Đề tài " Mối quan hệ giữa tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư "
lượt xem 64
download
Bức tranh chung của nền kinh tế thế giới ngày nay là toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra sôi động và là xu hướng tất yếu của thời đại. Trong dòng thác kinh tế toàn cầu đó, Đảng và Nhà nước ta chủ trương cải cách kinh tế, đưa ra các chính sách về tự do thương mại - đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Song song với việc cải cách kinh tế, Việt Nam tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đổi mới về mọi mặt đời sống để có thể hoà nhập...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài " Mối quan hệ giữa tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư "
- BÁO CÁO THỰC TẬP Đề tài " Mối quan hệ giữa tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư "
- MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 5 Chương I - Những vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư ............................................................... 7 I - Tạo lập vốn đầu tư............................................................................ 7 1. Khái niệm ......................................................................................... 7 2. Đặc điểm tạo lập vốn đầu tư ............................................................. 7 3. Vai trò tạo lập vốn đầu tư ................................................................. 8 II - Thu hút vốn đầu tư .......................................................................... 8 1. Khái niệm ......................................................................................... 8 2. Công cụ và chính sách thu hút vốn đầu tư......................................... 9 2.1. Công cụ thu hút vốn đầu tư .......................................................... 9 2.1.1. Lãi suất ....................................................................................... 9 2.1.2. Tỷ giá hối đoái .......................................................................... 10 2.1.3. Thuế .......................................................................................... 11 2.2. Chính sách huy động vốn đầu tư .................................................. 12 2.2.1. Chính sách tài chính và các khuyến khích tài chính .................. 13 2.2.2. Chính sách tiền tệ...................................................................... 13 2.2.3. Chính sách về cơ cấu đầu tư...................................................... 14 2.2.4. Chính sách đất đai ..................................................................... 14 2.2.5. Chính sách lao động .................................................................. 15 2.2.6. Các chính sách khác .................................................................. 16 III - Sử dụng vốn đầu tư...................................................................... 16 1. Khái niệm ................................................................................... 16 2. Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển ................... 16 2.1. Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển ..................................... 16 2.1.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện............................................... 16 2.1.2. Tài sản cố định huy động .......................................................... 19 2.2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển .................................. 20 2.2.1. Khái niệm: ................................................................................ 20 2.2.2. Phân loại ................................................................................... 20 2.2.3. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư ........................ 21
- IV - Mối quan hệ giữa tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư ........... 22 1. Tính tất yếu khách quan phải tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư ............................................................................................................ 22 2. Tác động của tạo lập và thu hút vốn đầu tư đến việc sử dụng vốn đầu tư ........................................................................................................ 22 3. Tác động giữa sử dụng đối với tạo lập và huy động vốn đầu tư ...... 23 Chương II - Thực trạng tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay ............................................................... 24 I - Thực trạng tạo lập vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay 24 1. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế: Vốn đầu tư trong nước. ............... 24 1.1. Vốn nhà nước: ............................................................................. 24 1.2. Vốn dân cư và tư nhân: ................................................................ 24 2. Đối với doanh nghiệp...................................................................... 25 II - Thực trạng thu hút vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay ............................................................................................................ 25 1. Những thành tựu đạt được trong thu hút vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay .............................................................................. 25 1.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục tăng khá ............. 25 1.2. Vốn ODA: Thu hút vốn ODA có chuyển biến tích cực................ 26 1.3. Nguồn kiều hối ............................................................................. 27 2. Những hạn chế trong thu hút vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay ............................................................................................... 28 III. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay ............................................................................................................ 29 1. Nguồn vốn nhà nước....................................................................... 29 1.1. Ngân sách nhà nước .................................................................... 29 1.2. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước .................... 32 2. Nguồn vốn của dân cư và tư nhân ................................................... 33 3. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài ......................................................... 35 3.1. Nguồn ODA ................................................................................. 35 3.2. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ................................ 39 IV - Thực trạng mối quan hệ tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay ....................................................... 44 Chương III - Giải pháp nhằm tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả ở Việt Nam ........................................................................... 48
- I - Tạo lập vốn đầu tư.......................................................................... 48 1. Khuyến khích huy động vốn từ tiết kiệm tư nhân ........................... 48 2. Khai thác các nguồn lực nhàn rỗi .................................................... 48 2.1. Lao động dư thừa......................................................................... 48 2.2. Năng lực vốn chưa dùng .............................................................. 48 3. Hoàn thiện hệ thống thuế ................................................................ 49 3.1. Thuế trực thu ............................................................................... 49 3.2. Thuế gián thu ............................................................................... 49 3.3. Thuế doanh thu ............................................................................ 49 4. Phát triển các tổ chức trung gian tài chính ...................................... 50 4.1. Tăng cường cơ hội đầu tư ............................................................ 50 4.2. Tái phân phối thu nhập ................................................................ 50 5. Kiểm soát lạm phát và tăng cường đầu tư xã hội ............................ 50 II. Thu hút vốn đầu tư ......................................................................... 51 1. Nhóm giải pháp về quy hoạch......................................................... 51 2. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách ........................................ 51 3. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư ................................................. 52 4. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng...................................... 53 5. Nhóm giải pháp về lao động, tiền lương ......................................... 53 6. Nhóm giải pháp về cải cách hành chính .......................................... 54 III. Giải pháp sử dụng vốn đầu tư ....................................................... 55 IV - Các giải pháp chung .................................................................... 55 1. Tạo môi trường khuyến khích và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư ..... 56 2. Phát triển thị trường tài chính ......................................................... 57 3. Hoàn thiện chính sách tài chính, tiền tệ........................................... 57 KẾT LUẬN ............................................................................................................59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................60
- LỜI MỞ ĐẦU Bức tranh chung của nền kinh tế thế giới ngày nay là toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra sôi động và là xu hướng tất yếu của thời đại. Trong dòng thác kinh tế toàn cầu đó, Đảng và Nhà nước ta chủ trương cải cách kinh tế, đưa ra các chính sách về tự do thương mại - đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Song song với việc cải cách kinh tế, Việt Nam tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đổi mới về mọi mặt đời sống để có thể hoà nhập với thế giới khi mà ta đã gia nhập APTA và WTO, những sân chơi nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn, thử thách. Thực tiễn đặt ra như vậy, đòi hỏi nền kinh tế của Việt Nam trong những năm tiếp theo phải thật sự vững mạnh, thật sự phát triển. Khi đó, đầu tư càng đóng vai trò quan trọng. Trong quá trình này, việc huy động mọi nguồn lực trong nước và tận dụng, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài cho phát triển kinh tế - xã hội là yếu tố quyết định cho sự thành công của Việt Nam. Nhận thấy tầm quan trọng của mối quan hệ tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư, nhóm chúng tôi đã nghiên cứu đề tài: “Mối quan hệ giữa tạo lập thu hút và sử dụng vốn đầu tư. Liên hệ ở Việt Nam.” Đề tài gồm 3 phần: Chương I - Lý luận chung về tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư. Chương II - Thực trạng tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay. Chương III- Giải pháp nhằm tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả ở Việt Nam.
- Đây là một vấn đề lớn, quan trọng, liên quan đến nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế, những vấn đề trong bài viết chỉ là những nét chính, cơ bản. Trong khuôn khổ hạn hẹp của bài viết, chắc hẳn sẽ khó lòng đề cập đầy đủ các khía cạnh của vấn đề đưa ra, và những sai sót là không thể tránh khỏi. Chính vì vậy nhóm 10 xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu từ thầy cô cùng các bạn. Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Từ Quang Phương và TS. Phạm Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
- Chương I - Những vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư I - Tạo lập vốn đầu tư 1. Khái niệm Tạo lập vốn đầu tư là quá trình tạo ra, gây dựng nên nguồn vốn cho hoạt động đầu tư. Trên góc độ doanh nghiệp đó là nguồn vốn góp ban đầu và lợi nhuận sau mỗi kì kinh doanh, được hình thành từ phần tích lũy từ nội bộ doanh nghiệp (vốn góp ban đầu, thu nhập giữ lại) và phần khấu hao hàng năm. Đối với Nhà nước, nguồn vốn tạo lập là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất xã hội. Nguồn thu quan trọng nhất là thuế, ngoài ra còn có các khoản thu phí, bán tài nguyên, bán hay cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước. 2. Đặc điểm tạo lập vốn đầu tư Vốn thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư. Quá trình tạo lập vốn đầu tư diễn ra trong thời gian dài. Nguồn vốn này thể hiện tiềm lực, khả năng tài chính của chủ thể kinh tế. Nguồn vốn được hình thành, tích luỹ từ nội tại đơn vị kinh tế. Khi đơn vị đó kinh doanh tốt, đạt được lợi nhuận cao thì nguồn vốn tích luỹ được càng lớn, việc mở rộng qui mô sản xuất, đầu tư sẽ dễ dàng hơn. Theo lý thuyết quĩ đầu tư nội bộ, trong điều kiện bình thường đây là nguồn tài trợ chủ yếu cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nếu chỉ dựa vào nguồn vốn này sẽ bị hạn chế về quy mô đầu tư.
- Nền kinh tế ổn định, nguồn thu từ thuế được đảm bảo, Nhà nước sẽ tạo lập được nguồn vốn lớn cho đầu tư và chi tiêu của mình. Chính phủ không thể tuỳ ý tăng thuế để bù đắp cho những nguồn chi thâm hụt ngân sách mà phải nghiên cứu, xem xét sao cho phù hợp với tình hình chung của xã hội. 3. Vai trò tạo lập vốn đầu tư Nguồn vốn tạo lập có vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư. Đây là lượng vốn đầu tiên được sử dụng trong hoạt động của dự án, nó chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn đầu tư, và là cơ sở để có thể thu hút vốn từ bên ngoài. Kết quả sử dụng vốn ban đầu tốt sẽ là tiền đề thúc đẩy quá trình hoạt động tiếp sau, từ đó làm cho dự án trở nên khả thi hơn, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Ngoài ra, nguồn vốn tạo lập còn giúp cho các nhà đầu tư độc lập, chủ động hơn trong viêc thực hiện dự án, không phụ thuộc vào chủ nợ, vì đây là phần vốn tích lũy nên có thể sử dụng được ngay và không chịu ảnh hưởng nhiều như những nguồn vốn đi vay. Nhờ có nguồn vốn tự tích luỹ nên khi vốn góp từ bên ngoài chưa chuyển về thì chủ dự án vẫn có thể cho tiến hành những công đoạn đầu của dự án để tiết kiệm thời gian. Nguồn vốn tự tạo lập, tự tích luỹ của các chủ đầu tư càng lớn thì số tiền phải đi vay của họ sẽ ít đi, do đó áp lực bởi vay vốn sẽ giảm, hạn chế rủi ro về tín dụng, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn lực bên ngoài, chi phí cho dự án được hạn chế. II - Thu hút vốn đầu tư 1. Khái niệm Thu hút vốn đầu tư là sự điều động, chuyển dịch, tập trung các nguồn vốn, nguồn lực để thực hiện hoạt động đầu tư. Các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư phát triển cần những nguồn vốn rất lớn. Các dự án khác nhau về quy mô, mục đích, tỷ lệ vốn tự có tham gia
- trong tổng vốn đầu tư…nên đòi hỏi cần có các nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án đầu tư. Trong sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia vấn đề huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, trong đó các nguồn lực từ bên ngoài có vai trò quan trọng. Thu hút vốn đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài bao gồm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn vốn đầu tư của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. 2. Công cụ và chính sách thu hút vốn đầu tư 2.1. Công cụ thu hút vốn đầu tư Công cụ thu hút vốn đầu tư bao gồm lãi suất, thuế và tỉ giá hối đoái. Chúng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động thu hút nguồn vốn đầu t ư thông qua việc ổn định kinh tế vĩ mô mà còn tác động đến các dòng chảy của các nguồn vốn đầu tư và mức lợi nhuận thu được tại một thị trường xác định. 2.1.1. Lãi suất Lãi suất được hiểu theo là giá cả của tín dụng – giá của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người ta sẽ phải trả cho người vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất. Lãi suất còn được gọi là chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt. Ở tầm vĩ mô, lãi suất là cơ sở để cho các tác nhân cũng như các doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế của mình như: chi tiêu hay để dành gửi tiết kiệm; đầu tư số vốn tích luỹ được vào danh mục đầu tư này hay danh mục đầu tư khác… Mặt khác, lãi suất là một công cụ điều tiết cho vay kinh tế rất nhạy bén và hiệu quả:
- thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất định, chính phủ có thể tác động đến quy mô và tỷ trọng các loại vốn đầu tư… Về mặt lý thuyết, lãi suất càng cao thì xu hướng tiết kiệm càng lớn và từ đó tiềm năng của các nguồn vốn đầu tư càng cao. Bên cạnh đó, nếu mức lãi suất trên thị trường nội địa mà cao hơn mức lãi suất quốc tế thì còn đồng nghĩa với việc hấp dẫn trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong điều kiện toàn cầu hoá và mở cửa của nền kinh tế thế giới, mức lãi suất tương đối cao tại thị trường trong nước còn là công cụ hữu hình để chính phủ bảo vệ được nguồn vốn của nước mình, ngăn chặn được nạn đào thoát vốn ra nước ngoài. Tuy nhiên, bản thân yếu tố lãi suất cũng có yếu tố hai mặt, đó là khi tăng lãi suất cũng có nghĩa là chi phí sử dụng vốn trong đầu tư cao hơn. Điều này sẽ làm giảm phần lợi nhuận thực của nhà đầu tư. Tác động kích thích huy động vốn với lãi suất cao xét trên góc độ này có chiều hướng ngược lại. Vì vậy, khi sử dụng công cụ lãi suất phải hết sức cẩn trọng để xác định mức lãi suất phù hợp, có tác động tích cực đến hiệu quả huy động vốn. 2.1.2. Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là giá chuyển đổi từ một đơn vị tiền tệ nước này sang thành những đơn vị tiền tệ khác. Thực tế cho thấy rằng giá trị của đồng nội tệ càng giảm thì khả năng thu lợi từ nội tệ càng lớn. Điều này sẽ khuyến khích các nhà sản xuất đầu tư vào hàng xuất khẩu và khi đó sức hấp dẫn vốn nước ngoài cũng sẽ càng lớn. Một nước có khả năng xuất khẩu cao, khả năng trả nợ của nó cũng được đảm bảo hơn, mức độ rủi ro trong đầu tư giảm xuống và từ đó sẽ khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư và kinh doanh. Tuy nhiên, khi xem xét tỷ giá hối đoái trong chiến lược huy động vốn của một nền kinh tế mở, giá trị của các đồng tiền trên thế giới không chỉ ảnh
- hưởng đến khả năng vay và trả nợ thông qua việc làm tích cực hoá cán cân thương mại mà còn ảnh hưởng trực tiếp khối lượng nợ phải trả. Việc vay nợ tính trên một đồng ngoại tệ đang có xu hướng mạnh nên đồng nghĩa với việc phải trả một khối lượng nợ (cả gốc và lãi) thực tế lớn hơn giá trị danh nghĩa trên hợp đồng (đồng tiền vay có xu hướng giảm giá thì tình hình ngược lại). Vì vậy, một tỷ giá phù hợp với tình hình phát triển của đất nước sẽ có vai trò to lớn đối với việc thu hút vốn đầu tư đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên bài toán này chỉ có thể giải đúng số khi đặt nó trong sự cân nhắc về lợi ích tổng thể và dài hạn của nền kinh tế. 2.1.3. Thuế Thuế là khoản đóng góp theo nghĩa vụ bắt buộc đ ược quy định bằng luật mà mọi thành viên trong xã hội và mọi tổ chức kinh tế phải nộp vào ngân sách nhà nước. Các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng đất… Tính hấp dẫn của thuế có tác dụng rất lớn trong việc thu hút vốn đầu tư. Khi các nhà đầu tư quyết định bỏ vốn đầu tư, họ thường quan tâm và tìm hiểu rất kỹ về những thuận lợi và khó khăn về lĩnh vực họ sẽ đầu tư trong đó có hệ thống thuế. Thuế suất có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Khi thuế suất lớn, nhà đầu tư phải nộp một khoản tiền lớn và khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi một lượng đáng kể. Do vậy để thu hút vốn đầu tư, hệ thống thuế cần phải thống nhất, không phân biệt doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau, doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Có các ưu đãi về thuế như tỷ lệ thuế mà các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nộp cho ngân sách nhà nước, thời
- gian miễn thuế kể từ khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận… Thuế suất không cần ưu đãi nhiều nhưng phải rõ ràng và ổn định. 2.2. Chính sách huy động vốn đầu tư Để có thể huy động có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu t ư cần phải có các chính sách và giải pháp hợp lý và đồng bộ. Các chính sách và giải pháp này phải đáp ứng được các yêu cầu có tính nguyên tắc như sau: Các chính sách và giải pháp huy động vốn cho đầu tư phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và phải thực hiện được các nhiệm vụ của chính sách tài chính quốc gia. Việc thực hiện các chính sách và giải pháp khai thác và huy động vốn phải có sự tính toán tổng hợp về khả năng cung ứng vốn và khả năng tăng trưởng của nguồn vốn trên cơ sở giải quyết hợp lý các mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dung. Các chính sách về đầu tư phải đảm bảo khuyến khích, định hướng các hoạt động thu hút cung ứng vốn nhằm huy động tổng lực của nền kinh tế cho công nghiệp hoá đất nước. Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Cần quán triệt nguyên tắc: Vốn trong nước là quyết định và vốn nước ngoài là quan trọng. Trong quá trình phát triển kinh tế, nguồn vốn trong nước có một số ưu thế so với nguồn vốn nước ngoài đó là: ổn định, bền vững, giảm thiểu được những hậu quả xấu đối với nền kinh tế do tác động của thị trường tài chính tiền tệ và nền kinh tế của các nước khác trên thế giới. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì nguồn vốn nước ngoài có tầm quan trọng trong tương quan cơ cấu cụ thể. Còn trong dài hạn, việc huy động vốn nước ngoài là nhằm để tận dụng tối đa các lợi thế so sánh của đất nước, nhanh chóng tạo năng lực tích luỹ nội địa cao để đảm bảo vai trò quyết định của đầu tư trong nước đối với tăng trưởng kinh tế.
- Cần phải đa dạng hoá và hiện đại hoá các hình thức và phương tiện huy động vốn. Tiếp tục mở rộng các hình thức huy động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước từ khu vực dân cư qua hình thức phát hành trái phiếu với lãi suất và thời gian hấp dẫn. Thành lập và phát triển hệ thống quỹ đầu tư dưới nhiều hình thức khác nhau. Từng bước tiến tới gia nhập thị trường vốn trong và ngoài nước để huy động vốn cho đầu tư phát triển. Các chính sách huy động vốn phải được tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện. Đảm bảo sự bình đẳng, gắn bó và tạo điều kiện lẫn nhau cùng phát triển giữa các nguồn vốn. Cần tiếp tục đổi mới các chính sách động viên các nguồn tài chính cho ngân sách nhằm đảm bảo tằn cường huy động vốn một cách vững chắc, ổn định và bền vững nhưng vẫn khuyến khích các doanh nghiệp và dân cư bỏ vốn ra đầu tư. Cần quán triệt quan điểm chiến lược là thu nhưng không làm suy yếu các nguồn thu quan trọng mà phải bồi dưỡng, phát triển và mở rộng các nguồn thu một cách vững chắc, lâu bền. Căn cứ vào các nguyên tắc trên, một số chính sách thu hút vốn đầu tư là: 2.2.1. Chính sách tài chính và các khuyến khích tài chính Chính sách này bao gồm các chính sách thuế và các khuyến khích khác như tỷ lệ thuế mà các doanh nghiệp có vốn ĐTNN phải nộp cho ngân sách Nhà nước, thời gian miễn thuế kể từ khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận. Ngoài ra chính sách tài chính còn thể hiện qua việc cho phép tiếp cận các nguồn lực tài chính như quỹ hỗ trợ phát triển, vay tín dụng ưu đãi, hỗ trợ đào tạo, chuyển giao công nghệ, miễn giảm thuế… 2.2.2. Chính sách tiền tệ Bao gồm chính sách về tỷ giá hối đoái trong các giao dịch, việc đảm bảo hay cân đối ngoại tệ cho các dự án quan trọng mà nguồn thu chủ yếu từ đồng tiền nội tệ,
- việc đảm bảo vốn vay hoặc đảm bảo việc chuyển vốn ra nước ngoài, chuyển (gửi) ngoại hối, đối với các nhà ĐTNN. Khả năng tốt nhất vẫn là không có một quy định gì từ phía nước chủ nhà, để nhà ĐTNN có thể chuyển các khoản tiền (sau khi chịu thuế) về nước một cách tự do, đó là những khoản lợi nhuận, các khoản kiếm được khác và lợi tức đầu tư, vốn đầu tư, gốc và lãi của các khoản vay nước ngoài; các khoản khác như lương cho nhân viên nước ngoài, tiền bản quyền, phí kỹ thuật… Thủ tục để chuyển các khoản trên về nước là, nhà đầu tư phải trình các tài liệu cần thiết cho ngân hàng như báo cáo tài chính của cơ quan kiểm toán, văn bản cuộc họp về phân chia lợi nhuận giữa các thành viên hội đồng quản trị, giấy chứng nhận của cơ quan thuế quan về việc thuế đã được nộp… 2.2.3. Chính sách về cơ cấu đầu tư Chính sách này liên quan đến việc xác định rõ những ngành/lĩnh vực, địa bàn mà các nhà ĐTNN được đầu tư tự do, những ngành/lĩnh vực, địa bàn đòi hỏi một số điều kiện nhất định và những ngành/lĩnh vực, địa bàn được khuyến khích hoặc cấm đầu tư. Các loại hình đầu tư có đa dạng và phù hợp với các nhà ĐTNN hay không. Việc quy định chính sách cơ cấu đầu tư có liên quan mật thiết với mở cửa thị trường, bảo hộ sản xuất cũng như các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại quốc tế (TRIMs). 2.2.4. Chính sách đất đai Chính sách này xác định quyền của nhà ĐTNN trong quan hệ sở hữu đất đai, thời hạn và giá cả thuê đất, miễn giảm tiền thuê đất; vấn đề góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. Chính sách đất đai còn liên quan đến việc cho phép nhà ĐTNN sở hữu bất động sản, kinh doanh bất động sản đến đâu như: xây dựng nhà để bán và cho thuê; đầu tư phát triển các khu đô thị, khu vui chơi giải trí; kinh doanh cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế,…đi liền với chính sách quản lý việc kinh doanh bất động sản này. Nhiều nước coi chính sách này là một trong
- những khuyến khích đầu tư bởi vì nó làm các nhà ĐTNN tin tưởng hơn vào khả năng ổn định của khoản đầu tư cũng như những quyền khác. Nói chung, đối với các nhà đầu tư thì thuận lợi nhất vẫn là sở hữu bất động sản. Nếu việc sở hữu bất động sản không được luật pháp cho phép thì các nhà đầu tư đòi hỏi phải được sử dụng bất động sản trong một thời gian hợp lý. 2.2.5. Chính sách lao động Chính sách này liên quan đến việc các doanh nghiệp có vốn ĐTNN có được phép tự do tuyển dụng lao động hay không và phải tôn trọng các nguyên tắc nào trong mối quan hệ chủ - thợ. Thông thường, các nhà đầu tư phải ưu tiên tuyển dụng các lao động của nước sở tại, đặc biệt là các lao động ở địa phương đặt trụ sở. Khi có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, doanh nghiệp cần giải trình sự cần thiết phải sử dụng lao động nước ngoài có kèm theo chứng chỉ nghề nghiệp của người lao động nước ngoài. Việc tuyển dụng người nước ngoài là đảm bảo lợi ích cho các bên đầu tư. Vì những mục đích như số lượng việc làm hạn chế, học hỏi kinh nghiệm nước ngoài, tiết kiệm ngoại tệ và những lí do khác nên các nước vẫn mong muốn càng sử dụng ít lao động thuê từ nước ngoài càng tốt. Tuy nhiên, nhiều dự án lại đòi hỏi bắt buộc phải sử dụng lao động nước ngoài. Đây chính là vấn đề các nước sở tại cần quan tâm. Một số quy định mà các nước thường sử dụng để quy định việc tuyển dụng người nước ngoài như: Quy định tổng số lao động nước ngoài không được vượt quá một mức quy định nào đó (chẳng hạn không được vượt quá 5% tổng số lao động của dự án hay ứng với mỗi một quy định dự án khác nhau lại cho phép tuyển dụng nhân công ở mức độ khác nhau) ; Ban hành thẻ cư trú cho lao động nước ngoài hay thẻ lao động nước ngoài cũng như những quy định về đối tượng bắt buộc phải có các thẻ đó mới được làm việc ở nước sở tại; Quy định những ngành nghề cần thiết phải sử dụng lao động nước ngoài (những ngành nghề còn lại sẽ không cần thiết
- phải sử dụng lao động nước ngoài); Quy định việc thiết kế các chương trình đào tạo để thay thế lao động nước ngoài bằng các lao động trong nước. 2.2.6. Các chính sách khác Để cạnh tranh trong thu hút ĐTNN các nước còn có nhiều chính sách ưu đãi đối với các nhà ĐTNN như: Bảo hộ quyền sở hữu về sáng chế, nhãn hiệu thương mại cũng là một điều kiện kích thích các nhà đầu tư; hoặc các khoản trợ giúp của chính phủ như: các chi phí tổ chức và tiền vận hành; nếu dùng lợi nhuận để tái đầu tư thì sẽ được hưởng những ưu đãi nhất định; cho phép một tỷ lệ nhất định của khoản vốn đầu tư không phải chịu những nghĩa vụ về đầu tư trong một thời gian nhất định… III - Sử dụng vốn đầu tư 1. Khái niệm Sử dụng vốn đầu tư là quá trình đưa nguồn vốn đã tích luỹ, huy động được vào đầu tư. 2. Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển 2.1. Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển 2.1.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của các công cuộc đầu tư bao gồm các chi phí cho công tác xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí quản lý và chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt. * Chi phí xây dựng bao gồm: - Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
- - Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ (có tính đến giá trị vật tư, vật liệu được thu hồi (nếu có) để giảm vốn đầu tư). - Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng. - Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi công, điện nước ,…), nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công (nếu có). - Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công), chi phí đào taọ và chuyển giao công nghệ (nếu có). - Chi phí vận chuyển từ cảng và nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng kho bãi tại hiện trường. - Thuế và chi phí bảo hiểm thiết bị công trình. - Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có). * Chi phí quản lý dự án và chi phí khác bao gồm: - Chi phí quản lý chung của dự án: chi phí tổ chức thực hiện công tác đền b ù giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư, chi phí thẩm định hoặc thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình, chi phí lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu thầu; chi phí giám sát thi công xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng và lắp đặt thiết bị; chi phí kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; chi phí nghiệm thu, quyết toán, quy đổi vốn đầu tư và các chi phí quản lý khác. - Chi phí lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình đối với dự án xây dựng công trình quan trọng quốc gia, các dự án nhóm A, lập dự án đầu tư xây dựng
- công trình; lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án (nếu có). - Chi phí khảo sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng công trình, chi phí thi tuyển kiến trúc (nếu có). - Chi phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quáng cáo (nếu có). - Chi phí thẩm định an toàn giao thông, chi phí lập định mức, đơn giá (nếu có). - Chi phí chi ban chỉ đạo Nhà Nước, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước (nếu có). - Chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế (nếu có); chi phí quan trắc biến dạng công trình (nếu có). - Lệ phí thẩm định dự án (gồm cả thiết kế cơ sở), cấp phép xây dựng (nếu có). - Chi phí bảo hiểm công trình. - Chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được). - Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. - Một số chi phí khác. Đối với chi phí quản lý dự án và chi phí khác của dự án sử dụng nguồn vốn ODA thì ngoài các chi phí trên còn các chi phí khác như: chi phí lập văn kiện dự án, chi phí thẩm định, bổ sung, hoàn thiện văn kiện dự án, chi phí kiểm toán quốc tế được xác định theo hướng dẫn của Nhà tài trợ quốc tế hoặc lập dự toán trình người có thẩm quyền thẩm định phê duyệt.
- 2.1.2. Tài sản cố định huy động Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm hàng hoá hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đã được ghi trong dự án đầu tư) đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đưa vào hoạt động được ngay. Cần phân biệt các trường hợp: huy động bộ phận và sử dụng toàn bộ. Huy động bộ phận là việc huy động từng đối tượng, từng hạng mục xây dựng của công trình vào những thời điểm khác nhau do thiết kế quy định. Huy động toàn bộ là huy động cùng một lúc tất cả các đối tượng, hạng mục xây dựng không có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng mua sắm và sẵn sàng sử dụng ngay. Nói chung, đối với các công cuộc đầu tư quy mô lớn, có nhiều đối tượng hạng mục xây dựng có khả năng p hát huy tác dụng độc lập thì được áp dụng hình thức huy động bộ phận sau khi từng đối tượng hạng mục đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, lắp đặt. Còn đối với những công cuộc đầu tư quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu tư ngắn thì áp dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất cả các đối tượng hạng mục công trình đã kết thúc quá trình xây dựng mua sắm, lắp đặt. Các tài sản cố định được huy động là kết quả đạt được trực tiếp của quá trình bằng thi công xây dựng công trình, chúng có thể được biểu hiện bằng hiện vật hoặc bằng giá trị. Chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật là số lượng các tài sản cố định được huy động như số lượng nhà ở bệnh viện, cửa hàng, trường học nhà máy…Chỉ tiêu biểu hiện bằng giá trị là giá trị các tài sản cố định được huy động. Chúng được tính theo giá dự toán hoặc giá thực tế, tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng trong công tác nghiên cứu kinh tế hay quản lý hoạt động đầu tư. Cụ thể giá trị dự toán được sử dụng làm cơ sở để tính toán giá trị thực tế của tài sản cố định. Để lập kế hoạch về
- vốn đầu tư và tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện. Giá trị dự toán còn là cơ sở để tiến hành thanh quyết toán giữa chủ đầu tư và các đơn vị nhận thầu. Giá trị thực tế của các tài sản cố định huy động được sử dụng để kiểm tra việc thực hiện kỷ luật tài chính, dự toán đối với các công cuộc đầu tư từ vốn ngân sách cấp, để ghi vào các bảng cân đối tài sản cố định của cơ sở, là cơ sở để tính mức khấu hao hàng năm, phục vụ công tác hạch toán kinh tế của cơ sở. 2.2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển 2.2.1. Khái niệm: Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế - xã hội đã đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời kì nhất định. Hiệu quả của hoạt động đầu tư được đánh giá thông qua các chỉ tiêu đo lường hiệu quả. Việc xác định các chỉ tiêu này phụ thuộc vào mục tiêu của chủ đầu tư (chủ thể hiệu quả) đưa ra. Hoạt động đầu tư được đánh giá là có hiệu quả khi trị số của các chỉ tiêu đo lường hiệu quả thoả mãn tiêu chuẩn hiệu qủa trên cơ sở sử dụng các định mức hiệu quả do chủ đầu tư định ra. 2.2.2. Phân loại Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu kinh tế, các nhà kinh tế đã phân loại hiệu quả hoạt động đầu tư theo các tiêu thức sau: - Theo lịch vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng. - Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu tư của từng dự án, từng doanh nghiệp, từng ngành, địa phương và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa của nó đối với công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước ta hiện nay?
28 p | 4377 | 568
-
Đề tài " MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ, NHÌN TỪ THỰC TIỄN VIỆT NAM "
18 p | 1162 | 321
-
Đề tài: “Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội”
18 p | 1247 | 157
-
Tiểu luận triết học: Mối quan hệ biện chứng giữa hội nhập kinh tế với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
24 p | 420 | 116
-
Đề tài "Mối quan hệ biện chứng giữa hội nhập kinh tế với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ"
23 p | 275 | 94
-
Tiểu luận Triết học: Mối quan hệ cá nhân và xã hội
20 p | 606 | 78
-
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong việc xây dựng nền kinh tế mới hiện nay ở nước ta
23 p | 293 | 66
-
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành từ nay đến 2020
58 p | 220 | 60
-
Đề tài: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong việc xây dựng nền kinh tế mới hiện nay ở nước ta
21 p | 180 | 44
-
Đề tài: Mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài
65 p | 221 | 37
-
Đề tài “Mối quan hệ biện chứng của quan hệ sản xuất - lực lượng sản xuất và sự vận dụng trong công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay”
20 p | 170 | 34
-
Tên đề tài : Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
17 p | 171 | 32
-
Đề tài "Mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần kinh tế "
23 p | 173 | 22
-
Đề tài: Mối quan hệ biện chứng giữa tự nhiên và xã hội phân tích vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam.
28 p | 159 | 21
-
Đề tài: Mối quan hệ giữa tư bản chủ nghĩa với người lao động
17 p | 118 | 20
-
Đề tài : Mối quan hệ giữa tư bản và người lao động
0 p | 167 | 18
-
Đề tài: Mối quan hệ giữa lãnh đạo ba chiều và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam
231 p | 121 | 14
-
Thông tin về những đóng góp mới của luận án - Đề tài: Mối quan hệ giữa lãnh đạo ba chiều và kết quả hoạt động của doanh nghiệp
3 p | 91 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn