dụng giống ngô lai và sản xuất ngô ở Việt Nam. Giống ngô lai đã đóng vai trò chính trong việc tăng năng suất
- 5 và sản lượng ngô của Việt Nam. Giai đoạn 1960 - 1980 năng suất ngô của Việt Nam chỉ đạt từ 0,8 - 1,1 tấn/ha do dùng các giống ngô địa phương với kỹ thuật canh tác lạc hậu. Đến năm 1990 tăng lên 1,5 tấn/ha là do bắt đầu sử dụng các giống ngô cải tiến. Ngô lai đã đóng góp rất lớn trong việc tăng năng suất ngô ở Việt Nam. Nếu như năm 1991, diện tích trồng giống lai chưa đến 1% của 447.000 hecta thì đến năm 2000, diện tích trồng ngô lai chiếm 65% góp phần đưa năng suất ngô bình quân cả nước đạt 2,75 tấn/ha và đến năm 2012, với diện tích trồng ngô 1118,2 nghìn ha, trong đó hơn 95% diện tích là sử dụng các giống ngô lai. Những thành công của chương trình ngô lai đã góp phần quan trọng trong việc đưa năng suất ngô trung bình toàn quốc đạt 4,3 tấn/ha. 1.2.3.Tình hình sản xuất ngô vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên Đông Nam Bộ (ĐNB) và Tây Nguyên (TN) là hai vùng sản xuất ngô hàng hóa lớn của các tỉnh phía Nam. Hai vùng này có điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa và chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu ẩm và dịu mát, rất thuận lợi cho các loại cây trồng phát triển. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.500 - 2.000 mm. Năm 2012 năng suất ngô của hai vùng này đạt 51,3 tạ/ha (ĐNB - 56,2 tạ/ha; TN - 49,8 tạ/ha) bằng 119,4 % so với cả nước (43,0 tạ/ha) và bằng 103,4 % so với thế giới (49,4 tạ/ha) Với mục đích phát triển mạnh các giống ngô lai của Việt Nam cho hai vùng sản xuất ngô hàng hóa lớn của các tỉnh phía Nam, thì cần đẩy mạnh công tác chọn tạo giống cho vùng trong đó bao gồm việc nghiên cứu khả năng thích ứng của các dòng thuần với điều kiện
- 6 sinh thái của vùng, triển khai chọn tạo dòng, lai tạo và khảo nghiệm con lai tại chỗ, nghiên cứu các biện pháp canh tác để nâng cao hiệu quả trong sản xuất ngô là những yêu cầu hết sức cần thiết ở vùng Đông Nam Bộ và Tây nguyên 1.3. ƯU THẾ LAI VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ TRONG CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ. 1.3.1. Khái niệm về ưu thế lai Ưu thế lai là hiện tượng vượt trội của con lai so với các dạng bố mẹ về sức sống, khả năng thích ứng, năng suất và chất lượng. 1.3.2.Phương pháp xác định ưu thế lai: Ưu thế lai của con lai F1 được tính dựa trên cơ sở so sánh giá trị trung bình của bố mẹ (HMP) hoặc với bố mẹ cao nhất (HBP), hoặc với giống đối chứng (Hs). 1.4. DÒNG THUẦN VÀ PHƯƠNG PHÁP TẠO DÒNG THUẦN 1.4.1.Khái niệm dòng thuần Dòng thuần là khái niệm tương đối để chỉ các dòng tự phối đã đạt đến độ đồng hợp tử cao và ổn định ở nhiều tính trạng. Đối với ngô, thường sau 7 - 9 đời tự phối, 1.4.2.Vật liệu chọn tạo dòng thuần Vật liệu khởi đầu là nền tảng của công tác chọn tạo giống cây trồng. Vật liệu cho tạo các dòng ở cây ngô rất đa dạng, bao gồm các giống địa phương, giống tổng hợp, vốn gen (gene pool), quần thể, các giống lai... Với mỗi loại vật liệu khác nhau cho những kết quả tạo dòng khác nhau. 1.4.3. Một số phương pháp chọn tạo dòng thuần ở ngô Một số phương pháp tạo dòng thuần đã được các nhà khoa
- 7 học Sprague và Eberhart, 1955 đề xuất sử dụng như: + Phương pháp chuẩn: Do Shull đề xuất sử dụng (1909, 1910); + Phương pháp cận phối (sib hoặc fullsib); Phương pháp thuần hoá tích hợp; Chọn tạo dòng tương đồng; Phương pháp lai trở lại... Ngoài các phương pháp tạo dòng truyền thống như ở trên, một số phương pháp tạo dòng mới đã được phát triển như chọn lọc giao tử, tạo dòng đơn bội kép bằng nuôi cấy bao phấn hoặc noãn chưa thụ tinh. 1.4.4. Đánh giá dòng và phương pháp đánh giá dòng Đồng thời với quá trình tạo dòng thuần là công tác đánh giá dòng. Đây là một công việc không thể thiếu và có mối liên quan đến hiệu quả tạo giống ngô lai. Thông qua đánh giá dòng cho ta thông tin về giá trị cũng như định hướng sử dụng dòng trong công tác chọn tạo giống ngô lai 1.4.4.1.Khái niệm về khả năng kết hợp Khái niệm KNKH biểu hiện phản ứng của dòng qua lai. Sprague và Tatum (1942), phân KNKH thành 2 loại: KNKH chung (KNKHC) và KNKH riêng (KNKHR). Để đánh giá KNKH của vật liệu, các nhà tạo giống ngô thường áp dụng hai phương pháp lai thử truyền thống đó là: lai đỉnh (Topcross) và lai luân giao (Dialell cross). 1.5. NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN NHÓM TGST VÀ KỸ THUẬT CANH TÁC Ở NGÔ 1.5.1. Phân nhóm thời gian sinh trưởng của ngô. 1.5.2. Tình hình nghiên cứu về mật độ và khoảng cách trồng ngô trên thế giới và Việt Nam 1.5.3. Tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến năng suất ngô
- 8 CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU Tập đoàn gồm 63 dòng thuần được tạo ra bằng phương pháp tự phối từ các nguồn vật liệu khác nhau. Các dòng có đời tự phối từ 7 - 12. Thời gian sinh trưởng từ 85 - 100 ngày tùy theo mùa vụ và phân làm 2 nhóm: Bảng 2.1. Danh sách các dòng nghiên cứu TT Tên Nguồn gốc TT Tên Nguồn gốc TT Tên Nguồn gốc Nhóm dòng 1 1 IL1 Việt Nam 16 IL16 Mỹ 31 IL31 Ấn độ 2 IL2 Việt Nam 17 IL17 Mỹ 32 IL32 Ấn độ 3 IL3 Việt Nam 18 IL18 Mỹ 33 IL33 Ấn độ 4 IL4 Việt Nam 19 IL19 Thailand 34 IL34 Ấn độ 5 IL5 Việt Nam 20 IL20 Thailand 35 IL35 Ấn độ 6 IL6 Việt Nam 21 IL21 Thailand 36 IL36 T. Quốc 7 IL7 Việt Nam 22 IL22 Thailand 37 IL37 T. Quốc 8 IL8 Việt Nam 23 IL23 Thailand 38 IL38 T. Quốc 9 IL9 Việt Nam 24 IL24 Thailand 39 IL39 T. Quốc 10 IL10 Việt Nam 25 IL25 Thailand 40 IL40 T. Quốc 11 IL11 Mỹ 26 IL26 Thailand 41 IL41 T. Quốc 12 IL12 Mỹ 27 IL27 Philippin 42 IL42 T. Quốc 13 IL13 Mỹ 28 IL28 Philippin 43 IL43 T. Quốc 14 IL14 Mỹ 29 IL29 Philippin 44 IL44 T. Quốc 15 IL15 Mỹ 30 IL30 Philippin 45 IL45 T. Quốc Nhóm dòng 2 46 IL46 Thailand 52 IL52 Thái land 58 IL58 Mỹ 47 IL47 Mỹ 53 IL53 USA 59 IL59 Thailand 48 IL48 Mỹ 54 IL54 USA 60 IL60 Thailand 49 IL49 Việt Nam 55 IL55 USA 61 IL61 Việt Nam 50 IL50 Việt Nam 56 IL56 USA 62 IL62 Việt Nam 51 IL51 Thailand 57 IL57 Mỹ 63 IL63 Việt Nam
- 9 Nhóm dòng I: Là những dòng được chọn tạo tại Đan Phượng - Hà Nội trước năm 2004 Nhóm dòng II: Là những dòng được chọn tạo ra tại Trảng Bom - Đồng Nai từ năm 2004 đến 2008. Giống dùng làm đối chứng trong các thí nghiệm là: + Trong khảo nghiệm tác giả đối chứng là: C999, C919, CP888 + Trong khảo nghiệm VCU: C919, CP888 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Đánh giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn dòng. - Đánh giá KNKH và ưu thế lai của tập đoàn dòng và các THL - Khảo nghiệm các tổ hợp lai triển vọng - Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cho giống LVN68. 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Phương pháp đánh giá ngoài đồng ruộng: Theo hướng dẫn đánh giá và thu thập số liệu ở các thí nghiệm so sánh giống ngô của CIMMYT (CIMMYT, 1985) và Viện Nghiên cứu Ngô 2.3.2. Phương pháp tạo dòng: Sử dụng phương pháp truyền thống ( tự phối, sib,..) 2.3.3. Phương pháp đánh giá, ưu thế lai và khả năng kết hợp - Ưu thế lai và khả năng kết hợp về năng suất hạt của các dòng được xác định qua thí nghiệm lai đỉnh và lai luân giao theo Omarov, Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996). 2.3.5. Khảo nghiệm các tổ hợp lai triển vọng Khảo nghiệm theo qui phạm “Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống ngô quốc gia” - 10 TCN 341 - 2006.
- 10 2.3.6. Xử lý số liệu Kết quả thí nghiệm được xử lý bằng các chương trình Excel, IRRISTAT 4.0 và chương trình phần mềm di truyền số lượng (Ver 2.0 Nguyễn Đình Hiền, 1996). 2.4. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 2.4.1. Địa điểm + Các thí nghiệm chọn tạo, đánh giá dòng, khảo sát các tổ hợp lai, thí nghiệm mật độ, phân bón được tiến hành tại Trảng Bom - Đồng Nai, Eaka - Đăc Lăk, Đức Trọng - Lâm Đồng. + Khảo nghiệm giống: Thông qua mạng lưới của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống sản phẩm cây trồng & phân bón Quốc gia vùng Nam Bộ 2.4.2. Thời gian - Thu thập, đánh giá vật liệu từ 2002 - 2010 - Chọn tạo, đánh giá dòng, lai thử, khảo nghiệm tổ hợp lai 2004 - 2010 - Thí nghiệm nghiên cứu mật độ phân bón 2010 - 2012 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. KẾT QUẢ CHỌN TẠO DÒNG TỪ CÁC NGUỒN VẬT LIỆU KHÁC NHAU Từ 45 dòng đã được thu thập và chọn tạo tại Viện Nghiên cứu Ngô Đan Phượng - Hà Nội qua khảo sát, đánh giá tính thích nghi, một số đặc điểm nông sinh học chúng tôi đã chọn được 18 dòng là: IL1, IL2, IL3, IL4, IL8, IL11, IL13, IL14, IL19, IL20, IL22, IL24, IL26, IL27, IL28, IL31, IL33 và IL35. Từ 18 dòng chọn tạo mới tại Trảng Bom - Đồng Nai, qua khảo sát đánh giá, 12 dòng được chọn là IL46; IL47; IL49; IL50;
- 11 IL54; IL55; IL56; IL57; IL60; IL61; IL62 và IL63. Các dòng này có nhiều đặc điểm ưu việt có thể đưa vào chương trình chọn tạo giống ngô lai cho vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. 3.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA DÒNG 3.2.1. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp chung về năng suất của các dòng 3.2.1.1. Kết quả thí nghiệm lai đỉnh I: Bảng 3.8. Giá trị KNKH chung (ĝi)về năng suất của 18 dòng và 2 cây thử trong lai đỉnh ở vụ Hè Thu và Thu Đông 2005 tại Trảng Bom - Đồng Nai. Dòng Cây thử TT ĝi Tên cây thử ĝj Tên dòng Hè Thu Thu Hè Thu Hè Thu Thu Đông Đông Thu Đông 1 IL1 6,774 6,899 T1(DF2) -0,669 - 0,802 2 IL2 4,211 4,620 T2 (D6) 0,669 0,802 3 IL3 6,941 6,785 Ʃ 0,000 0,000 4 IL4 4,448 5,304 Vụ Hè Thu 2005 5 IL8 -2,911 -0,311 Edi = 1,144 6 IL11 -2,571 -5,758 Ed (di – dj) = 1,617 7 IL13 -8,629 -9,096 LSD0,05 dòng = Edi *t(0.05;70) = 1,144*1,994 8 IL14 -7,226 -7,665 = 2,281 9 IL19 5,918 5,864 Ecj = 0,381 10 IL20 -3,116 -3,020 Ed (ck – cl) = 0,539 LSD0,05 cây thử = 0,759 11 IL22 -4,271 -4,230 12 IL24 -7,106 -6,941 Vụ Thu Đông 2005 13 IL26 6,519 7,712 Edi = 1,084 14 IL27 -3,504 -3,893 Ed (di – dj) = 1,534 LSD0,05 dòng = Edi xt(0.05;70) 15 IL28 9,951 9,477 = 1,084 x 1,994 = 2,161 16 IL31 -0,144 -0,481 Ecj = 0,361 17 IL33 -2,819 -2,855 Ed (ck – cl) = 0,511 18 IL35 -2,467 -2,413 LSD0,05 cây thử = Ecj x t(0.05;70) = 0,361 x 1,994 = 0,719 Ʃ 0,000
- 12 Qua hai vụ lai đỉnh 18 dòng với hai cây thử (DF2 và D6), dòng có giá trị KNKH chung cao nhất là IL28, sau đó đến dòng IL26, IL3, IL1, IL19, IL2 và IL4. Các dòng có phương sai KNKH riêng cao là IL4, IL1, IL26, IL3, IL19, IL13 và IL28 3.2.1.2. Kết quả thí nghiệm lai đỉnh II: 12 dòng có sinh trưởng phát triển tốt, khả năng chống chịu với sâu bệnh khá, năng suất khá là IL46, IL47, IL49, IL50, IL54, IL55, IL56, IL57, IL60, IL61, IL62, IL63. Các dòng này tham gia thí nghiệm lai đỉnh II với 2 cây thử và các THL được khảo sát trong vụ Hè Thu và Thu Đông 2009. Bảng 3.11. Giá trị KNKH chung về năng suất của 12 dòng và 2 cây thử trong lai đỉnh II - vụ Hè Thu và Thu Đông 2009 tại Trảng Bom - Đồng Nai. Dòng Cây thử ĝi Tên cây thử ĝj TT Tên dòng Hè Thu Thu Thu Hè Thu Hè Thu Thu Đông Đông Đông 1 IL46 -4,695 -4,666 T1(DF2) -3,079 -0,906 2 IL47 -1,453 -1,513 T2 (D6) 3,079 0,906 3 IL49 6,585 6,609 Ʃ 0,000 0,000 4 IL50 5,095 5,629 Vụ Hè Thu 2009 5 IL54 -3,483 -3,554 Edi = 1,849 Ed (di – dj) = 2,616 LSD0,05 dòng = Edi x t(0.05;46) = 3,723 6 IL55 4,718 4,561 Ecj = 0,755 Ed (ck – cl) = 1,068 LSD0,05 cây thử = Ecj x t(0.05;46) = 1,520 7 IL56 -6,818 -6,893 Vụ Thu Đông 2009 8 IL57 -6,623 -6,739 Edi = 1,046 9 IL60 7,743 7,599 Edi = Ed (di – dj) = 1,480 10 IL61 5,805 5,769 LSD0,05 dòng = Edi x t(0.05;46) = 2,106 11 IL62 -5,333 -5,349 Ecj = 0,427 12 IL63 -1,540 -1,451 Ed (ck – cl) = 0,604 LSD0,05 cây thử = Ecj x t(0.05;46) = 0,859 Ʃ 0,000
- 13 Kết quả bảng 3.11 cho thấy: Dòng có khả năng kết hợp chung cao là IL60; IL49; IL61; IL50 và IL55; dòng có phương sai khả năng kết hợp riêng cao là IL60; IL61 và IL49; Các dòng vừa có KNKH chung cao, phương sai KNKH riêng cao là IL60, IL61 và IL49. 3.2.2. Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp riêng của các dòng và tổ hợp lai 3.2.2.1. Kết quả thí nghiệm lai luân giao I Từ kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của 45 dòng (được tạo ra từ trước 2004) và khả năng kết hợp chung về năng suất của 18 dòng thông qua lai đỉnh (thí nghiệm lai đỉnh I), 7 dòng IL1, IL2, IL3, IL4, IL19, IL26, IL28 có đặc điểm nông sinh học tốt và khả năng kết hợp chung cao, đã được chọn để lai luân giao trong 2 vụ Thu Đông 2005 và Hè Thu 2006; với 2 đối chứng: Đối chứng 1 (Đ/C1) là C919 giống; đối chứng 2 (Đ/C2) là giống CP888 là 2 giống được trồng phổ biến tại thời điểm này. 21 THL luân giao được đánh giá về các đặc điểm nông sinh học, năng suất, khả năng chống chịu. Qua đánh giá đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu, năng suất của 21 THL luân giao đã lựa chọn được tổ hợp lai IL26 x IL28 có đặc điểm nông sinh học tốt, khả năng chống chịu khá với sâu bệnh, đổ gãy và đặc biệt là có năng suất cao. Đây là THL có thời gian sinh trưởng, cây cao trung bình, trạng thái cây và bắp đẹp, năng suất cao. IL26 x IL28 cũng là một trong những THL có khả năng chống chịu tốt với các loại sâu, bệnh hại phổ biến. Tổ hợp lai này tiếp tục được đánh giá khảo nghiệm tác giả với tên gọi là TB68, khảo nghiệm cơ bản quốc gia với tên gọi là LVN68
- 14 Bảng 3.18. Khối lượng 1000 hạt, tỉ lệ hạt/bắp và năng suất của các THL luân giao I - vụ Thu Đông 2005 và Hè Thu 2006 tại Trảng Bom - Đồng Nai P1000 hạt Tỉ lệ hạt/bắp Năng suất thực TT Tổ hợp lai (Gam) (%) thu (tạ/ha) TĐ HT TĐ HT TĐ HT 1 IL1 x IL2 289,6 298,7 77,95 78,02 69,50 70,47 2 IL1 x IL3 304,2 305,2 79,40 79,46 60,82 67,77 3 IL1 x IL4 304,1 311,4 74,60 74,68 73,95 74,91 4 IL1 x IL19 311,3 312,5 74,35 74,44 67,96 68,91 5 IL1 x IL26 306,2 308,2 74,80 74,87 74,61 75,56 6 IL1 x IL28 312,4 314,4 75,63 75,71 74,87 76,74 7 IL2 x IL3 295,9 300,8 77,39 77,46 64,45 70,52 8 IL2 x IL4 279,8 281,8 75,95 76,03 73,32 74,28 9 IL2 x IL19 295,8 297,9 75,45 75,54 72,95 73,89 10 IL2 x IL26 284,7 288,7 73,07 73,14 79,59 80,45 11 IL2 x IL28 306,7 312,7 78,08 78,16 71,91 74,73 12 IL3 x IL4 290,2 291,2 77,81 77,88 78,94 79,91 13 IL3 x IL19 300,2 304,2 76,30 76,38 70,07 67,23 14 IL3 x IL26 298,9 299,9 75,74 75,81 73,19 74,11 15 IL3 x IL28 267,2 279,9 78,59 78,65 77,26 79,22 16 IL4 x IL19 305,8 305,9 72,83 72,91 73,20 74,12 17 IL4 x IL26 320,2 320,9 72,35 72,43 75,18 76,10 18 IL4 x IL28 288,5 288,8 75,08 75,16 79,35 80,28 19 IL19 x IL26 323,2 332,7 70,66 70,75 74,02 74,93 20 IL19 x IL28 301,9 302,9 72,96 73,06 76,63 73,90 21 IL26 x IL28 326,7 335,2 74,63 75,82 85,37* 90,00* 22 C919 (đ/c1) 310,5 312,2 79,71 75,96 76,02 80,56 23 CP888 (đ/c 2) 317,9 318,8 77,08 75,07 74,22 76,64 CV (%) 4,8 5,3 LSD0,05 5,85 6,55 Ghi chú: (* ) Năng suất vượt đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95
- 15 Kết quả đánh giá ƯTL của các THL của 7 dòng nhóm I Kết quả đánh giá ưu thế lai của các THL luân giao từ 7 dòng IL1, IL2, IL3, IL4, IL19, IL26, IL28, các chỉ tiêu đánh giá của các THL được thể hiện qua số liệu trung bình của hai vụ Thu Đông 2005 và Hè Thu 2006. Qua phân tích ưu thế lai có thể thấy rằng các THL thể hiện rất rõ ƯTL so với dòng bố mẹ ở hầu hết các tính trạng: Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, các yếu tố cấu thành năng suất và đặc biệt là năng suất. Trong các thí nghiệm này ƯTL thực về năng suất của 21 THL đạt từ 128,82 - 202,32 %. Giá trị ưu thế lai thực (HBP) cao nhất ở THL IL3 x IL28 (202,32 %); thấp nhất là THL IL3 x IL26 (128,82%). 3.2.2.2. Kết quả thí nghiệm lai luân giao II: Bảng 3.29. Khối lượng 1000 hạt và năng suất của các THL luân giao II - vụ Hè Thu và Thu Đông 2010 tại Trảng Bom - Đồng Nai P1000 hạt Tỉ lệ Năng suất TT Tổ hợp lai (gam) hạt/bắp(%) (tạ/ha) HT TĐ HT TĐ HT TĐ 1 IL49 x IL50 304,1 299,6 78,84 77,63 74,02 73,03 2 IL49 x IL55 300,3 295,7 79,40 77,24 71,58 70,68 3 IL49 x IL60 301,2 299,5 77,97 78,08 79,89 77,57 4 IL49 x IL61 292,0 288,4 77,50 78,46 74,24 73,93 5 IL50 x IL55 324,2 320,7 77,49 77,87 80,93 79,55 6 IL50 x IL60 338,5 335,7 76,28 76,40 91,04 87,49 7 IL50 x IL61 310,3 308,7 78,95 79,73 68,44 67,55 8 IL55 x IL60 310,3 305,7 76,72 76,87 78,37 77,39 9 IL55 x IL61 310,3 305,7 76,21 76,77 77,24 76,05 10 IL60 x IL61 320,3 318,7 77,34 77,29 79,65 78,49 C919 (đ/c1) 325,0 318,6 79,48 78,49 80,47 78,76 CP888 đ/c2) 310,3 308,7 78,14 77,42 75,45 74,09 CV (%) 4,8 5,6 LSD0,05 6,35 5,85 Ghi chú: (* ) Năng suất vượt đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95
- 16 Số liệu ở bảng 3.29 có thể thấy: Trong 10 THL tham gia thí nghiệm thì THL IL50 x IL60 cho năng suất cao và ổn định ở cả hai vụ (91,03 tạ/ha vụ Hè Thu và 87,49 tạ hạt/ha vụ Thu Đông) vượt đối chứng 1 (C919) là 113,15 % trong vụ Hè thu, 111 ,01 % trong vụ Thu Đông và vượt đối chứng 2 (CP888) trong hai vụ thí nghiệm lần lượt là 120,55 và 118,00 Qua đánh giá 10 THL từ 5 dòng trong thí nghiệm lai luân giao 2 về đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu và năng suất thì THL IL50 x IL60 có triển vọng nhất, đặc biệt là năng suất và khả năng chống chịu. THL này tiếp tục được đánh giá trong khảo nghiệm tác giả với tên là TB80 và khảo nghiệm quốc gia với tên là DP113. Kết quả đánh giá ƯTL của các THL của 5 dòng nhóm II 3.3.1. Kết quả khảo nghiệm tác giả 3.3.1.1 Kết quả khảo nghiệm tác giả THL IL26 x IL28 (TB68) Từ vụ Hè Thu 2006, THL IL26 x IL28 (TB68 ) được khảo sát tại Trảng Bom - Đồng Nai và Eaka- Đăk Lăk. THL LVN68 cho năng suất trung bình tại hai điểm trong 3 vụ thí nghiệm là 93,94 tạ/ha (từ 87,7 đến 97,7 tạ/ha), vượt đối chứng CP999 và C919 từ 14,66 - 19,76 % (bảng 3.37) Bảng 3.37: Năng suất của tổ hợp lai TB68 trong khảo nghiệm tác giả (tạ/ha) Trảng Bom - Eaka - Đăk Lăk Đồng Nai Giống, Trung TT Hè Thu Hè Hè Thu Hè THL Thu Đông Thu Thu Đông Thu bình 2006 2006 2007 2006 2006 2007 1 TB68 94,70b 96,93b 89,52b 97,07b 87,70b 97,70a 93,94 2 C919 (đ/c1) 83,92 74,12 70,76 80,85 70,48 90,50 78,44 3 CP999(đ/c2) 86,89 79,34 76,05 86,88 74,00 88,45 81,93 CV% 6,0 7,4 6,8 6,6 7,1 8,4 LSD0,05 7,27 8,38 6,97 8,42 7,67 9,91 Ghi chú: a ) Năng suất vượt 1 trong hai đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0.95 (b)Năng suất vượt cả hai đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95
- 17 3.3.1.2 Kết quả khảo nghiệm tác giả THL IL50 x IL60 (TB80) Bảng 3.40: Năng suất của tổ hợp lai TB80 trong khảo nghiệm tác giả (tạ/ha) Trảng Bom - Đồng Eaka - Đăk Lăk Nai Giống, Trung TT Thu Hè Thu Thu Hè Thu THL bình Đông Thu Đông Đông Thu Đông 2010 2011 2011 2010 2011 2011 1 TB80 89,85b 93,06b 90,18b 90,95 b 92,38 89,64 b 91,01 2 C919 (đ/c1) 80,83 77,94 81,65 81,76 87,63 80,58 81,73 3 CP888(đ/c2) 75,84 76,28 73,18 75,96 83,64 77,66 77,09 CV% 6,1 7,8 8,2 6,3 7,9 8,0 LSD0,05 6,81 9,1 8,32 7,13 9,35 8,23 Ghi chú: a ) Năng suất vượt 1 trong hai đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95 (b)Năng suất vượt cả hai đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95 Từ vụ Thu Đông 2010 đến Thu Đông 2011, THL IL50 x IL60 (TB80) đã được khảo sát tại Trảng Bom - Đồng Nai và Eaka- Đăk Lăk. TB80 có năng suất trung bình trong 3 vụ thí nghiệm tại hai điểm là 91,01 tạ/ha vượt đối chứng C919 và CP888 từ 11,35 - 18,06 % (bảng 3.40). 3.5.2. Kết quả khảo nghiệm cơ bản (VCU) 3.5.2.1 Kết quả khảo nghiệm VCU giống ngô LVN68 (TB68) Kết quả khảo nghiệm cơ bản của TTKKNGSPCT&PBQG vùng Nam Bộ cũng cho kết quả tương tự như khảo nghiệm tác giả... LVN68 có thời gian sinh trưởng ngắn tương đương giống C919, độ đồng đều cao, chống chịu sâu bệnh và đổ gãy khá, lá bi kín, năng suất của LVN68 đạt trung bình từ 70,50 – 101,90 tạ/ha cao hơn các đối chứng C919 từ 4,74 – 19,67 % và cao hơn đối chứng CP888 từ 11,27 – 30,92 %. Giống ngô LVN68 được công nhận cho sản xuất thử năm 2010.
- 18 Bảng 3.41. Năng suất của LVN68 trong khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng (VCU) Giống đối chứng So So với Thời Địa điểm khảo LVN68 (tạ/ha) với C919 LSD 0,05 vụ nghiệm (tạ/ha) CP888 C919 CP888 (%) (%) Châu Đốc - Bà Rịa Vũng Tàu 83,70 b 68,30 58,80 122,55 142,55 8,5 Trảng Bom - Đồng Nai 69,90 b 58,80 57,10 118,88 122,42 6,9 Thu Cẩm Mỹ - Đồng Nai 75,30 a 66,50 61,90 113,23 121,65 9,7 Đông 2007 Đức Trọng - Lâm Đồng 75,10 b 58,20 50,30 129,04 140,30 9,7 Buôn Đôn - Đăc Lăk 60,50 a 52,80 50,40 114,58 120,04 10,1 Trung bình 5 điểm 72,90 60,92 55,70 119,67 130,92 Thống Nhất - Đồng Nai 101,90 b 91,70 83,50 111,12 127,38 8,9 Đông Cẩm Mỹ - Đồng Nai 101,00 a 92,40 81,80 109,31 123,47 9 Xuân 2007- Long Phú - Sóc Trăng 72,40 68,60 63,80 105,54 113,48 - 2008 Tân Châu - An Giang 96,10 102,00 104,50 94,95 91,96 7,4 Trung bình 4 điểm 92,80 88,60 83,40 104,74 111,27 Châu Đốc - Bà Rịa Vũng Tàu 81,90 a 75,20 70,20 108,91 116,67 11,2 Trảng Bom - Đồng Nai 73,80 b 63,50 57,80 116,22 127,68 10,8 Hè Cẩm Mỹ - Đồng Nai 63,40 60,00 56,70 105,67 111,82 9,0 Thu 2008 Đức Trọng - Lâm Đồng 85,40 a 78,90 64,30 108,24 132,81 9,6 Buôn Đôn - Đăc Lăk 96,50 b 84,00 63,80 114,88 151,25 10,6 Trung bình 5 điểm 80,20 72,32 62,56 110,90 128,20 Châu Đốc - Bà Rịa Vũng Tàu 70,20 b 63,60 52,20 110,38 134,48 5,8 Trảng Bom - Đồng Nai 65,80 a 57,30 52.20 113,83 126,05 9,7 Thu Cẩm Mỹ - Đồng Nai 67,50 a 62,50 53,30 108,00 126,64 9,6 Đông 2008 Đức Trọng - Lâm Đồng 69,50 b 56,50 48,90 123,01 142,13 5,4 Buôn Đôn - Đăc Lăk 79,50 b 62,80 66,40 126,59 119,73 9,1 Trung bình 5 điểm 70,50 60,54 54,60 116,45 128,60 Ghi chú:(* ) Năng suất vượt 1 trong 2 đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95. ( b ) Năng suất vượt cả hai đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95 Nguồn: TTKKNGSPCT&PBQG vùng Nam Bộ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các giải pháp nâng cao vai trò của tỷ giá hối đoái trong quá trình hội nhập đối với nền kinh tế tại Việt Nam
27 p | 162 | 33
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ: Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam (Qua nghiên cứu một số ngôi chùa tiêu biểu của Phật giáo Bắc Tông)
24 p | 196 | 18
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ Kinh tế: Phân tích cấu trúc cầu các sản phẩm thịt và cá - Nghiên cứu thực nghiệm theo tiếp cận kinh tế lượng cho trường hợp Việt Nam
27 p | 141 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Phát triển sản phẩm du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN: Nghiên cứu so sánh giữa Việt Nam và một số nước Đông Nam Á
27 p | 158 | 16
-
Tóm tắt Luận văn Tiến sỹ Y học: Nghiên cứu sự biểu lộ của EGFR, HER2 và mối liên quan với lâm sàng, nội soi, mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày
52 p | 155 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Lâm nghiệp: Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm Lỗ (Polyporales) là cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm Lớn ở vườn Quốc gia Ba Vì
27 p | 131 | 11
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ cơ học: Độ nhạy cảm của các đặc trưng động lực học kết cấu và ứng dụng trong chẩn đoán kỹ thuật công trình
26 p | 112 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm tài chính TP. HCM
27 p | 106 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Chất lượng công chức trong cơ quan hành chính nhà nước các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam nghiên cứu ở tỉnh Điện Biên
0 p | 118 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Nghiên cứu thực trạng ngộ độc nấm, đặc điểm sinh học, độc tính của một số loài nấm độc thường gặp tại tỉnh Cao Bằng
27 p | 122 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kỹ thuật: Phân tích sự làm việc không gian của kết cấu lõi cứng nhà nhiều tầng chịu tải trọng ngang tĩnh
26 p | 88 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam
0 p | 100 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Chẩn đoán sớm và đánh giá kết quả điều trị tinh hoàn không xuống bìu
28 p | 71 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu lòng trung thành đối với tổ chức của đội ngũ y bác sỹ tại cơ sở y tế tư nhân khu vực Đông Nam Bộ
29 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam các thay đổi cấu trúc và hành vi của ngân hàng thương mại
29 p | 98 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Một số đặc điểm dịch tễ học hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút banna tại một số địa phương ở Việt Nam
28 p | 69 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Địa chất: Nghiên cứu hiện tượng dịch chuyển đất đá trên sườn dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, đề xuất phương pháp dự báo và phòng chống phù hợp
27 p | 99 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn