intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Một số biện pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nhà máy thuốc lá Thăng Long

Chia sẻ: Vương Khánh Duong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:73

128
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong các đường lối và chính sách đổi mới do đạI hội VI của Đảng công sản Việt Nam đề ra, thì sự đổi mới cơ chế kinh tế là thành công hơn cả. Nó như một luồng sinh khí mới làm thay đổi hẳn bộ mặt kinh tế- xã hội của đất nước chỉ trong một thời gian tương đối ngắn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Một số biện pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nhà máy thuốc lá Thăng Long

  1. Đề tài: Một số biện pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nhà máy thuốc lá Thăng Long 1
  2. Mục lục Đ ề mục Trang Lời mở đầu 3 Phần thứ nhất: D uy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của DNCN trong cơ chế thị trường 4 I- Các quan điểm cơ bản về thị trường 4 II- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là một yêu cầu khách quan của DN trong cơ chế thị trường 15 Phần thứ hai: Phân tích thực trạng về việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nhà máy thuốc lá Thăng Long 17 I- Q uá trình hình thành và phát triển của nhà máy 17 II- Một số đặc điểm kĩ thuật có ảnh hưởng đến vấn đề duy trì và 20 mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nhà máy thuốc lá Thăng Long III- Phân tích về thị trường tiêu thụ sản phẩm của nhà máy trong mấy năm gần đây 36 IV - Đánh giá về sự hoạt động duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nhà máy thuốc lá Thăng Long thời gian qua 48 Phần thứ ba: Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản 56 phẩm ở nhà máy thuốc lá Thăng Long Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường và lập hồ sơ theo dõi I- 56 cạnh tranh II- Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm 62 III- Tăng cường công tác kĩ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm 63 IV - Xây dựng chiến lược sản phẩm 64 V - Tăng cường các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ 68 69 Kết luận 2
  3. lời nói đầu Trong các đường lối và chính sách đ ổi mới do đạI hội VI của Đảng công sản Việt Nam đề ra, thì sự đổi mới cơ chế kinh tế là thành công hơn cả. Nó như một luồng sinh khí mới làm thay đổi hẳn bộ mặt kinh tế- xã hội của đất nước chỉ trong một thời gian tương đối ngắn. Nhìn lại chặng đ ường của sự đổi mới đó cũng thấy có rất nhiều điều phải ghi nhận. Đó là nhiều đơn vị kinh tế quốc doanh do quen với phương thức làm ănhưng cũ không bắt nhịp kịp cùng với phương thức làm ăn mới mà thị trường đang đòi hỏi, đã lâm vào tình trạng thua lỗ, có những DN dẫn đến giải thể hay phá sản. Song b ên cạnh đó lại có rất nhiều DN rất năng động, tích cực nghiên cứu học hỏi, áp dụng đúng phương thức đầu tiêu thụư kinh doanh mới nên không những đứng vững trên thị trường mà còn phát triển với qui mô ngày càng lớn và lợi nhuận thu về ngày càng cao. Trong số đó thì ngày càng nhiều các DN mới xuất hiện. Muốn có được kết quả như vậy, các DN phải tìm cho mình một thị trường tiêu thụ sản phẩm thích hợp. Các DN muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì thị trường của DN phải đ ược m ở rộng chính vì vậy trong cơ chế thị trường các DN phải tìm mọi cách để duy trì thị trường truyền thống và mở rộng các thị trường mới. Nhà máy thuốc lá Thăng Long trong những năm gần đây đã có những bước chuyển đổi mạnh mẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đã đạt được hiệu quả kinh tế cao. Một trong những yếu tố thành công đó là nhà máy đã tìm cho mình một hướng đi đúng là việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế cạnh tranh là một vấn đề khó khăn và phức tạp nhưng nó lại quyết định sự thành b ại của các DN trong cơ chế thị trường. Thử hỏi một sản phẩm sản xuất ra mà không tiêu thụ đ ược (không có thị trường ) thì sản phẩm, DN đó sẽ đI tới đâu ? Thị trường là điểm nóng và là trọng tâm của các DN không những hiện tại mà cả trong tương lai, chỉ có làm tốt công tác tiêu thụ mới góp phần thúc đẩy sản xuất, tạo việc làm và cải thiện đời sống cho người lao động. Xuất phát từ thực tế như vậy chuyên đề này được thực hiện với đề tài: “Một số biện pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nhà máy thuốc lá Thăng Long.” 3
  4. Phần thứ nhất DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG I-/ CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG 1. Khái niệm về thị trường. Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Từ khi xuất hiện thị trường đến nay, nền sản xuất hàng hoá đã phát triển và trải qua nhiều thế kỉ. Nên khái niệm về thị trường được hiểu theo nhiều cách. Thị trường theo cách cổ điển: là nơi diễn ra các quá trình trao đổi và buôn bán.Trong thuật ngữ kinh tế hiện đạI, thị trường còn bapo gồm cả các hội chợ, cũng như các đ ịa dư hoặc các khu vực tiêu thụ, theo mặt hàng hoặc ngành hàng. Thị trường theo quan điểm kinh tế: là lĩnh vực trao đổi mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hoá, dịch vụ và thị phần. Theo quan điểm của Marketing: Thị trường là tổng hợp nhu cầu hoặc tập hợp nhu cầu về một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó, là nơi diễn ra các hành vi mua bán, trao đổi bằng tiền tệ. Như vậy thị trường có thể ở bất kì chỗ nào, khi có một hoặc nhiều người mua, người bán trở lên. Thị trường là một phạm trù riêng của nến sản xuất hàng hoá.Ho ạt động cơ bản của thị trường đ ược thể hiện qua ba nhân tố có mối quan hệ hữu cơ mật thiết với nhau: nhu cầu về hàng hoá và d ịch vụ, cung ứng hàng hoá và dịch vụ, giá cả hàng hoá và dịch vụ. Qua thị trường chúng ta có thể xác định được mối quan hệ giữa cung và cầu về hàng hoá d ịch vụ, Hiểu được phạm vi và qui mô của việc thực hiện cung cầu dưới hình thức mua bán hàng hoá d ịch vụ trên thị trường. Thấy rõ thị trường còn là nơi kiểm nghiệm giá trị của hàng hoá dịch vụ và ngược lại hàng hoá d ịch vụ phải đáp ứng được nhu câù của thị trường ( thị trường chấp nhận ). Do vậy các yếu tố liên quan đến hàng hoá d ịch vụ đều phải tham gia vào thị trường.Với nội dung trên, điều quan tâm của doanh nghiệp ( DN) là phải tìm ra thị trường, tìm ra nhu cầu và khả năng tính toán của hàng hoá dịch vụ mà nhà sản xuất định cung ứng.Ngược lại đối với người tiêu 4
  5. dùng họ lại phải quan tâm đến việc so sánh những sản phẩm mà nhà sản xuất cung ứng ra trên thị trường có thoả m ãn với nhu cầu và khả năng thanh toán của họ đến đâu. 2. Chức năng và vai trò của thị trường. 2.1 Chức năng của thị trường: Thị trường được coi là một phạm trù trung tâm, thị trường có vai trò cực kì quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông hàng hoá. Thị trường tồn tại khách quan, từng DN chỉ có thể hoạt động khi nó thích ứng với một thị trường mỗi DN trên cơ sở nhận biết nhu cầu của thị trường, xã hội cũng như thế mạnh của mình trong sản xuất kinh doanh để có chiến lược, kế hoạch và phương án kinh doanh phù hợp với sự đòi hỏi của thị trường và xã hội. Thị trường có những chức năng sau: a, Chức năng thừa nhận của thị trường: nó được thể hiện ở chỗ hàng hoá hay dịch vụ của DN có bán được hay không. Nếu bán được có nghĩa là thị trường chấp nhận. Hàng hoá, d ịch vụ được thị trường thừa nhận có nghĩa là người mua chấp nhận và quá trình tái sản xuất của DN được thực hiện. Thị trường thừa nhận khối lượng hàng hoá và dịch vụ đưa ra thị trường tức là thừa nhận giá trị sử dụng của hàng hoá dịch vụ đó. b, Chức năng thực hiện của thị trường: nó được thể hiện ở chỗ thị trường là nơi diễn ra các hành vi mua bán hàng hoá dịchvụ. Người bán cần giá trị của hàng hoá, còn người mua lại cần giá trị dụngcủa hàng hoá đó, nhưng theo trình tự thì việc thực hiện về giá trị chỉ xảy ra khi nào thực hiện được giá trị sử dụng. c, Chức năng điều tiết và kích thích của thị trường: Chức năng điều tiết: thông qua nhu cầu thị trường người sản xuất sẽ chủ động di chuyển hàng hoá, tiền vốn, vật tư... từ lĩnh vực này, thị trường này sang lĩnh vực và thị trường khác nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn. Chính vì vậy người sản xuất sẽ củng cố địa vị của DN mình trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao sức mạnh của DN trong cạnh tranh. Chức năng kích thích: thể hiện ở chỗ thị trường chỉ chấp nhận những hàng hoá dịch vụ với những chi phí sản xuất lưu thông dưới hoặc bằng với mức trung bình, nhằm khuyến khích các DN ra sức giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. Ngày nay cuộc cạnh tranh bằng giá cả và chất lượng đang là cuộc chạy đua không ngừng giữa các nhà sản xuất và cung ứng. d, Chức năng thông tin của thị trường: thị trường chỉ ra cho người ssản xuất biết họ nên sản xuất cái gì với khối lượng bao nhiêu, bán ở đâu,vào thời điểm nào và với giá là bao nhiêu là thích hợp nhất và có lợi nhất. Thị trường 5
  6. cũng chỉ cho người tiêu dùng nên mua những gì và ở đâu là phù hợp và tin tưởng nhất. Chức năng này rất quan trọng nó chứa đựng những thông tin về: tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu của cung và cầu, quan hệ giữa chúng đối với từng loại.hàng hoá dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, các điều kiệnb tìm kiếm hàng hoá d ịch vụ. 2.2 Vai trò của thị trường đối sự phát triển của DN Thị trường giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hoá. ở nước ta, trong điều kiện hiện nay “ thị trường vừa là mục tiêu, vừa là căn cứ của kế hoạch hoá “. Đ ối với các DN, thị trường là bộ phận chủ yếu trong môi trường kinh tế, xã hội. Hoạt động hướng ra bên ngoài của các DN d ược tiến hành trong môi môi trường phức tạp, bao gồm nhiều bộ phận khác nhau như: môi trường dân cư, môi trường chính trị, môi trường văn hoá, thể chế chính trị, môi trường công nghệ. Thị trường chính là nơi hình thành và thực hiện các mối quan hệ kinh tế giữa DN với môi trường bên ngoài. Thị trường như một cầu nối nhờ đó mà DN mới thực hiện đ ược các mối quan hệ với dân cư, với các đơn vị kinh tế khác, vơí hệ thống kinh tế quốc dâncũng như các bộ phận, các tổ chức khác của xã hội. Thị trường còn đảm bảo các hoạt động bình thường của quá trình sản xuất và tái sản xuất của DN. Trao đổi là một khâu quan trọng và phức tạp của quá trình tái sản xuất diễn ra trên thị trường. Hoạt động của các DN trên thị trường tốt giúp cho việc trao đổi hàng hoá dịch vụ được tiến hành nhanh chóng, đều đặn, làm cho quá trình tái sản xuất được tiến hành tốt hơn. Ngược lại khi thị trường không ổn định, hoạt động trao đổi bị trì trệ ho ặc không thực hiện được sẽ ảnh hưởng xấu đến sản xuất và tái sản xuất của DN. 3. Các đặc trưng của cơ chế thị trường : Cơ chế thị trường được hình thành với sự tác động tổng hợp của của các qui luật sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường. Đó là các qui luật giá trị, qui luật cung - cầu, qui luật giá trị giá trị thặng dư, qui luật cạnh tranh, qui luật tỉ suất lợi nhuận bình quân, qui luật lưu thông tiền tệ... các qui luật này tạo thành hệ thống qui luật thống nhất và hệ thống này tạo ra cơ ché thị trường. Cơ chế thị trường có những nét đặc trưng sau: + Thị trường vừa được coi là yếu tố quyết định của quá trình tái sản xuất hàng hoá dịch vụ, vừa được coi là mục tiêu, khâu kết thúc của quá trình tái sản xuất. 6
  7. + Thị trường điều tiết nền kinh tế xã hội thông qua việc đáp ứng các nhu cầu của thị trường và xã hội về hàng hoá dịch vụ, do đó sản xuất được khuyến khích, tiêu dùng có sự chỉ dẫn. + Lợi nhuận tối đa được coi là động lực, còn cạnh tranh là phương thức hoạt động của thị trường. Sự điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường dưới tác động của qui luật của kinh tế đã mang lại những đóng góp tích cực, do đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật. Tuy nhiên cần phải thấy rằng sự điều tiết tự động của thị trường diễn ra khi mọi hiện tượng kinh tế đã bộc lộ, nên chính cơ chế thị trường đã dẫn đến những hậu quả và sự lãng phí cho xã hội. Để khấc phục những nhược điểm, một mặt phải triệt để những mặt tích cực của nó, mặt khác phải sử dụng các đòn bảy kinh tế và những chế định pháp luật trong tay nhà nước để can thiệp vào thị trường nhằm đảm bảo lợi ích cho ngươì tiêu dùng thúc đẩy sản xuất phát triển. + Trong cơ chế thị trường thì thị trường giữ vai trò quan trọng, thị trường là sự sống còn của các DN, nhiệm vụ của các DN trong cơ chế thị trường đó là: Sản xuất phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường, các DN phải tìm mọi cách để duy trì và mở rộng thị trường thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mặt hàng, đ ổi mơí phương thức bán hàng, phương thức thanh toán... có như vậy mơí tạo điều kiện cho các DN tăng trưởng và phát triển trong cơ chế thị trường. 4. Nghiên cứu thị trường: Đây là một việc làm hết sức quan trọng ; nó bao hàm cả việc phân tích, đánh giá về thị trường như: Phân tích và đánh giá về đối thủ cạnh tranh, sức mạnh, vị thế của đối thủ từ đó có những kế sách thích hợp để ứng phó. Với các DN mới tham gia vào thị trường hoặc đã tham gia, bây giờ muốn tung ra thị trường loại sản phẩm mới thì cần phải có thông tin để phân tích thị trường xem có thể bán loại hàng hoá mình sắp đ ưa ra hay không, nếu có thể thì bán được bao nhiêu, ở mức giá nào, có vấp phải sự cạnh tranh của hàng hoá cùng loại hay hàng hoá thay thế không. Cũng qua nghiên cứu thị trường m à DN sẽ xác định được đâu là thị trường chính, đâu là thị trường tiềm năng. Và loại sản phẩm của DN mình và thế mạnh của DN trên thương trường. Việc nghiên cứu thị trường không thể không biết đến các qui luật của cơ chế thị trường. Các qui luật này là không thể phá vỡ: 7
  8. Qui luật giá trị: Là qui luật cơ bản của nền sản xuất hàng hoá, căn cứ vào đó mà hàng hoá được trao đổi theo số lượng lao động xã hội cần thiết để hao phí sản,xuất ra hàng hoá. Qui luật này kích thích các nhà sản xuất phải chú ý tới hao phí lao động cần thiết và ra sức giảm hao phí lao động cá biệt xuống càng thấp càng tốt. Qui luật này còn đ iều tiết sự phân phối lao động xã hội và tư liệu sản xuất giữa các ngành thông qua cơ cấu giá cả thị trường. Qui luật cung- cầu: Biểu hiện quan hệ kinh tế lớn nhất của thị trường. Cầu là một lượng mặt hàng mà người mua muốn mua tại mỗi mức giá. Nừu các yếu tố khác giữ nguyên, khi giá càng thấp thì lư ợng câpù càng lớn và ngược lại. Cung là lượng của một mặt hàng mà người bán muốn bán ở mỗi mức giá. Nừu các yếu tố khác giữ nguyên khi giá càng cao thì cung càng nhiều. Với người mua ( lượng cầu ) họ chỉ châp nhận mua khi thực sự cần thiết hoặc khi giá cả của loại hàng hoá đó phù hợp với khả năng thanh toán. Với người bán thì số tiền thu đ ược từ việc bán sản phẩm hàng hoá phải bù đắp được chi phí đ ã bỏ ra và cộng thêm khoản lợi nhuận. Với một mức giá không thay đổi thì khi người mua không còn mua thêm nữa đó là sản lượng cân bằng của sản phẩm nếu nhiều hơn số đó tứcc là cung thừa, ngược lại sẽ là cầu về hàng hoá đó thiếu. Do vậy các DN muốn tung ra thị trường loại hàng hoá gì với giá cả và khối lượng bao nhiêu cần phải nghiên cứu thị trường này thật kĩ về mặt cung cầu. Qui luật cạnh tranh: là cơ chế vận động của thị trường, có thể nói “ thị trường là vũ đàI của cạnh tranh”, “Thương trường là chiến trường ”, là nơi gặp gỡ của các đối thủ cạnh tranh. Có ba loại cạnh tranh: cạnh tranh giữa người bán với người mua, cạnh tranh giữa người bán với người bán, cạnh tranh giữa người mua với người mua. Cạnh tranh giữa người bán với người mua là cuộc cạnh tranh diễn ra theo xu hướng muốn mua rẻ - bán đắt. Sự cạnh tranh này được thực hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả được hình thành hành động tiến hành mua bán do thoả thuận của hai bên. Sự cạnh tranh giữa người mua với nhau là sự cạnh tranh trên cơ sở qui luật cung cầu. Khi loại hàng hoá, dịch vụ nào đó có cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh này trở nên gay gắt. V à kết quả giá cả loại mặt hàng, dịch vụ đó tăng lên. Vậy là người mua tự làm hại mình. Cạnh tranh giữa người bán với nhau là cuộc cạnh tranh chính trên thị trường, là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất. Là cạnh tranh giữa các nhà sản xuất 8
  9. nhằm dành điều kiên sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi hơn. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, số lượng hàng hoá cung ứng ra trên thị trường ngày càng nhiều thì cạnh tranh ngày một quyết liệt. Một điều tất yếu đã xảy ra “ ăn ra làm nên” vì thắng thế trong cạnh tranh, những người khác bị đẩy xuống tình trạng thua lỗ hoặc phá sản. 5. Phân đoạn thị trường: Là việc phân chia thị trường tổng thể thành các đoạn thị trường nhất định, đảm trong cùng một đoạn thị trường mang những đặc điểm tiêu dùng giống nhau hay các đoạn thị trường tương xứng với các loại sản phẩm khác nhau. Việc phân chia thị trường giữa các DN chọn các đoạn thị trường cho phù hợp và có lợi nhất trong kinh doanh. Đồng thời có các chính sách Marketing cụ thể với từng đoạn thị trường. Sau khi phân chia thị trường, DN cần xác định xem cần thâm nhập bao nhiêu đoạn thị trường, là những đoạn thị trường cụ thể nào và phải xác định xem đoạn thị trường nào là tố nhất, phù hợp nhất. Có ba chiến lược thâm nhập thị trường đó là: . Marketing không phân biệt . Marketing có phân biệt . Marketing có trọng điểm Sau khi xác định đ ược đoạn thị trường nào cần thâm nhập, DN cần xác định vị trí ( vị thế )nào mong muốn chiếm lĩnh thị trường đó DN cần xem xét vị thế sản phẩm của DN mình, cách đánh giá của người tiêu dùng về các thuộc tính quan trọng của hàng hoá. Có nghĩa là vị trí sản phẩm chiếm lĩnh trong tâm trí của người tiêu dùng so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Việc xác định lấy đoạn thị trường nào là m ục tiêu sẽ quyết định ai là đối thủ cạnh tranh của DN. Việc phân chia đoạn thị trường chính và các chính sách phù hợp đem lại kết quả đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng. Qua đó sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên nếu việc phân đoạn thị trường không được tốt, không được chính xác tức là nhìn nhận đánh giá sai về đoạn thị trường đã chọn thì hàng hoá bán ra sẽ được ít, không mang lại hiệu quả, dẫn đến ứ đọng hàng ho á, lợi nhuận thu được không cao. Vì vậy việc đánh giá phân tích để phân đoạn thị trường từ đó có những chính sách, kế hoạchvề sản phẩm, cũng như chiến lược tung hàng vào thời điểm nào, ở đâu là hết sức quan trọng. Có rất nhiều cách để phân đoạn thị trường: 9
  10. Phân đoạn theo nhu cầu mục tiêu của khách hàng: là DN có thể nghiên cứu, phân chia ra từng nhóm khách hàng và sản phẩm của mình theo nhu cầu của từng nhóm khách hàng đó. Phân đoạn thị trường theo khả năng đáp ứng: DN sẽ chọn cho mình một đoạn thị trường phù hợp với điều kiện, năng lực sản xuất của mình. Phân đoạn theo vùng, lãnh thổ, dân cư là phân đoản các loại thị trường như: thị trường miền núi, thị trường nông thôn, thị trường thành thị... Phân đoạn thị trường theo địa lí là phân ra thị trường khu vực, thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Hoặc có thể đưa ra các tiêu chí để lựa chọn khúc đoạn thị trường mình mong muốn được đáp ứng như: thu nhập, độ tuổi, nghề nghiệp, sở thích thói quen, tập quán... Mà từ đó đưa ra các loại sản phẩm cho phù hợp với từng đoạn thị trường đó. Để đảm bảo cho quá trình phân đoạn thị trường và có hiệu quả các DN cần lưu ý đ ến cầu của một đoạn thị trường nào đó: có thể định lượng được, tiếp cận được, có tính thực hiện và khả thi. II-/ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA DN TRÊN THỊ TRƯỜNG. 1. Khái niệm của công tác tiêu thụ sản phẩm của DN. 1.1 Khái niệm về tiêu thụ: Quan điểm của marketing: là quá trình kinh tế, tổ chức kĩ thuật nhằm điều hành và vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng đặt hiệu quả kinh tế cao. Theo các nhà kinh tế: tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, thông qua tiêu thụ mà DN thực hiện đượcgiá trị sử dụng và giá trị sử dụng của sản phẩm. 1.2 Vai trò của công tác tiêu thụ: Như mọi người đều biết sản xuất ra sản phẩm là để bán hoặc trao đổi. Nếu không phải như vậy thì không phải là mục đích kinh doanh. Vì vậy công tác tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra đối vơí DN sản xuất kinh doanh là hết sức quan trọng. Vì qua tiêu thụ DN mới thu hồi được vốn bỏ ra và mới có được lợi nhuận. Tiêu thụ nhanh sản phẩm tức là góp phần làm tăng nhanh vòng luân chuyển vốn. Qua tiêu thụ DN mới tạo được việc làm và đem lại thu nhập cho người lao độngvà nộngân sách cho nhà nước. 10
  11. 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ. 2.1 Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các yếu tố, tính chất của hàng hoá mà hàng hoá có công dụng tiêu dùng nhất định. Đảm bảo chất lượng là điều kiện sống còn của DN. Để có thể đứng vững và vươn lên trong cạnh tranh, DN phải không ngừng tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm. Đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá đ ã tạo điều kiện cho việc kéo dài chu kì sống của sản phẩm, đảm bảo sự tồn tại lâu dài của DN, giành thắng lợi trong cạnh tranh và thu hút thêm ngày càng nhiều khách hàng, góp phần phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. 2.2 Giá cả của sản phẩm: Giá cả là số tiền mà bán dự định có thể thu đựơc của người mua về các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà họ đã cung cấp. Chính sách giá cả đúng đắn và phương pháp xử lí các thông tin linh hoạt có ảnh hưởng to lớn đến khối lượng hàng hoá tiêu thụ của DN. Chính sách giá cả có tác động sâu sắc và là nhân tố quan trọng, kích thích lượng cầu từng loại hàng hoá phát triển. Trong cơ chế cạnh tranh thì giá cả là một trong những tiêu chuẩn quan trọng đ ể quyết định hành vi mua và bán. Nhưng vẫn phải nhớ một điều: giá cả dù có thế nào đi chăng nữa nó vẫn phải tuân theo qui luật giá trị. 2.3 Cơ chế cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm hàng hoá: Trong cơ chế bao cấp, sản phẩm sản xuất ra theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước, nên khi sản xuất ra nhà nước cũng tiêu thụ hết nên các DN không quan tâm đếnn vấn đề tiêu thụ. Các nhà sản xuất thật là chẳng có gì phải lo ngoài việc sản xuất và sản xuất. Họ chẳng cần quan tâm đế “Thượng đế ”, thậm chí đến khái niệm khách hàng họ cũng không cần biết. “ Thượng đế ” -Khách hàng thời nay nghĩ lại mới thấy trước đây mình bị thiệt thòi và rất khổ. Trong cơ chế thị trường, vấn đề sản xuất kinh doanh khác xa với chế độ bao cấp. Các DN tự hạch toán, sản phẩm của DN phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt với các sản phẩm cùng loại của các DN khác trên thị trường. DN chỉ sản xuất những gì thị trường cần chứ không sản xuất những gì mà mình có. Chính vì vậy vấn đề tiêu hụ sản phẩm được đặt lên hàng đầu và các DN hết sức quan tâm. 11
  12. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đòi hỏi các DN phải có những chính sách thích hợp trong công tác tổ chức, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của DN mình. 2.4 Ngoài các yếu tố trên thì dân cư và thu nhập của dân cư cũng ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm: Vì con người vừa là người sản xuất ra sản phẩm và chính họ vừa là người tiêu dùng số sản phẩm đó. Mật độ dân cư đông hay thưa sẽ có ảnh hưởng lớn tới việc tiêu thụ sản phẩm của DN. Mức thu nhập bình quân có ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm. ậ đâu mức thu nhập bình quân cao thì ở đó sản phẩm sẽ tiêu thụ được nhiều. Bởi nó tuân theo qui luật cung cầu. Nếu giá cả không biến động nhiều thì với số tiền lớn hơn tất yếu sẽ mua đựoc nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn.Chính vì vậy các DN sẽ tập trung sản phẩm của mình nhiều hơn vào khu vực thị trường đó. 3. Nội dung của công tác tiêu thụ: a, Tổ chức công tác tiêu thụ: Bao gồm hàng loạt khâu công việc khác nhau, từ việc quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm đến việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ, kí kết các hợp đồng tiêu thụ, vận chuyển, điều tra, nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng... Cuối cùng là việc khẩn trương thu hồi tiền hàng bán ra. Đây chính là biện pháp chủ quan của DN nhằm thúc đẩy quá trình bán hàng đ ược nhanh chóng. b, Tổ chức kênh tiêu thụ: Kênh tiêu thụ là đường đi, là phương thức di chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Trong một kênh tiêu thụ bao gồm ba yếu tố chủ yếu: Người sản xuất (cung cấp ), các phần tử trung gian và người tiêu dùng cuối cùng. Do khối lượng các khâu trung gian phân phối và phương thức phân phối khác nhau, sẽ hình thàng nên nhiều loại kênh phân phối khác nhau. Có hai loại kênh phân phối chủ yếu sau đây: Kênh tiêu thụ trực tiếp: là lo ại kênh không tồn tại khâu trung gian, hàng hoá vận động di chuyển từ nhà sản xuất đến thẳng tay người tiêu dùng. Sơ đồ 1: Kênh tiêu thụ trực tiếp Người sản Người tiêu dùng xu ấ t 12
  13. Sử dụng kênh phân phối trực tiếp là hình thức phân phối đơn giản nhất, thể hiện sự phân công lao động chưa phát triển. Thể hiện q ui mô sản xuất còn nhỏ. Nhưng nhờ đó sản phẩm của DN sản xuất ra nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời nhà kinh doanh có điều kiện nắm bắt được nhu cầu của thị trường một cách sát thực hơn. Nhanh chóng nắm bắt đ ược thị hiếu của khách hàng và có các chính sách cho phù hợp. Tuy nhiên sẽ làm tăng thêm khối lượng công việc cho nhà sản xuất khi chọn kênh phân phối này. Do vừa phải làm nhiệm vụ sản xuất, vừa phải hoạt động kinh doanh thương nghiệp, nhà sản xuất sẽ bị phân tán lực lượng. Trình độ trong chuyên môn hoá hoạt động thương nghiệp thấp, sẽ làm giảm lợi thế và hiệu quả hoạt động thương nghiệp không cao. Mổt khác do phải trực tiếp tiêu thụ nên số lượng hàng hoá của DN cũng sẽ rất lớn, gây tình trạng ứ đọng vốn, hệ số luân chuyển vốn thấp, các nhà sản xuất phải chịu rủi ro một mình trong hoạt động kinh doanh. Kênh tiêu thụ gián tiếp: là loại kênh có tồn tại các phần tử trung gian. Hàng hoá được chuyển qua một số lần thay đổi quyền sở hữu từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Tuỳ thuộc vào số lượng các khâu trung gianmà hình thành nên các kênh tiêu thụ dài, ngắn khác nhau. Có một số kênh tiêu thụ thường được sử dụng như sau: S ơ đồ 2: Kênh tiêu thụ gián tiếp Người sản xuất Bán lẻ Tiêu dùng Người sản xuất Bán lẻ Bán buôn Tiêu dùng Người sản xuất Đại lí bán lẻ Tiêu dùng 13
  14. Người sản xuất Đ ại lí xuất khẩu Nhập khẩu Bán lẻ Bán buôn Tiêu dùng Kênh tiêu thụ gián tiếp có cac ưu điểm: +Hàng hoá được tiêu dùng rộng rãi trên nhiều vùng thị trường khác nhau. Do tính chuyên cao trong sản xuất và hoạt động thương nghiệp, việc sử dụng loại kênh này cho phép nhà sản xuất chuyên tâm vào công việc của mình đồng thời phát huy được hết lợi thế của các phần tử trung g ian đ ể nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhờ đó có thể tăng cường được những lợi thế trong việc cạnh tranh và mở rộng thị trường. Nhà sản xuất sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vốn do phải dự trữ hàng hoá gây ra. Thực hiện san xẻ rủi ro trong kinh doanh qua các khâu phân phối. Hạn chế: + Do hàng hoá phải vận động qua nhiều khâu trung gian sẽ làm kéo dài thêm khoảng cách giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng. ĐIều đó làm cho khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường bị chậm lại, mặt khác người sản xuất sẽ thiếu những thông tin cụ thể về thị trường và khách hàng. + Sử dụng kênh phân phối gián tiếp thường làm tăng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là qua các tổ chức, khâu trung gian bất hợp lí.Và một điều tất yếu là phải chịu một qui luật tất yếu đó là qui luật tỉ suất lợi nhuận b ình quân ( cho các nhà thương nghiệp). c, Các chính sách hỗ trợ tiêu thụ. Cùng với sự phát triển của sản xuất và tình hình cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày càng quyết liệt thì các hoạt động xúc tiến yểm trợ càng có vị trí quan trọng. Nó làm gia tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ, thu hút hàng hoá vào các kênh lưu thông và tạo cho nhà kinh doanh khai thác triệt để các lợi thế. Các hoạt động xúc tiến bán hàng chủ yếu thường được sử dụng gồm có: Các hoạt động trưng bày triển lãm: m ục đích chính của các hoạt động trưng bày triển lãm nhằm thu hút sự chú của các nhà chuyên môn, các giới DN và khách hàng có quan tâm tới sản xuất kinh doanh của DN. Sự thu hút này tạo ra khả năng liên kết và hợp tác trong kinh doanhgiữa các nhà sản xuất với nhau, giữa nhà sản xuất, nhà phân phối với khách hàng, giúp DN xây dựng đội ngũ bạn hàng tin cậy. Thông qua ho ạt động này DN có thể kí kết được những hợp đồng kinh tế lớn về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 14
  15. Nhờ có những hoạt động này giúp DN có thể đánh giá được uy tín của sản phẩm trên thị trường, phản ứng và mức đọ chấp nhận của khách hàng về những hàng hoá mà DN sản xuất kinh doanh. Những hoạt động chủ yếu của hoạt động này: - Tham gia hội chợ. - Tham gia triển lãm kinh tế kx thuật. - Cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Các ho ạt xúc tién tại nơi bán hàng: nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là nơi thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ mặt đối mặt giữa DN với khách hàng, là nơi bộc lộ đầy đủ nhất những ứng xử và nghệ thuật marketing của người kinh doanh. Tại nơi bán hàng các hoạt động sau đây cần được chú ý: - Chọn địa điểm mở cửa hàng - Trưng bày hàng hóa - Trang trí nội thất cửa hàng - Nghệ thuật bán hàng của nhân viên - Kích thích vật vật chất cho những người tiêu thụ nhiều sản phẩm. Dịch vụ sau bán hàng: nó diễn ra sau khi hàng hoá được tiêu thụ nhằm giúp cho người tiêu dùng sử dụng hợp lí sản phẩm và nâng cao uy tín của DN trên thị trường. Hoạt động sau bán hàng rất đa dạng: - Hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm - Bảo hành sản phẩm - Cung cấp sản phẩm thay thế III-/ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM LÀ MỘT YÊU CẦU KHÁCH QUAN CỦA DN HOẠT ĐỘNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG. Trong cơ chế thị trường có môtỵ qui luật không thể phá vỡ, mọi DN đều phải chấp nhận và biết chấp nhận. Qui luật này tương đối khắc nghiệt mà các DN không thể dễ d àng vượt qua, lúc nào cũng phải chống đỡ đối phó với nó, nếu không muốn DN mình bị đẩy ra khỏi sân chơi trong kinh doanh. Đó là qui luật cạnh tranh. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung thì qui luật này trong kinh doanh không có ý nghĩa. Bởi mỗi DN được nhà nước giao cho sản xuất một loại mặt 15
  16. hàng, với số lượng đã có trước. V ì nhà nước đ ã cân đ ối đủ số lượng sẽ sản xuất ra và tiêu dùng. Dù người tiêu dùng có muốn hơn cũng khó, muốn đẹp hơn cũng thôi. Trong cơ chế thị trường lại không như vậy. Ai muốn sản xuất ra cái gì, với số lượng bao nhiêuvà bán ở đâu, điều đó tuỳ thuộc vào khả năng thực hiện của các DN. Miễn là không vi phạm vào những điều cấm của pháp luật. còn sản xuất ra bán cho ai và có bán được không, trách nhiệm đó nhà sản xuất tự lo liệu. Không những thế nhà sản xuất còn phải tự lo về vốn, kĩ thuật, công nghệ và tự tuyển dụng lao động... V à đặc biệt là sựcạnh ranh quyết liệt của cơ chế thị trường. Người tiêu dùng trong cơ chế thị trường đ ược các nhà kinh doanh coi là thượng đế của họ. Người tiêu dùng có thể chọn và mua bất kì loại hàng hoá gì ở đâu, với khối lượng bao nhiêu đ ều được đáp ứng. Miễn sao họ có khả năng thanh toán. Và lẽ dĩ nhiên sự lựa chọn của họ phải có chọn lọc nghĩa là ở đâu hàng hoá tốt hơn rẻ, thuận tiện hơn cho việc mua hàng, đ ẹp hơn và phục vụ tốt hơn và họ có thiện cảm hơn thì họ sẽ mua ở đó. ĐIều đó đúng thôi bởi vì đoòng tiền do họ phảii bỏ ra phải đền đáp xứng đáng. V ì vậy DN nào đáp ứng đ ược những nhu cầu trên tót hơn thì có nhiều “ Thượng đế “ hơn. Hàng hoá của DN bán ra nhiều hơn, doanh thu cũng như lợi nhuận thu về nhiều hơnvà DN đó càng đứng vững hơn trên thị trường. V à đã thành qui luật khi một người bán đ ược nhiều hàng hơn thì người kia bán sẽ ít đi nên doanh thu và lợi nhuận giảm đI, kéo theo sự giảm sút về uy tín và mất dần thị trường. Nếu không muốn mất 8hết thị ‘trường DNđó phải tìm ra biện pháp. Hoặc là giành lại thị trường đ ã mất bằng mọi cách. Hoặc đễ chịu mất thị trường cũ mà ra đI tiìm một thị trường mới. Ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt ở khắp mọi nơi, mọi lúc và ở trên tất cả mọi ngành nghề kinh doanh. Các nhà kinh doanh không để hở bất kì đo ạn thị trường nào và cũng không để thếu bất cứ loại hàng hoá nào. Họ sẽ đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng. Họ cạnh tranh nhau về chất lượng, giá cả, mẫu mã, địa điểm, dịch vụ, dịch vụ sau bán hàng, bán hàng qua điện thoại, phục vụ tận nhà... Cốt sao để bán được nhièu hàng nhất để duy trì và mở rộng thị trường. Có những hãng, những tập đo àn cạnh tranh nhau về công nghệ, sự tinh vi, dễ sử dụng và sử dụng hiệu quả. Chưa đủ họ còn cạnh tranh nhau về vốn ( Qui mô) để hạ giá thành sản phẩm. Hoặc cùng nhau nghiên cứu đưa ra những sản phẩm mà một mình thì không thể làm được. Mục đích là để cạnh tranh và có thể nói là để bóp chết các hãng khác yếu hơn. Họ không cần chia sẻ. Bởi khả năng của họ cũng thừa đáp ứng những nhu câù của thị trường bé bở này và giờ đây trên thế giới đang ở trong tình trạng sản xuất thừa. 16
  17. Thị trường quan trọng như vậy, nhưng nó luôn luôn biến động, nó không tĩnh lặng. V ì vậy ngay từ khi thị trường của DN chưa bị đe doạ thu hẹp thì việc duy trì và mở rộng thị trưòng tiêu thụ sản phẩm của DN cũngphải luôn được chú ý. Còn với những DN nào đ ã bị đe doạ bởi sự mất dần thị trưòng thì việc mở rộng sang các thị trường khác lại càng cấp bách hơn. Vì vậy việc mở rộng thị trưòng tiêu thụ sản phẩm là một yêu cầu khách quan của DN hoạt động trong cơ chế thị trường. 17
  18. Phần thứ hai PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ VIỆC DUY TR Ì VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY THUỐC LÁ THĂNG LONG I-/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY. Để đắp ứng nhu cầu về thốc lá của nhân dân về thốc lá. Vào năm 1956 theo quyết định số 2990/QĐ của thủ tướng chính phủ, nhà máy thuốc lá được xây dựng và chính thức được đưa vào ho ạt động ngày 6/1/1957 tại thị xã Hà Đông tỉnh Hà Sơn Bình ( nay là tỉnh Hà Tây ). Cho đến nay nhà máy thuốc lá Thăng Long đã trải qua 40 năm xây dựng và trưởng thành. Qua qúa trình phát triển lâu d ài với bao thăng trầm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay nhà máy đã vươn lên trở thành một trong số nhà máy đầu ngành của ngành thuốc lá Việt Nam. 1. Các giai đoạn hình thành và phát triển: Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy thuốc lá Thăng Long có thể chia ra làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: từ năm 1957 đến 1986. Những năm đầu nhiệm vụ sản xuất chính của nhà máy là sản xuất các loại thuốc lá điếu, nhằm cung cấp cho nhu cầu của nhân dân, chủ yếu là lực lượng vũ trang và cán bộ công nhân viiên chức. Thời kì sơ khai nhà máy chỉ được tiếp nhận một cơ sở vật chất kĩ thuật nhỏ bé. Số công nhân viên chỉ là 233 người. Đến cuôí năm 1958 sau nhiều lần tuyển dụng nhà máy đã có tới 905 công nhân viên và một số dây chuyền máy móc thiết bị của Tiệp Khắc ( cũ ) và Trung Quốc. Kĩ thuật sản xuất thủ công, máy móc cũ kĩ lạc hậu cộng với tay ngề của công nhân còn thấp, trình độ sản xuất còn non kém, vì vậy việc sản xuất gặp rất nhiều khó khăn. Những năm đầu đi vào sản xuất nhà máy chỉ sản xuất được 8.950.000 bao thuốc lá các loại, tương đương với giá trị là 2.095.000đ (thời giá năm 1957). Để khắc phục tình trạng này, đến năm 1960 với sự trợ giúp của Trung Quốc nhà máy đã tiến hành xây d ựng cơ sở vật chất, tổ chức lại sản xuất và từ đó dần 18
  19. dần đI vào thế ổn định. Vì vậy sản lượng năm 1960 của nhà máy đã đạt 73.400.000 bao. Với nỗ lực cố gắng của m ình, nhà máy đã nhanh chóng củng cố lại sản xuất, đưa tổng sản lượng của năm 1960 tăng 8 lần so với những năm đầu thành lập. Đến năm 1964 nhà máy đã sản xuất được 136.632.000 bao và đã xuất khẩu được 31.177.000 bao. Năm 1965 xuất khẩu 40.700.000 bao sang thị trường Liên Xô ( cũ ) và chiếm 25,7% tổng sản phẩm sản xuất của nhà máy. Qua 10 năm liên tục xây dựng và phát triển, nhà máy đã đạt được những thành tựu đáng kể, không những đ ã đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn có nhiều sản phẩm để xuất khẩu. Năm 1966 nhà máy đứng ra thành lập nhà máy thuốc lá Bắc Sơn ( Hà Bắc). Một đơn vị trực thuộc của nhà máy cho đến ngày nay. Để phục vụ tốt cho sản xuất nhà máy đ ã đầu tư kĩ thuật, phân bón vào một số vùng nguyên liệu và các hoạt thu mua cũng như chế biến khâu nguyên liệu. Nhà máy đã góp phần to lớn vào việc hình thành và phát triển những vùng nguyên liệu trọng điểm ở các tỉnh phía bắc,và cũng nhờ vào đó mà chất lượng thuốc lá của nhà máy ngày một nâng cao. Năm 1980 sản lượng thuốc lá của nhà máy tăng vọt, tăng lên 144.220.000 bao đây là năm sản lượng thuốc lá của nhà máy đ ạt mức kỉ lục. Là do nhà máy đã đ ầu tư mua thêm trang thiết bị hiện đại vì vậy chất lượng sản phẩm tăng cao rõ rệt. Cũng trong thời kì này sản phẩm của nhà máy có sự đa dạng hoá về chủng loại mặt hàng, bên cạnh những mác thuốc truyền thống thì nay nhà máy đã sản xuất thêm những loại thuốc lá mới như: Thủ Đô, Sa Pa, Bạch Đằng, Bông Lúa. Chất lượng sản phẩm tương đối ổn định và được đánh giá cao. Tại hội chợ Thủ Đô năm 1984 sản phẩm thuốc lá Sa Pa của nhà máy đ ã xếp loại A1. Nhìn chung trong giai đoạn này nhà máy đã có những bước phát triển nhảy vọt, là một trong những DNCN phát triển vững mạnh, thực sự là con chim đ ầu đàn trong ngành thuốc lá Việt Nam. Giai đoạn 2: từ 1986 đến nay. Đâylà bước ngoặt lịch sử của việc chuyển đổi cơ chế kinh tế ở nước ta. Thời kì đầu nhà máy gặp rất nhiều khó khăn và rất lúng túng với cơ chế mới, cộng với việc xoá bỏ chế đọ độc quyền phân phối thuốc lá. V ì vậy làm sản lượng thuốc lá của nhà máy liên tục giảm một cách đáng sợ. Năm 1986 sản lượng thuốc lá của nhà máy đạt 255.066.000 bao thì đến năm 1989 sản lượng này chỉ còn 171.730.000 bao. Nhịp độ sản xuất và tiêu thụ giảm sút, số lao động dôi dư so với nhu cầu sản xuất ngày càng lớn. Đây cũng là bước thăng trầm 19
  20. chung của tất cả các ngành sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân nước ta, trong đó có ngành thuốc lá. Song với nhà máy thuốc lá Thăng Long tình trạng đó không kéo dài, nhà máy đã nhanh chóng tìm ra được lối thoát bằng cách tập trung vào việc đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nghiên cứu sâu vào khâu tiếp thị và bán hàng để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Để đuổi kịp sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ, cũng như duy trì nhịp độ sản xuất trong cơ chế thị trường, nhà máy đã nhập một loạt thiết bị mới và đưa vào sản xuất. Do đó chất lượng và sản lượng của nhà máy được phục hồi và tăng lên rõ rệt. Chẳng hạn như năm 1996 sản lượng thuốc lá của nhà máy chỉ đạt 132.649.000 bao thì đến năm 1998 sản lượng đó đ ã tănglên 156.435.000bao. Và tỉ lệ thuốc lá đầu lọc năm 1996 chỉ chiếm có 45,77% thì đến năm 1998 tăng tỉ lệ thuốc lá đầu lọc lênchiếm 82%và tỉ lệ thuốc lá đầu lọc bao cứng chiếm 35%. Đây chính là điều kiện cơ b ản tạo đà cho nhà máy phát triển những năm tiếp theo. Năm 1998 nhà máy đã hoàn thành dây chuyền sản xuất sợi. Đây là bước đột phá khẩu của nhà maý. Nó cho ra chất lượng sợi tốt và đảm bảo chất lượng sản phẩm hơn.nhờ có dây chuyền sản xuất sợinhà máy đã đảm bảo đủ nguồn nguyên liệu( sợi) phục vụ cho việc đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra nhà máy đang mở rộng hướng sản xuuất kinh doanh trong việc hợp tác vơí các hãng nổi tiếng thế giới như: hợp tác với hãng ROTHMAN, lập dây chuyền sản xuất thuốc lá DUNHILL tại nhà máy. H ợp tác với các hãng TOBACO và BAT ( Britsh American TOBACO ). Cùng với vấn đề đổi mới công nghệ, nhà máy thuốc lá Thăng Long còn tập trung vào giải quyết các vấn đề thị trường. Công tác nghiên cứu thị trường và chính sách tiếp thị của nhà máy ngày càng được quan tâm chú ý và được đầu tư thích hợp. Hiện nhà máy có đội ngũ tiếp thị chuyên mang sản phẩm đến từng vùng thị ‘ttrường để làm công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, đồng thời thu thập thông tin trực tiếp từ phía khách hàng. Và từ những thông tin thu thập được nhà máy tiến hành phân tích để đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của nhà máy. 2. Các kết quả đạt được trong những năm qua ở nhà máy thuốc lá Thăng Long. Biểu1: Sản lượng thực hiện qua một số năm Chỉ tiêu ĐV tính Thực hiện 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0