intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:38

172
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam đang tham gia tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, trong đó chất lượng sản phẩm là yếu tố cạnh tranh đóng vai trò quyết định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông 1
  2. MỤC LỤC CHƯƠNG I ................................................................................................ ........ 5 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG ................................................................................................................ 5 I - KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG. ....................................... 5 VI - NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ CH ẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG ................................ ............................................................................ 9 CHƯƠNG III ................................ .................................................................... 27 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang tham gia tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, trong đó chất lượng sản phẩm là yếu tố cạnh tranh đóng vai trò quyết định. Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông là một doanh nghiệp nhà nước, đang thực hiện hoạt động cổ phần hóa cũng đang tìm cách nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm của mình. Trong nhiều năm qua, Công ty đã hoạt động khá hiệu quả. Tuy nhiên, sức cạnh tranh về sản phẩm của Công ty còn chưa thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngo ài. Qua quá trình học tập tại Khoa Quản lý doanh nghiệp và thực tập tại Công ty, em nhận thấy vấn đề chất lượng sản phẩm là vấn đề đang được đặt ra đối với Công ty. Chính vì vậy, em đ ã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Luận văn có kết câu 3 chương: Chương I. Giới thiệu chung về Công ty Chương II. Thực trạng về chất lượng sản phẩm tại Công ty Chương III. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty Em xin chân thành cảm ơn các cô chú lãnh đạo Công ty Bòng đèn Phích nước Rạng Đông đ ã hỗ trợ em trong quá trình thực tập. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là thầy giáo ThS Vũ Trọng Nghĩa đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này. 3
  4. Do thời gian thực tập có hạn nên luận văn không tránh khỏi các sai sót, em rất mong nhận được các ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn. 4
  5. CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG V Ề CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG I - K HÁI QUÁT Q UÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông có quyết định thành lập từ năm 1958. Khi đó Công ty mang tên là Nhà máy Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông trực thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ. Cuối năm 1962 Nhà máy mới bắt đầu đi vào xây d ựng và sản xuất thử, với công suất thiết kế ban đầu là 1,9 triệu Bóng đèn / năm & 20 vạn Phích nư ớc / năm. Tháng 1/1963 Nhà máy mới chính thức cắt băng khánh thành khi đó tổng số cán bộ công nhân viên chỉ có 450 ngư ời. Đến tháng 6/1994 Nh à máy được đổi tên thành Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông theo quyết định số 667/QĐ-TCLĐ ngày 30/06/1994 của Bộ Công Nghiệp nhẹ. Số đăng ký Kinh Doanh 109753 - DNNN, có nhiệm vụ chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm Bóng Đèn (Đèn tròn, Đèn Hu ỳnh quang)- Phích Nước, To àn bộ quá trình sản xuất Bóng Đèn-Phích Nước do nhà nước đầu tư vốn và qu ản lý với tư cách chủ sở hữu. Trụ sở Công ty đặt tại số 15 Phố Hạ Đình, Qu ận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Tên giao dịch là ( Rang Đong Light Sources & Vaccum flack Company Ha Noi Viet Nam ). Tính đ ến nay Công ty đã có một số thành viên, 1 Công ty liên doanh với nước ngoài. Tổng số cán bộ công nhân viên 1392 người, có quy mô và trang b ị khá nhất trong ngành sản xuất Bóng Đèn-Phích Nước trong nước. Rạng Đông đang ngày càng khẳng định chủ lực của m ình trong ngành. 2. Ch ức năng và nhiệm vụ của Công Ty Bóng Đèn Phích Nư ớc Rạng Đông - Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao - Thực hiện nhiệm vụ, nghiệp vụ với nhà nước, thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức, nâng cao trình độ chuyên môn cho mọi người. 5
  6. - Đi sâu nghiên cứu thị trường, ổn định và không ngừng nâng cao hiệu quả thị trường miền Bắc, mở rộng thị trường miềm Trung và miền Nam tiến tới thị trường nước ngoài. Để thực hiện điều này Công ty phải giải quyết 2 vấn đề lớn: + Nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm có kiểu dáng, mẫu mã phù hợp với người miền Trung và miềm Nam. + Ch ấp nhận giảm bớt lợi nhuận để tăng cường chi phí vận chuyển, đảm bảo giá ở mọi thị trường đều như nhau. + Tìm những sản phẩm có chất lượng cao cho thị trư ờng xuất khẩu - Tăng cư ờng tiết kiệm nguyên vật liệu hợp lý, tận dụng tối ưu phế liệu về quy mô để hạ giá thành. II. Cơ cấu tổ chức và chức năng bộ phận 1 . Sơ đồ cơ cấu tổ chức GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Phó giám đốc kinh doanh kỹ thuật Phòng Tổ Phòng thị Phòng Phòng Phòng Phòng TK Phòng Phòng Kỹ điều hành Bảo vệ Kế toán KCS Dịch vụ ch ức Hành trường thuật (kinh doanh) Tài chính sản xuất đ ời chính công sống Phân xưởng Phân PX đột PX cơ Phân Kho xưởng Thủy tinh dập động xưởng Bóng đèn Phích Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty 2 . Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận Bộ máy tổ chức của Công ty đ ược tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng, đứng đầu là Giám đốc. 2.1. Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo. 6
  7. + Giám đốc Công ty: phụ trách chung toàn bộ các hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. + Phó Giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh : chịu trách nhiệm về quản lý nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn nhịp nhàng, đều đặn. + Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật & đầu tư phát triển : chịu trách nhiệm về chỉ đạo, kiểm tra kỹ thuật để đảm bảo ho àn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. 2.1. Chức năng của các Phòng ban : + Phòng thị trường (kinh doanh) có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh (năm, quý, dài h ạn), điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch, cung ứng vật tư sản xuất, cân đối kế hoạch, ký hợp đồng, thu mua vật tư, thiết bị, theo d õi việc thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. + Phòng kỹ thật - công nghệ và qu ản lý chất lượng có chức năng theo dõi việc thực hiện các quá trình công ngh ệ để đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới. + Phòng Tổ chức điều hành sản xuất có chức năng lập định mức, thời gian cho các loại sản phẩm, tính lương, thưởng tuyển dụng lao động, phụ trách vấn đề bảo hiểm, an to àn lao động, vệ sinh công nghiệp và phụ trách tiếp khách. + Phòng Thống kê - Kế toán - Tài vụ có chức năng lo huy động vốn phục vụ cho sản xuất, tính giá thành, lỗ, lãi, thanh toán (nội bộ, vay bên ngoài). Thống kê tổng hợp mọi diễn biến trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xác nhận, kiểm tra, tính toán kết quả cuối cùng của hạch toán kế toán nội bộ các phận xưởng, phòng ban. + Phòng Dịch vụ đời sống : ( Bảo vệ, nhà ăn, y tế ) có chức năng kiểm tra, bảo vệ cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty, chăm sóc sức khỏe, bảo đảm bữa ăn trưa cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. + Phòng KCS : Thực hiện đầy đủ quy định, quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, bán thành ph ẩm, vật tư phụ tùng trong quá trình sản xuất, lưu kho, lưu hành trên thị trường + Kho : Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho, quản lý tài sản kho tàng về mặt số lượng, chất lượng và các nghiệp vụ quản lý khác theo quy định của nhà nước- thực hiện các thủ tục xuất nhập kho. 7
  8. + Phòng bảo vệ : có chức năng : đảm bảo trật tự trị an, an ninh chính trị trong toàn công ty - Duy trì th ực hiện nội quy công ty, chế độ kỷ luật lao động - Qu ản lý công tác tự vệ, quân sự, phòng cháy, chữa cháy, phòng chống bão lụt. 2.3. Chức năng của các phân x ưởng: + Phân xưởng thủy tinh : Sản xuất ra bán th ành phẩm thuỷ tinh phục vụ cho sản xuất Bóng Đèn -Phích Nước. Chức năng của PX là cung cấp thủy tinh nóng chảy phục vụ cho việc thổi bình phích & vỏ bóng đ èn. + Phân xưởng bóng đèn: lắp ghép thành ph ẩm bóng đ èn từ bán th ành phẩm vỏ bóng hoặc các vật hiện đã qua chế biến tại phân xưởng th ành phẩm bóng đèn hoàn chỉnh. + Phân xưởng phích n ước: nhập những bán thành phẩm từ PX thuỷ tinh cùng những vật liệu phụ kiện khác như bột mạ bạc vỏ nhựa, sắt để tạo ra sản phẩm hoàn ch ỉnh. + Phân xưởng đột dập: có chức năng gia công các phụ tùng nhôm, vỏ phích. + Phân xưởng cơ động : Bộ phận sản xuất phụ trợ có nhiệm vụ sản xuất hơi nước cho các công đoạn sấy, ủ vv.... Ngoài ra Công ty còn có hệ thống các cửa hàng có ch ức năng giới thiệu sản phẩm, bán sản phẩm cho Công ty. Hệ thống nhà kho có chức năng dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu, trang thiết bị… III. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua. Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ĐƠN VỊ STT CHỈ TIÊU 2003 2004 2004/03 2005/04 Năm 2005 TÍNH Giá trị tổng sản Triệu đồng 112374 167077 217912 1 lượng 48.68 30.43 Doanh thu tiêu thụ Triệu đồng 108805 154011 203300 2 41.55 32.00 Nộp ngân sách Tr. đồng 9083 13745 19700 3 51.33 43.32 Lợi nhuận thực Tr. đồng 9763 10934 14531 4 hiện 11.99 32.90 Sản phẩm tiêu thụ 1000 cái chủ yếu : 5 - Bóng đèn tròn 1000 cái 20382 23202 29000 13.84 24.99 - Sản phẩm phích 1000 cái 2270 2483 3159 9.38 27.23 Trong đó : - Phích hoàn chỉnh 1000 cái 1392 1882 2542 35.20 35.07 -Đèn huỳnh quang 1000 cái 1418 5122 7158 261.21 39.75 Thu nhập bình 1000 đ/n 1761 1733 1952 6 quân/tháng/người -1.59 12.64 8
  9. Số lao động Người 1292 1298 1392 7 0.46 7.24 13.45 Tình hình về vốn Tr. đồng 37649 43500 49349 15.54 8 kinh doanh : -Vốn nhà nước cấp Tr. đồng 24811 24810 24807 0.00 -0.01 - Vốn tự bổ sung Tr. đồng 12838 18690 24542 45.58 31.31 Nguồn: Công ty Bóng đ èn Phích nước Rạng Đông Sản ph ẩm bóng Đèn tròn sản xuất năm 2004 tăng 13,84% so với năm 2003, năm 2005 tăng 25% so với năm 2004. Sản phẩm Phích nước sản xuất năm 2004 tăng 9,38% so với năm 2003, năm 2005 tăng 27%%. Sản phẩm đèn Hu ỳnh quang năm 2004 tăng 261% so với năm 2003, năm 2005 tăng 39,7% so với năm 2004. Giá trị tổng sản lượng của Công ty năm 2003 là 112 tỷ đồng, năm 2004 là 167 tỷ đồng, tăng 48,68% so với năm 2003. Năm 2005, giá trị tổng sản lượng là 217 tỷ đồng, tăng 30,43% so với năm 2004. Như vậy, giá trị tổng sản lượng của Công ty tăng đ ều qua các năm. Doanh thu của Công ty năm 2003 là 108 tỷ đồng, và năm 2004 là 154 t ỷ đồng so với năm 2003. Năm 2005, doanh thu của Công ty là 203 tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2004. Lợi nhuận của Công ty năm 2004/2003 tăng 12%, 2005/2004 tăng 32,9%. Lợi nhuận tăng là do bộ máy quản lý của công ty đã biết nhìn xa trông rộng, tránh được sự ảnh hưởng của giá vật tư tăng, ngoài ra Công ty còn tận dụng đầu tư thêm một số dây chuyền sản xuất Bóng đèn-Phích nước mới. VI - NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 1. Cơ cấu sản xuất : Cơ cấu sản xuất của Công ty thuộc loại cơ cấu ba cấp : Doanh nghiệp - Phân xưởng - Nơi làm việc. Hình thức tổ chức ( bố trí ) các bộ phận của sản xuất là hình thức hỗn hợp giữa bố trí theo công nghệ và bố trí theo đối tượng sản xuất. Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng, mỗi phân xưởng có thể đảm nhiệm các giai đoạn công nghệ hoặc những đối tượng nhất định tuỳ thuộc vào má y móc thiết bị công nghệ và ý đồ của Công ty. 2. Đ ặc điểm nguyên vật liệu và sản phẩm. 2.1. Nguyên vật liệu : Nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty bao gồm : + Cát Hải Vân : là nguyên liệu chính trong sản xuất thuỷ tinh. + Soda Na2CO3 + Cát Bạch Vân 9
  10. + Tràng th ạch : Cung cấp AL2O3 giúp tăng độ chịu nhiệt, hoá, cơ học, tăng độ rắn, giảm độ nở... + Mảnh thủy tinh + Bora Na2B4O7.5H2O : Tăng tốc độ nấu, giảm thời gian nấu, tăng độ chịu nhiệt. Nguyên liệu phụ : CaF2, MnO2, Antimon Sb2O3, NaNO3, As2O3 ( tác dụng khử màu, rút ngắn quá trình n ấu ). Nhiên liệu và năng lượng : Dầu FO, LPG (C3Hg + C4H10), điện. Nguồn vật tư nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất được mua từ các tỉnh miền trung. Các loại hoá chất, vật tư khác được nhập ngoại từ Mĩ (đầu đèn, dây tóc, dây dẫn), nhập từ Nhật Bản (thép lá tráng thiếc, khí Argon+Nitơ hỗn hợp), nhập từ Trung Quốc (đầu đèn, dây d ẫn, ống thuỷ tinh chì), nhập từ Hungary (dây d ẫn, bột huỳnh quang). (Phụ lục 1: Tình hình nguyên vật liệu của Công ty ) Nguyên liệu của Công ty khá là đa dạng về chủng loại, lại xuất xứ từ nhiều nguồn nên việc quản lý chất lượng đối với nguyên v ật liệu có nhiều khó khăn, đòi hỏi người làm công tác vật tư phải có kiến thức sâu rộng về chuyên môn, tốn nhiều thời gian và công sức để bảo quản, đảm bảo chất lượng. 2.2. Đặc điểm sản phẩm Là một doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất Bóng Đèn-Phích Nước Công ty đã có một danh mục với hơn 10 chủng loại rất phong phú. Bóng đèn là lo ại sản phẩm có th ành ph ần chủ yếu bao gồm thủy tinh, dây tóc, dây dẫn, bột huỳnh quang, bột điện tử, khí Argon, Silicon cho keo gắn đầu đèn, các lo ại nguyên liệu khác... mỗi loại sản phẩm có tỷ lệ thành ph ần khác nhau, cấu tạo sử dụng khác nhau. Sản phẩm của Công ty thuộc loại sản phẩm có tính dây truyền và tính kỹ thuật cao, công nghệ được sử dụng để sản xuất 2 mặt hàng chủ yếu của công ty là công ngh ệ chân không & công nghệ điện chân không cao cấp. Bởi vậy, việc kiểm tra CLSP không thể chỉ do phòng KCS mà trên mỗi công đoạn của dây truyền đều có công nhân phụ trách kiểm tra chất lượng. Ngoài ra, việc kiểm tra CLSP cuối cùng đòi hỏi phải có các thiết bị chuyên dùng hiện đại, thời gian kiểm nghiệm kéo dài. Công nghệ càng hiện đại bao nhiều, sản phẩm tạo ra càng có chất lư ợng cao, bảo đảm mẫu m ã đẹp bấy nhiêu. Công ty ph ải kiểm tra bảo quản sản phẩm tốt đến tận tay người tiêu dùng, đ ể bảo đảm uy tín của Công ty về chất lư ợng sản phẩm. 3- Lao động Trình độ tay nghề và trình độ chuyên môn của lực lượng lao động tác động lớn tới việc quản lý chât lượng ở Công ty không chỉ ở việc giúp hoàn thành công 10
  11. việc của mỗi cá nhân trong công ty mà cả ở nhận thức của họ về vấn đề chất lượng. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, công ty đ ã nhiều lần bố trí, sắp xếp lại lao động nhằm tạo ra một cơ cấu lao đ ộng hợp lý, đáp ứng nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Hiện nay công ty có 1392 người trong đó lao động nữ chiếm gần một nửa. Về chất có : - 50 người có trình độ đại học, - 102 người có trình độ trung cấp. - Công nhân kỹ thuật 968 ngư ời - Bậc thợ trung bình 5/7 . - Tuổi đời bình quân là 36 Số cán bộ công nhân viên đựơc bố trí như sau: Bảng 2 : Cơ cấu lao động năm 2005 Số người lao động Phòng ban, Phân xưởng - Phân xưởng thủy tinh 418 - Phân xưởng bóng đ èn 342 - Phân xưởng phích nước 196 - Phân xưởng đột dập 142 - Phân xưởng cơ động 48 - Văn phòng GĐ 16 - Phòng TC_ĐH_sản xuất 16 - Phòng TK_KT_TC 15 50 - Phòng th ị trường - Phòng Kho 19 - Phòng Bảo vệ 32 - Phòng KCS 15 - Phòng Kỹ thuật CN_QLCL 45 - Phòng DV_ ĐS 38 Tổng số 1392 (Nguồn số liệu: phòng tổ chức cán bộ - 2005) Vì tính chất sản xuất của Công ty có một số công đoạn mang tính thời vụ, xuất phát từ đặc điểm này Công ty đã mở rộng chính sách lao động hợp lý đó là việc tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng khi h ết thời vụ. 4. Công nghệ & Máy móc thiết bị 11
  12. Mỗi loại sản phẩm của công ty có công nghệ và dây truyền sản xuất khác nhau do đặc điểm đầu tư ở công ty (tận dụng công nghệ đ ã có, đầu tư hiện đại khâu trọng yếu), và do đặc trưng của sản phẩm. 4.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của công ty như sau : (Phụ lục 2. Quy trình công nghệ sản xuất ruột phích) Qua sơ đồ công nghệ sản xuất các sản phẩm chính của công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông cho thấy : Quá trình sản xuất gồm nhiều bước, mỗi bước có vai trò nhất định nhưng mọi sản phẩm đều bắt đầu từ bán th ành ph ẩm thuỷ tinh, nên giai đoạn sản suất ra bán th ành phẩm thủy tinh chiếm vị trí rất quan trọng. Và cũng vì quá trình sản xuất gồm nhiều công đoạn nên việc quản lý chất lượng diễn ra phức tạp ở nhiều khâu, khối lượng công việc lớn (đặc biệt khi đây là loại hình sản xuất hàng loạt lớn). 4.2 Tình hình máy móc thiết bị : (Phụ lục 3. Máy móc thiết bị của Công ty ) Nhìn vào b ảng trên ta th ấy Công ty hiện vẫn đang sử dụng một số những máy móc lạc hậu, năng suất thấp. Nhưng từ năm 1995 Công ty đ ã nhập máy móc thiết bị từ các n ước tiên tiến như Trung Quốc, Đài Loan, Nh ật Bản... Mặc dù những máy móc đó có công suất không phải là lớn (trong khi đó trên th ế giới là những máy có công suất lớn) nhưng là máy móc thiết bị khá hiện đại so với các công ty khác trong nước. Đa số các dây chuyền vẫn còn pha trộn lẫn thủ công và máy móc nhưng góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển với nhu cầu ngày càng tăng nên đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra phải nâng cao về cả số lượng lẫn chất lượng. Nếu Công ty không đầu tư thích đáng cho máy móc thiết bị hiện đại th ì sản phẩm của Công ty khó có thể cạnh tranh với các loại bóng đ èn -phích nước ngoại nhập tràn vào Việt Nam. 12
  13. CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG. I. Công tác tiêu chuẩn hóa Để đảm bảo chất lư ợng nói chung, Công ty thực hiện công tác tiêu chu ẩn hóa bằng việc xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn về kỹ thuật, lao động, tài chính, đ ịnh mực về chi phí sản xuất, tiêu hao nguyên liệu, định mức sai hỏng và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Mỗi lĩnh vực tiêu chuẩn hóa thuộc về trách nhiệm của các phòng ban khác nhau. Công ty đ ã xây d ựng định mức hao phí nguyên vật liệu cho mỗi loại sản phẩm của m ình . Với công nhân Công ty yêu cầu khi vào làm việc phải đạt trình độ hết phổ thông trung học và các trường dạy nghề, cán bộ, kỹ sư, cán bộ quản lý tài chính kế toán phải tốt nghiệp đại học . Về tiêu chuẩn chất lượng, phòng KCS có trách nhiệm ban hành và triển khai các tiêu chuẩn trong Công ty, đăng ký thực hiện các tiêu chu ẩn về chất lượng với Tổng cục tiêu chuẩn và Đo lường chất lượng, đồng thời có trách nhiệm đóng góp ý kiến cùng với các đơn vị khác vào xây dựng và hoàn thiện Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về sản phẩm Bóng Đèn Phích Nước. Hàng năm các tiêu chuẩn cũng được điều chỉnh, để đáp ứng cho sản xuất cũng như khách hàng. II. Tình hình chất lượng sản phẩm của công ty 1. Tình hình chất lượng sản phẩm bóng đ èn tròn : Đèn tròn là một trong các sản phẩm truyền thống của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông. Trải qua nhiều năm sản xuất, công ty đã từng bước thay đổi kỹ thuật - công ngh ệ - thiết bị với mục đích không ngừng tăng cường chất lượng bóng đèn đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hiện nay, sản phẩm Bóng đèn đang giữ vị trí là một trong 3 sản phẩm chiến lư ợc, tạo thế đứng vững chắc của công ty trên thị trường. 1.1. Một số tiêu chu ẩn chất lượng và bộ phận kiểm tra chất lượng : + Kiểm tra trên dây truyền sản xuất : Phân xưởng thực hiện kiểm tra 100% sản phẩm ở các công đoạn :  Trụ đèn : ống loa, miệng loa có vết nứt, ống loa vành loa không tròn hoặc to quá, không có lỗ rút khí hoặc lỗ rút khí có vết nứt... là một số trường hợp trong đó đ èn không đạt tiêu chu ẩn.  Trụ chăng tóc : các kích thước, hình dáng phải phù hợp với thiết kế đ ịnh h ình của sản phẩm, dây tóc phải được định vị bền vững vào các dây d ẫn, khoảng cách giữa các móc khi chăng tóc ph ải gần nh ư nhau.... 13
  14.  Vít miệng : trụ của đèn và bóng phải trùng nhau ( không lệch tâm ), chỗ vít miệng không bị nứt, vỏ bóng chỗ vít miệng không bị nứt, chỗ vít miệng không lọt khí, dây tóc phải nằm ở trung tâm vỏ bóng...  Rút khí : Đèn sau khi rút khí qua thông điện phải đảm bảo yêu cầu chất lượng ( đảm bảo tuổi thọ theo yêu cầu thiết kế )...  Gắn đầu : keo đèn sau khi gắn song phải trắng không bị đen ố, phải đủ hai ngạnh ( đối với đèn gài ), đèn không dính keo ở vỏ bóng, đầu đèn, keo đèn không sùi ra ngoài.  Hàn thiếc : Phần thiếc hàn không được dầy quá, không sóng, không nham nhở ...  Thông điện : Đèn phải đảm bảo thông điện đầy đủ.  Kiểm tra phân loại chất lượng đ èn. + Kiểm tra của KCS phân xưởng :  KCS phân xư ởng kiểm tra xác xuất mỗi giờ sau mỗi công đoạn không ít hơn 50 sản phẩm (hoặc bán th ành ph ẩm). Khi kiểm nghiệm thấy khuyết tật nhiều phải báo ngay cho các khâu để xem xét chỉnh sửa  Đốt đèn hàng giờ, mỗi tổ không ít h ơn 6 sản phẩm với điện áp tăng 115% điệp áp đ ịnh mức trong vòng 20 phút. Nếu đèn đứt tóc nhiều, lọt khí, nổ, m àu ánh sáng khác, đèn đen, móc đen... ph ải báo ngay cho các tổ.  Kiểm tra long đầu mỗi giờ không ít hơn 10 cái.  Kiểm tra áp lực + Bảo Ôn : Tất cả các loại đèn đều bảo ôn ít nhất 3 ngày. Đèn sau khi bảo ôn được thử sáng 100% ở điện áp 110% so với điện áp định mức + KCS nhà máy : Kiểm tra giám sát h àng ngày, hàng tháng và kiểm tra nhập kho bằng phương pháp rút nghiệm. 1.2. Tình hình chất lượng sản phẩm bóng tròn 4 năm qua (2002 - 2005) Bảng 4: Chất lượng đ èn tại bảo ôn 2002 2003 2004 2005 Nguyên nhân SL % SL % SL % SL % Tiện cổ 4486 0.112 13556 0.373 11578 0.280 3884 0.09 Nhảy điện 17459 0.436 5442 0.150 4932 0.119 4809 0.12 Lọt khí 10858 0.271 7970 0.219 7805 0.189 8696 0.22 Long đầu 14419 0.360 3448 0.095 4807 0.116 2234 0.06 Nứt vỏ bóng 4419 0.110 3725 0.103 3344 0.081 8582 0.21 Chéo dây d ẫn 1951 0.049 817 0.022 566 0.014 584 0.02 Đứt tóc 1143 0.029 1127 0.031 2151 0.052 1499 0.04 Mất ngạnh 771 0.019 233 0.006 139 0.003 0 0 Nổ 0 0 407 0.011 0 0 0 0 Nứt loa trụ 51 0.001 1558 0.043 4483 0.108 2983 0.07 Tổng phế phẩm 55557 1.389 38283 1.054 39805 0.962 33271 0.83 14
  15. Tổng rút nghiệm 4000100 3632192 4136816 4024288 ( Nguồn số liệu : Bộ phận KCS ) Theo số liệu của bảng (phụ lục) có thể thấy rằng : Tổng số phế phẩm của công ty có xu hướng giảm dần qua các năm 2002 đến 2005. Tỷ lệ phế phẩm năm 2002 là 1,389%, năm 2003 là 1,054%, năm 2004 là 0,962%, và năm 2005 là 0,83%. Tỷ lệ phế phẩm giảm qua các năm cho thấy chất lượng sản phẩm đang được tăng lên. Đó là do tỷ lệ các lỗi của từng công đoạn có xu hư ớng chung giảm. 1.3. Các nguyên nhân: + Công ty đ ổi mới máy móc thiết bị : đầu tư mới dây truyền lắp ghép bóng đ èn công su ất 1200 cái/giờ với máy vít miệng 24 đầu, máy rút khí 36 đầu và máy gắn đầu đèn, hàn thiếc và thông điện tự động, củng cố thiết bị, phụ tùng ổn định chất lượng bóng đèn trong sử dụng. Ở khâu đầu vào quan trọng (vỏ bóng thuỷ tinh), công ty đã thực hiện đổi mới nhiều thiết bị nhằm tạo ra các bán thành phẩm thuỷ tinh với chất lượng tốt nh ư cải tiến công nghệ vận hành lò gas, nâng cao ch ất lượng thủy tinh. Quyệt keo được thực hiện bằng máy n ên tỉ lệ lọt khí, long đầu giảm. + Công ty thay thế một số phụ tùng đầu vào của Bóng đèn làm cho ch ất lượng của bóng đèn tăng hơn hẳn so với trước :  Mua đầu đ èn của hãng GE, một hãng nổi tiếng sản xuất các thiết bị điện, đầu đèn của hãng này đạt tiêu chuẩn quốc tế IEC. Vì thế, một số sai lỗi giảm rõ rệt như : Sai lỗi về mất ngạnh giảm mạnh, đầu đèn b ằn g nhôm nên không b ị gỉ (thay thế đầu đèn trước kia nhập từ Trung Quốc).  Một số phụ tùng khác như giây tóc, dây dẫn, keo gắn, được mua từ các nh à cung cấp có uy tín và việc theo dõi sát sao hơn nên cũng góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. 1.4. Tỷ lệ đ èn hỏn g đổi cho khách h àng có th ể thấy rằng : (Phụ lục 4. Tỷ lệ bóng đ èn đổi cho khách hàng) + Tỷ lệ tổng số đèn đổi cho khách h àng trên tổng số đèn bán ra giảm mạnh ở năm 2003 so với năm 2002. Điều này cho thấy chất lư ợng sản phẩm đến với người tiêu dùng tăng rõ rệt khi chuyển sang năm 2003. Đó là do có sự thay đổi nhiều về máy móc thiết bị, về chính sách quản lý chất lượng ở công ty trong giai đoạn trên. + Nhưng tỷ lệ n ày lại có xu hướng tăng vào những năm tiếp theo từ 2003 đến 2005. Đó là do các lỗi cá biệt như : “ Đứt tóc do vận chuyển ”, “Tiện cổ ”, “ Vỡ nát do vận chuyển ” tạo thành. Trong ba lỗi trên thì lỗi “ tiện cổ ” là do sản xuất không ổn định cộng thêm kiểm tra chất lượng để lọt ra thị trường nhiều ( điều này là sai sót không thể khắc phục của hệ thốn g qu ản lý chất lượng dựa trên sự kiểm tra ). Hai lỗi còn lại là do vận chuyển thực tế có xu hư ớng tăng lên trong các năm 2002 - 2005 là do chính sách mới của Công 15
  16. ty đ ổi các sản phẩm vỡ hỏng, hỏng hóc do vận chuyển, chính sách này đ ã tạo nhiều thu ận lợi cho khách hàng. 2. Chất lượng sản phẩm phích nước : Phích nước cũng là một trong 3 sản phẩm chiến lược của công ty, sản phẩm phích nước được sản xuất từ những ngày đầu th ành lập. Chất lượng sản phẩm phích đã được cải tiến nhiều vượt trội hơn hẳn chất lượng phích Trung Quốc. Tuy nhiên, sản phẩm phích được sản xuất mang tính chất thủ công nhiều n ên ch ất lượng của sản phẩm n ày còn chịu ảnh h ưởng lớn bởi trình độ tay nghề của người công nhân.  Tình hình chất lượng sản phẩm phích 4 năm qua ( 2002 - 2005 ) : Bảng 6 : Thử đá tại Phân xưởng Phích nước. 2002 2003 2004 2005 K huyết tật SL % SL % SL % SL % Nứt miệng 12801 1 .238 11423 0.710 4681 0.212 18840 0 .760 Nổ 389 0 .038 6521 0.405 5871 0.266 3770 0 .152 Nứt đuôi 385 0 .037 3877 0.241 3129 0.142 4392 0 .177 Nứt vỡ đáy 596 0 .058 3866 0.240 9843 0.446 9134 0 .368 Nứt thân 0 .000 31 0.002 705 0.032 2824 0 .114 Tổng số hỏng 17672 1 .709 25718 1.598 24229 1.097 38960 1 .571 Tổng số thử 1034042 1609622 2208775 2480448 Bảng 7 : Ruột phích đổi cho khách hàng. 2002 2003 2004 2005 K huyết tật SL o/oo SL o/oo SL o/oo SL o /oo Toát nhiệt 76 0 .074 120 0.081 113 0.058 141 0 .074 Nổ 14 0 .014 34 0.023 11 0.006 29 0 .015 Nứt đuôi 29 0 .028 60 0.040 98 0.050 98 0 .051 Nứt miệng 61 0 .059 91 0.061 96 0.049 219 0 .114 Nứt vỡ đáy 38 0 .037 26 0.017 49 0.025 74 0 .039 Nứt thân 10 0 .010 15 0.010 20 0.010 21 0 .011 Tổng phích 228 0 .222 346 0.232 387 0.198 582 0 .304 đổi Tổng phích 1026816 1488789 1958521 1914669 xuất kho Nguồn: Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông Các khuyết tật : “Nổ”, “Nứt đuôi”, “Nứt miệng”, “Nứt vỡ đáy”, “Nứt thân”, khi thử đá hay khi sử dụng phản ánh độ bền nhiệt của sản phẩm phích nước ( độ bền khi có sự thay đổi nhiệt độ đột ngột ). Còn chỉ tiêu “Toát nhiệt” phản ánh độ giữ nhiệt của phích.  Ch ất lư ợng phích từ những năm gần đây có xu hướng giảm (tỷ lệ hỏng và t ỷ lệ đổi cho khách hàng có xu hướng tăng lên). Đó một phần là do sản xuất phích vẫn còn mang tính thủ công nhiều (một số khâu bán tự động), nên việc tăng sản lượng chỉ dừng ở một giới hạn nào đó, nếu tăng thêm hơn nữa thì tỷ lệ sai lỗi sẽ tăng. Trong giai 16
  17. đoạn n ày việc tuyển, mới nhiều lao động cũng làm cho trình độ tay nghề trung trung bình của công nhân giảm ảnh hưởng xấu tới chất lượng phích.  Xét cụ thể từng sai lỗi có thể thấy rằng mọi sai lỗi đều có xu hướng tăng như nhau. Chỉ ở biểu đồ “Thử đá”, tỷ lệ “Nổ” và “Nứt miệng” có xu h ướng giảm. Điều này chứng minh rõ nét nh ất sự hạn chế của hệ thống quản lý chất lượng dựa trên sự kiểm tra. Kiểm tra là cần thiết nhưng nếu sai lỗi tăng lên, thì kiểm tra cũng chỉ phát hiện tỷ lệ sai lỗi tăng trong sản xuất m à không giảm được tỷ lệ sản phẩm lỗi đến với khách hàng (Tỷ lệ tổng phích đổi và tỷ lệ tổng số hỏng đều tăng). Tuy nhiên, so với sản phẩm phích Trung Quốc, phích Rạng Đông hơn hẳn về các m ặt sau :  Khâu khử ứng lực sau vít miệng phích : Trung Quốc khử ứng lực thời gian quá ngắn (khoảng 3 phút) trong khi Rạng Đông khử ứng lực 35 phút bằng ủ bàn tròn tự động.  Bộ phận mạ bạc : Trung Quốc dùng máy gạt bằng tay, thiết bị n ày ch ế tạo từ những năm 1960, còn Rạng Đông dùng máy rót dung d ịch bàn tròn bán tự động của nước ngoài được sản xuất những năm 1980.  Định mức AgNO3 cho một sản phẩm của Rạng Đông cao hơn của Trung Quốc vì vậy sản phẩm của Rạng Đông mạ dầy - bóng đ ẹp, độ bức xạ cao tạo khả năng giữ nhiệt tốt hơn ruột phích của Trung Quốc.  Cụ thể cho thấy sau 5 giờ ngâm nước nóng 100oC, ruột phích Trung Quốc chỉ đạt 84oC đến 86oC trong khí đó sau 5 giờ ruột phích Rạng Đông đạt 90oC trở lên. Công nghệ Trung Quốc không có khâu thử nóng lạnh đột ngột bằng đá. Rạng Đông thử nóng 100oC và lạnh đột ngột bằng đá đang tan.  Đặc biệt h ơn hẳn các nhà máy phích của Trung Quốc là hệ thống máy rút khí bàn tròn của Nhật Bản mà Rạng Đông đang sử dụng, hệ thống sấy điện tự động độ chân không đạt tới 0,0001 đến 0,00001 b ơm chân không đ ặc chủng chất lượng cao, trong khi đó Trung Quốc vẫn sử dụng thiết bị rút khí sản xuất từ những năm 60 độ chân không đạt tối đa 0,1. 3. Chất lượng sản phẩm đ èn huỳnh quang : Mặc dù là sản phẩm mới đ ược đưa vào sản xuất trong năm 2003 nhưng đèn hu ỳnh quang đ ược coi là một trong 3 sản phẩm chiến lư ợc của công ty. Đèn hu ỳnh quang nhãn hiệu “ Rạng Đông ” sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế tương đương “JIS” của Nhật Bản, có tuổi thọ dài đạt từ 7500 giờ trở lên, quang thông cao, dùng tiết kiệm điện. Đèn có mầu ánh sáng ban ngày đẹp tự nhiên nhờ dùng bột huỳnh quang cao cấp của h ãng Nichia nổi tiếng thế giới của Nhật. Đèn 40W quang thông đ ạt đến 2800 Lumen. Đèn 20W quang thông đ ạt đến 1080 Lumen. 17
  18. Với chỉ số trên đèn hu ỳnh quang củ a công ty đã vượt so với tiêu chuẩn của nhà nước là 22%. Thêm nữa, keo gắn đầu nhờ pha thêm chất Silicon của Nhật n ên đảm bảo được độ bám gắn tốt trong điều kiện môi trường khí hậu nhiệt đới như ở Việt Nam. So sánh với tỷ lệ sai hỏng ở bóng đèn tròn có thể thấy rằng đ èn hu ỳnh quang có tỷ lệ nhỏ hơn. Nếu ở đ èn tròn t ỷ lệ tổng số đổi năm 2005 là 0,664 o/oo thì ở đèn hu ỳnh quang là 0,366 o/oo. Điều đó cho thấy dây chuyền lắp ráp đ èn hu ỳnh quang hiện đại và phương pháp qu ản lý chất lượng áp dụng trên dây chuyền này có tác d ụng tích cực trong việc tăng cường chất lư ợng. Khác với dây chuyền đèn tròn, kiểm tra chất lượng của dây chuyền đèn hu ỳnh quang được thực hiện gắt gao hơn, áp dụng phương pháp kiểm tra chéo trên dây chuyền và kiểm tra chọn mẫu h àng giờ. Vì th ế, chất lư ợng sản phẩm này đến với khách hàng đảm bảo hơn. Bảng 8: Tình hình chất lượng đèn huỳnh quang năm 2005 Loại 20W 40W Tổng Số lượng bán 320033 646874 966857 Tiện cổ 1 42 43 TT o/oo 0.003 0 .065 0 .044 Nứt trụ 0 59 59 Số đèn hỏng & tỷ lệ o/oo trên tổng số bán ra. TT o/oo 0 0 .091 0 .061 Lọt khí 15 139 154 TTr o/oo 0.047 0 .215 0 .159 Đứt tóc 6 67 73 TTr o/oo 0.019 0 .104 0 .076 Đứt dây dẫn 0 9 9 TTr o/oo 0.000 0 .014 0 .009 Long đầu 0 1 1 TTr o/oo 0.000 0 .002 0 .001 Gãy chân 0 5 5 TTr o/oo 0.000 0 .008 0 .005 Gãy ngay ố ng 0 0 0 TTr o/oo 0.000 0 .000 0 .000 Linh động 0 10 10 TTr o/oo 0.000 0 .015 0 .010 Tổng 22 332 354 TTr o/oo 0.069 0 .513 0 .366 Nguồn: Phòng KCS III. Nhận thức và hệ thống quản lý chất lượng của công ty. 1. Trình độ nhận thức về quản lý chất lượng : Là m ột DN nhà nước vừa vượt qua những khó khăn, trở ngại khi chuyển sang cơ ch ế thị trường, Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông cũng như nhiều DN Việt 18
  19. Nam khác đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực vậy, trong báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2003 n êu rõ những khó khăn : “ Tình hình cung lớn h ơn cầu của sản phẩm bóng đèn dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt ”. Trong cạnh tranh Công ty gặp phải một số trở ngại như :  Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường miền Bắc và miền Trung, mới chỉ phát hiện vào th ị trường miền Nam với quy mô không đáng kể.  Ở m iền nam công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông gặp một số bất lợi so với các đối thủ như: Công ty ở xa thị trường Miền nam gần 2005Km nên việc nắm bắt th ị trường gặp nhiều khó khăn, chi phí đóng gói, vận chuyển, bảo quản đến nơi tiêu thụ tăng, do đó giá bán tăng.  Hàng nhập lậu từ Trung Quốc, Thaillan, Indonexia... tràn vào nước ta khá lớn với nhiều mẫu m ã chủng loại, giá bán thì lại rẻ. Tuy nhiên, chỉ có một số mặt h àng chất lượng cao th ì giá lại khá cao, đối tượng tiêu dùng b ị hạn chế, còn đ ại đa số là chất lượng kém và trung bình nhưng vẫn đ ược ưa chuộng nhờ mẫu mã, chủng loại phong phú. Chính vì vậy, Công ty đã sớm nhận thức được rằng chất lượng là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại của mình. Việc giữ vững và nâng cao ch ất lượng không những sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao uy tín của Công ty trên th ị trường m à còn có ý nghĩa tích cực đối với người tiêu dùng và xã hội. Và công ty đã thực hiện một số các biện pháp như :  Công ty đ ã nghiên cứu và đ ề ra chỉ tiêu tinh chọn nguyên vật liệu đầu vào chặt ch ẽ, ví dụ như cát được lấy từ Nha Trang. Sở dĩ như vậy là vì công nghệ làm Bóng đèn và Phích nước đòi hỏi nguyên vật liệu càng tinh khiết càng tốt. Nó tỷ lệ thuận với chất lượng sản phẩm của công ty.  Do máy móc sản xuất của công ty chủ yếu là bán tự động nên chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào trình đ ộ tay nghề của công nhân. Chính vì vậy yếu tố n ày đã được công ty rất chú ý quan tâm. Công ty đã đề ra một số biện pháp như thư ởng luỹ tiến, th ưởng thợ giỏi qua các cuộc thi tay nghề để kích thích người công nhân sản xuất.  Tổ chức các cuộc hội thảo, nghiên cứu khoa học có liên quan đ ến vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, chỉ trong vòng 5 n ăm kể từ năm 2000 trở lại đây sản phẩm của công ty đ ã liên tục có mặt trên thị trường và đã đạt huy chương vàng tại các kỳ hội chợ triển lãm, được b ình chọn vào danh sách Topten các năm 2000…, 2003, 2004, 2005. 19
  20. Mặc dù vậy, nhận thức về quản lý chất lượng của công ty chủ yếu vẫn là kiểm tra ch ất lượng. Điều này thể hiện ở một vài khía cạnh như :  Mức độ phổ biến cho mọi thành viên trong Công ty nh ận thức về vấn đề chất lượng. Thực hiện quản lý chất lượng đồng bộ thì không ch ỉ là trách nhiệm của một nhóm người trong công ty mà ph ải coi đó là trách nhiệm của mọi cá nhân trong công ty. Như quan niệm cũ, QLCL SP đều dồn trách nhiệm cho phòng KCS đã để lọt sản phẩm hỏng ra ngoài. Nhưng thực tế nếu xét toàn bộ quá trình, thì mọi bộ phận trong công ty đều có trách nhiệm kể từ khâu thiết kế, nghiên cứu cho tới khâu kiểm tra chất lượng. Đó là bởi vì, chất lượng của sản phẩm không phải chỉ hình thành trong quá trình sản xuất, nếu sản xuất hoàn toàn tuân thủ thiết kế nhưng thiết kế tồi thì sản phẩm đó vẫn coi là không có ch ất lượng do không đúng yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, việc tổ chức sản xuất & thái độ của ban lãnh đạo công ty (mà cụ thể hoá bằng các chính sách) cũng tác động tới quá trình hình thành ch ất lượng sản phẩm. Nếu họ luôn luôn dùng các biện pháp khuyến khích người lao động đạt th ành tích về mặt số lượng nhưng không cân đối với ch ất lượng thì trong quá trình sản xuất người lao động trong công ty sẽ ít chú ý tới chất lượng sản phẩm, kết quả là vẫn tạo ra sản phẩm hỏng. KCS chỉ có thể kiểm tra với một số sai số cho phép n ên các sản phẩm lỗi vẫn có thể lọt ra ngo ài. Chính vì những lý do trên mà việc phổ biến nhận thức cho mọi cá nhân trong công ty thực sự là thước đo trình độ quản lý chất lư ợng của công ty, là yêu cầu bắt buộc để công ty có thể thực hiện quản lý chất lượng đồng bộ. Ở công ty Bóng Đèn Phích Nư ớc Rạng Đông như đ ã trình bày, ban lãnh đạo có sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của vấn đề chất lượng sản phẩm, vì th ế các chính sách của công ty khuyến khích sản xuất đều có kèm theo những yêu cầu về chất lượng. Tuy nhiên, việc phổ biến nhận thức cho mọi cá nhân trong công ty về QLCL vẫn còn hạn chế, chưa có những tài liệu hay những buổi hướng dẫn, đào tạo người lao động về vấn đề chất lượng. Cho nên, người lao động trong công ty vẫn chỉ là nhiệm vụ của một nhóm người mà chưa nhận ra rằng chính cá nhân họ cũng tham gia vào quá trình đó.  Sự hợp tác giữa các phòng, ban, bộ phận trong công việc. Các phòng ban trong Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông luôn có sự hợp tác chặt chẽ trong các hoạt động quản lý và điều h ành sản xuất kinh doanh. Mỗi phòng ban đều thực hiện nhiệm vụ của m ình với sự tham mưu về mặt chức năng của các phòng ban khác. Ví dụ : khi thiết kế một bao bì m ới, phòng điều h ành sản xuất đều mời sự tham gia của phòng thị trường, phòng kế toán và phòng nghiên cứu phát triển. Tuy nhiên, sự hợp tác này diễn ra với mức độ chưa sâu sắc và ch ặt chẽ.  Những hình thức hợp tác nhóm làm việc. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2