intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài:: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BDC

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:55

143
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công ty ứng dụng phát triển phát thanh - truyền hình (BDC) có trụ sở chính tại 61 Thợ Nhuộm, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; tiền thân là Viện Nghiên cứu phát triển phát thanh - truyền hình thuộc Uỷ Ban phát thanh truyền hình Việt Nam và được thành lập năm 1979.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài:: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BDC

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BDC 1
  2. MỤC LỤC THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BDC ..... 4 I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ........................................................................ 4 1 . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty BDC .............................. 4 2 . Chức năng và nhiệm vụ của Công ty BDC .................................................. 5 3 . Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BDC ................................................... 5 4 . K ết quả sản xuất, kinh doanh. ................................ ..................................... 8 4 .1 Lĩnh vực kinh doanh ................................................................ ................. 8 4 .2 Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu ............................................................ 8 4 .3 K ết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty .............................................. 9 II. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BDC 10 1 . Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ..... 10 1 .1. Đặc điểm sản phẩm - Kỹ thuật và công nghệ ......................................... 10 1 .2. Đặc điểm vốn ............................................................................................ 12 1 .3. Đặc điểm về lao động ................................................................ ............... 13 2 . Thực trạng về chất lượng sản phẩm .......................................................... 14 2 .1. Các tiêu chuẩn của chất lượng sản phẩm. .............................................. 14 2 .1.1 Máy phát sóng cực ngắn (FM) ............................................................. 14 2 .1.2. Máy tăng âm truyền thanh ................................ ................................... 16 2 .1.3. Máy phát thanh điều biên sóng trung.................................................. 17 2 .1.4. Máy phát sóng phát thanh sóng ngắn .................................................. 18 2 .1.5 Các chỉ tiêu chất lượng cơ bản của máy thu thanh đơn giản ............. 19 2 .2 Thực trạng về chất lượng sản phẩm tại Công ty BDC ........................... 20 2 .2.1 Máy phát sóng cực ngắn (FM) ............................................................. 20 2 .2.2. Máy tăng âm truyền thanh ................................ ................................... 21 Đối với sản phẩm máy phát sóng trung điều biên , trước đây một số địa phương có sử dụng , nhưng hiện nay phàn lớn các địa phương đã chuyển sang sử dụng máy phát FM, nên sản phẩm này chỉ còn lại rất ít và chủ yếu là hàng tồn kho. Trong tương lai gần Công ty sẽ không sản xuất mặt hàng này nữa................................................................................................... 22 2 .2.4. Phát phát sóng phát thanh sóng ngắn.................................................. 22 2
  3. Cũng như máy phát sóng trung điều biên , máy phát sóng ngắn trước đây một số địa phương có sử dụng , nhưng hiện nay phần lớn các địa phương đã chuyển sang sử dụng máy phát FM, nên sản phẩm này chỉ còn lại rất ít và chủ yếu là hàng tồn kho. Trong tương lai g ần Công ty sẽ không sản xuất mặt hàng này nữa. ................................................................ 23 3
  4. CHƯƠNG I THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BDC I. GIỚI THIỆU VỀ C ÔNG TY 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty BDC Công ty ứng dụng phát triển phát thanh - truyền hình (BDC) có trụ sở chính tại 61 Thợ Nhuộm, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; tiền thân là Viện N ghiên cứu phát triển phát thanh - truyền hình thuộc Uỷ Ban phát thanh truyền hình Việt Nam và được thành lập năm 1979. K hi Nhà nước ban hành quyết định QĐ/213/TC ngày 20 tháng 5 năm 1987 về việc thành lập Bộ văn hoá thông tin, Công ty được chuyển về trực thuộc Bộ văn hoá thông tin với tên gọi Liên hiệp Truyền thanh – Truyền hình H à Nội (1988). Năm 1994, Công ty được chuyển về trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam và được thành lập lại theo Quyết định 517 QĐ/ĐPT của Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam. Ngày 24/8/1994, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố H à Nội cấp giấy phép kinh doanh số 109775 với tên gọi Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình. Tên giao dịch tiếng Anh là: Broadcasting Development Company (BDC) . Trong các năm tiếp theo, nhằm mở rộng phạm vi và ngành nghề kinh doanh của mình, Công ty đã lần lượt thành lập được các đơn vị kinh tế trực thuộc sau: - Chi nhánh của Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ. - Trung tâm nghiên cứu và phát triển. - Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ. - Trung tâm điện - điện tử. - Trung tâm kỹ thuật. 4
  5. - X í nghiệp cơ khí điện tử. Kể từ ngày thành lập đến nay, Công ty luôn là một trong những đơn vị đi đầu trong nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào lĩnh vực phát thanh-truyền hình và hoàn thành mọi nghĩa vụ với Nhà nước. Do tổ chức quản lý tốt nên đơn vị luôn giữ vững được kỷ cương, kỷ luật, các cán bộ viên chức luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, và năng suất lao động. Nhờ vậy Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 2. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty BDC Chức năng Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tiền Việt Nam và tài kho ản ngoại tệ tại ngân hàng. Công ty có các chức năng chủ yếu sau đây: - X ây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn diện nhằm phục vụ yêu cầu củng cố, phát triển sự nghiệp thông tin đại chúng trong cả nước. - Tập trung đẩy mạnh sản xuất hàng trong nước để thay thế hàng nhập ngoại, tạo công ăn việc làm cho cán bộ nhân viên, coi trọng chất lượng sản p hẩm, giá cả hợp lý. - Công ty được phép XNK trực tiếp các loại vật tư, thiết bị, linh kiện đồng bộ phục vụ nhu cầu trang thiết bị và hiện đại hoá nghành phát thanh- truyền hình thông tin. Nhiệm vụ - Kinh doanh hợp pháp, có hiệu quả. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, từng bước nâng cao hiệu q uả hoạt động kinh doanh, hoàn thành kế hoạch do cấp trên giao cho. - Khảo sát, thiết kế tư vấn kỹ thuật, sản xuất linh kiện, thiết bị thuộc lĩnh vực truyền thanh, phát thanh truyền hình, thông tin. - Làm d ịch vụ quảng cáo trong phạm vi toàn quốc trên các loại hình: p hát thanh, truyền hình, thông tin, báo chí, biển báo, panô, áp phích. - X uất, nhập khẩu, đại lý, ký gửi cho các thành phần kinh tế 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BDC - Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BDC 5
  6. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BDC là cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng ( thể hiện ở hình 1). Cơ cấu tổ chức này có đặc trưng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến, vừa kết hợp với việc tổ chức các bộ phận chức năng. Giám đốc Phó giám đ ốc Phó giám đ ốc tài chính kinh doanh Phòng tổ chức nhân Phòng kế hoạch – sự Phòng kinh tài vụ doanh Trung tâm Trung tâm Trung Trung Xí Chi nhánh nghiên cứu tư vấn và tâm kỹ nghiệp tâm công ty chuyển thuật điện - cơ khí và phát tại TP.Hồ triển điện tử giao công điện tử Chí Minh nghệ Hình 1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BDC Chức năng của các phòng ban, chi nhánh, trung tâm: - Giám đốc: phụ trách chung toàn bộ hoạt động của Công ty, tiếp nhận các kế hoạch của Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam giao, trực tiếp phụ trách lĩnh vực tổ chức-nhân sự của Công ty. - Phó Giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm chính về các hoạt đ ộng liên quan đến hoạt động kinh doanh. - Phó giám đốc tài chính: Phụ trách lĩnh vực kế hoạch-tài chính của Công ty . - Phòng Tổ chức – Nhân sự: Phòng tổ chức nhân sự là nơi tổ chức thực hiện việc quản lý, sắp xếp lực lượng lao động, thực hiện làm các thủ tục về tuyển chọn, hợp đồng lao động theo yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh, sản x uất theo đúng các quy định của Nhà nước về vấn đ ề này. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu của to àn Công ty. Tổ chức việc tuần tra bảo vệ, thường trực kho tàng, nơi trụ sở làm việc của Công ty. Thực hiện các công việc về phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai, địch hoạ ... 6
  7. - Phòng Kế hoạch - Tài vụ : Có nhiệm vụ xây dựng , quản lý kế hoạch tài chính, tổ chức hoạch toán từng thương vụ, hạch toán giá thành sản phẩm, thiết lập hệ thống sổ sách, chứng từ theo yêu cầu hạch toán, phù hợp với tình hình thực tế và pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước. Thực hiện các thủ tục tạo nguồn vốn, giám sát việc thu chi, chi phí mua hàng, thanh toán tiền lương, b ảo hiểm xã hội, quản lý hàng hoá, tài sản, vốn ... trong toàn Công ty. - Phòng kinh doanh : Phòng này có nhiệm vụ tổ chức nắm nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, quan hệ với các đối tác, hợp tác, đầu tư để khai thác mọi khả năng về cơ sở vật chất, lao động... Trực tiếp tạo nguồn hàng và thực hiện các thương vụ mua bán, uỷ thác xuất, nhập khẩu thiết bị, hàng hoá theo phương án đã được Giám đốc phê duyệt. Giao dịch làm thủ tục bán hàng cho khách . - Trung tâm điện-điện tử. Đây là bộ phận chuyên kinh doanh, dựa trên cơ sở nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường. Trung tâm điện-điện tử thực hiện nhiệm vụ nhập các loại thiết bị, linh kiện điện tử ... cung ứng cho thị trường. Trung tâm này hoạt động như một doanh nghiệp thương mại. - Trung tâm nghiên cứu và phát triển . Đây là đ ơn vị chuyên nghiên cứu đ ể lựa chọn các giải pháp và công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. - Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ. Đơn vị chuyên về tư vấn cho khác hàng và chuyển giao các công nghệ mới trong sản xuất cũng như lắp đ ặt trang thiết bị cho các đối tác. - - Trung tâm kỹ thuật. Đây là m ột cơ sở sản xuất các sản phẩm của Công ty BDC , đồng thời tìm các biện pháp ứng dụng các công nghệ mới mà trung tâm Trung tâm nghiên cứu và phát triển đưa vào sản xuất. - Xí nghiệp cơ khí điện tử. Đ ây là m ột xí nghiệp chuyên sản xuất các m ặt hàng cơ khí điện tử như: ổn áp, tăng âm, anten. - Chi nhánh Công ty tại TP.Hồ Chí Minh thực hiện chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu về các loại vật tư thiết bị thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh. Mọi hoạt động của chi nhánh đều chịu sự giám sát điều hành từ Công ty. 7
  8. 4. K ết quả sản xuất, kinh doanh. 4 .1 Lĩnh vực kinh doanh Theo Quyết định 517 QĐ/ĐPT của Đài Tiếng nói Việt Nam. Theo giấy p hép kinh doanh số 109775 ngày 24/ 08/ 1994 lĩnh vực kinh doanh của Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình là: K hảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các đ ài , trạm - p hát và các công trình chuyên ngành phát thanh truyền hình. - Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh máy móc, thiết bị, vật tư chuyên ngành p hát thanh truyền hình. - D ịch vụ tư vấn đầu tư, ứng dụng công nghệ mới trong ngành phát thanh truyền hình. - X uất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư hàng hoá phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của công ty. - X uất nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải, vật tư p hục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng thiết yếu. - Sản xuất, lắp ráp máy phát sóng, tăng âm, anten và các phụ kiện chuyên dùng phục vụ truyền thanh, truyền hình. - Sản xuất kinh doanh thiết bị thông tin viễn thông, thiết bị bảo vệ an toàn, các sản phẩm cơ khí, vật liệu điện, điện lạnh, điện tử phục vụ chuyên ngành và dân dụng. - Sản xuất, lắp dựng cột anten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh vực phát thanh truyền hình và thông tin đại chúng. 4.2 Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu - Máy phát FM Stereo - Máy phát hình băng VHF/UHF - H ệ thống anten phát hình và FM - H ệ thống phát thanh sóng trung bao gồm máy phát và hệ thống anten p hát. - H ệ thống dựng hình và x ử lý âm thanh cho các Studio và các xe phát thanh truyền hình lưu đ ộng. - H ệ thống trang âm, điều hoà và hệ thống ánh sáng cho các Studio, nhà hát... - H ệ thống truyền thanh có dây và không dây, hệ thống thu vệ tinh, hệ thống truyền hình cáp... 8
  9. 4.3 K ết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty Q ua số liệu ở bảng 1, chúng ta thấy mức tăng doanh thu qua các năm là tương đối đều, đặc biệt có năm 2006 do Công ty đã tham d ự và trúng thầu m ột số dự án lớn nên đã đ ẩy tổng doanh thu lên hơn 478,589 tỷ đồng , tăng 26,2% so với năm 2005. Chúng ta hãy phân tích thêm một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như chỉ tiêu lợi nhuận, nộp ngân sách cũng như tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh để chứng minh thêm cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty BDC trong những năm gần đây. Về chỉ tiêu lợi nhuận - Lợi nhuận ròng từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty BDC năm 2005 so với năm 2004 tăng 190.355.750, đ tương đương 126,7%. Năm 2006 so với năm 2004 tăng 402.334.240, đ tương đương 56,4%. Đây là một tỉ lệ tăng trưởng đáng được ghi nhận. Đ i vào phân tích cụ thể những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ta thấy: Tổng doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 với giá trị tăng là 68.385.861.530, đ tương ứng với 121,9%. Năm 2006, giá trị tổng doanh thu tăng 167.744.301.530,đ so với năm 2004, tương ứng tăng 154 %. Có được kết quả khả quan này là do năm 2006 các sản phẩm và dịch vụ của Công ty sản xuất có uy tin nên đ ã được thị trường chấp nhận. Cũng do đẩy mạnh việc b án ra, nên trị giá vốn hàng bán ra năm 2006 so với năm 2004 tăng 70.566.032.103, đ tương ứng tăng 166 % và góp phần làm tăng 402.334.240, đ lợi nhuận. N hờ vào việc tăng doanh thu, năm 2006 thu nhập bình quân của CBVC Công ty đã tăng thêm 2.220.000đ /năm so với năm 2004 , tương ứng 112 %, Đ iều này đã có tác dụng khuyến khích, thúc đẩy tinh thần làm việc, nâng cao hiệu suất và đời sống của người lao động Qua sự so sánh giữa năm 2006 và năm 2005 ta có thể khẳng định, Công ty BDC đã có một bước tiến d ài trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Năm 2004 Công ty chỉ hoạt động kinh doanh với doanh thu là 310.844.825.130,đ đồng, và lợi nhuận chỉ đạt 712.875.480, đ, thì đến năm 2006 với quyết tâm và đường lối chiến lược đổi mới của Ban giám đốc, đã đ ẩy mạnh doanh thu lên tới 478.589.126.560, đ với lợi nhuận là 1 .115.209.720,đ. Tóm lại, thông qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty BDC trong 3 năm 2004, 2005 và 2006 ta có thể thấy sự 9
  10. tăng trưởng vượt bậc của Công ty trong 2 năm gần đ ây và hiện tại Công ty đ ang trên đ à phát triển mạnh. Về nộp ngân sách Nhà nước Qua sự thành công trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, Công ty BDC không những đã hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên và Nhà nước giao p hó trong việc ứng dụng công nghệ mới vào lĩnh vực Phát thanh-Truyền hình mà còn đ ảm bảo hạch toán, kinh doanh có hiệu quả. Hàng năm nộp ngân sách cho Nhà nước hàng chục tỉ đồng với số lượng năm sau cao hơn năm trước, tham gia vào các hoạt động công ích toàn xã hội, góp phần nâng cao đời sống người lao động trong toàn Công ty. Điều này được thể hiện bằng số liệu cụ thể: năm 2004 nộp ngân sách Nhà nước 11.667.937.130,đ năm 2005 - 14.141.539.800, đ và năm 2006 là 16.814.290.830, đ. Về tỉ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh Từ bảng 1, tỉ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh của công ty BDC tăng lên hàng năm. Năm 2004, một đồng vốn bỏ ra, Công ty thu được 0,22 đồng lợi nhuận, năm 2006, một dồng vốn bỏ ra thu được 0,23 đồng lợi nhuận, đ iều này cho thấy Cô ng ty đã duy trì ổn định kết quả và mang lại hiệu quả hoạt động ngày càng cao. Qua 1 số chỉ tiêu tiêu biểu nêu trên, phần nào đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh mà Công ty đã đạt được trong những năm qua là rất tốt. II. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BDC 1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm 1.1. Đặc điểm sản phẩm - K ỹ thuật và công nghệ Đã trên 100 năm kể từ ngày ra đ ời, trong suốt chặng đ ường tồn tại và p hát triển của mình, phát thanh- truyền hình luôn gắn liền với lịch sử phát triển của lĩnh vực điện tử-viễn thông và tin học. Do vậy cùng với sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực này, các phương tiện thông tin đại chúng, trong đó có phát thanh-truyền h ình đang chuyển dần sang một giai đoạn mới - giai đoạn của công nghệ kỹ thuật số. Chuyển sang công nghệ phát thanh số là xu thế tất yếu của thời đại. 10
  11. Khi đề cập đến đặc điểm của công nghệ-kỹ thuật của sản phẩm để phục vụ cho lĩnh vực này thì chúng ta phải quan tâm đến xu thế của phát thanh- truyền hình hiện đại, và điều này là chìa khóa để thành công trong việc sản x uất và cung cấp sản phẩm đa dạng với chất lượng cao, phù hợp thị hiếu đ ược thị trường chấp nhận. X u hướng chung của thế giới trong phát triển công nghệ phát thanh- truyền hình là chuyển sang công nghệ kỹ thuật số từ khâu thu thập thông tin đ ến khâu sản xuất chương trình, truyền âm, khống chế, lưu trữ âm thanh, truyền dẫn và phát sóng... Trong tương lai không xa, công nghệ số chắc chắn sẽ thịnh hành và các mạng hội tụ sẽ thống trị lĩnh vực điện tử-viễn thông bởi nó tạo ra được những ứng dụng và dịch vụ mới, mà trước đây phải hoạt động trên các mạng riêng biệt. Trong khâu sản xuất chương trình. Trong khâu sản xuất chương trình, thế giới hiện có 2 xu hướng chính: - Xu hướng tập trung hoá với việc ứng dụng mạng máy tính âm thanh và biên tập tin, tạo một môi trường làm việc thống nhất cho các ban biên tập đ ể tiết kiệm đầu tư và tăng hiệu quả làm việc. - X u hướng quy mô nhỏ cho đài đ ịa phương, đài thương mại nhằm giảm số người tham gia sản xuất chương trình mà vẫn tăng cường được hiệu quả phát thanh. Dù theo xu hướng nào thì công nghệ số vẫn là công nghệ chủ đạo với việc ứng dụng triệt để công nghệ thông tin. Các thiết bị sản xuất chương trình như bàn trộn, máy ghi âm, thiết bị xử lý tín hiệu sẽ chuyển dần sang công nghệ số. Các thiết bị ghi âm analog chỉ được sử dụng để phát những băng đã đ ược thu thanh từ trước. Tất cả các chương trình thu thanh mới đều được ghi lên các phương tiện như CD, MD, DVD... hoặc ổ cứng của máy tính. N hư vậy, chuyển đổi sang công nghệ số là xu hướng tất yếu cho các Đ ài p hát thanh-truyền hình nhằm nâng cao hiệu quả lao động, chất lượng công việc và chất lượng phục vụ, để tăng tính cạnh tranh của phát thanh-truyền hình trong thời đại thông tin đa phương tiện. Trong truyền dẫn và phát sóng Khác với phát thanh truyền thống, phát thanh số cung cấp các dịch vụ đa d ạng hơn : ngoài các chương trình phát thanh là văn bản, dữ liệu hay thậm chí là tín hiệu video. Chất lượng chương trình với âm thanh số đáp ứng yêu 11
  12. cầu của cả các thính giả đã quen với chất lượng âm thanh CD cũng như yêu cầu của các thế hệ thính giả trẻ. Để thu các chương trình phát thanh số, m áy thu thanh đã không chỉ còn là “loa” cung cấp thông tin mà đã trở thành một kho thông tin đa phương tiện với nhiều chức năng trong đó có m àn hình LCD hiển thị các thông tin như tên bài hát, ca sỹ, tin giao thô ng, thời tiết v.v. Với xu thế về công nghệ, về kỹ thuật như vậy thì sản phẩm của Công ty cũng phải đi theo xu hướng đó. Nói cách khác, Công ty BDC muốn tồn tại và p hát triển thì sản phẩm của Công ty phải được phát triển theo xu thế công nghệ, kỹ thuật số đã nêu trên. 1.2. Đặc điểm vốn Vốn là điều kiện vật chất cần thiết đ ể phục vụ sản xuất, kinh doanh. Vốn gồm tài sản cố định, tài sản lưu động ... Vốn kinh doanh của Công ty đ ược b iểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đ ang phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Cơ cấu vốn của Công ty được thể hiện trong bảng 2 ( trang bên ): Q ua bảng 2 chúng ta thấy tổng vốn của Công ty tăng đều qua các năm, năm sau cao hơn năm trước với tỉ lệ tăng đều trên 11% . Tổng vốn của năm 2004 là 120,348 tỉ đồng, năm 2005 là 136,759, tỉ đồng 151.954. Điều này nói lên rằng công việc làm ăn của Công ty là hết sức hiệu quả bởi không những bảo tồn đ ược vốn, mà làm ăn có lãi và có tích luỹ . Đ iều đáng quan tâm là tỉ lệ nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm đều chiếm tỉ trọng lớn hơn nguồn vốn vay , đ iều này đảm bảo sự tự chủ, độc lập về tài chính của Công ty trong mọi biến động của thị trường Cũng qua bảng 2 chúng ta thấy rằng cả vốn cố định và vốn lưu động cũng có sự tăng đều qua các năm . Bên cạnh đó tỉ lệ vốn cố định chỉ bằng khoảng trên dưới 10 % vốn lưu động và điều này đã nói lên sự làm ăn năng động của Công ty với việc Công ty đ ã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đ ảm bảo thực hiện hợp lý các giai đoạn dự trữ-sản xuất-lưu thông. Q ua số liệu ở bảng 2 chúng ta thấy trong ba năm 2004, 2005 và 2006 Công ty BDC đã sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả mà biểu hiện là vốn cố đ ịnh có tăng nhưng không đáng kể, trong khi vốn lưu động được mở rộng 12
  13. quy mô, và có kết cấu cân đối trong tổng vốn. Chính vì vậy doanh thu và lợi nhuận của Công ty đ ược tăng lên hàng năm. 1.3. Đặc điểm về lao động N guồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng, cơ bản quyết đ ịnh sự thành công trong hoạt động của các đ ơn vị. Nếu có những cán bộ , viên chức nhanh nhạy, khéo léo, trình độ chuyên môn cao thì chắc chắn tất cả các khâu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ đạt được hiệu quả cao, tránh được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Tình hình nhân sự của Công ty BDC trong những năm 2004-2006 được thể hiện trong bảng 3. Q ua số liệu của bảng 3, chúng ta nhận thấy: - Số lượng lao động và kết cấu lao động trong 2 năm 2004 và 2005 không có sự thay đổi. Tổng số lao động trong toàn Công ty là 160 người. Nếu p hân theo giới tính thì lao động nam chiếm đa số, với tỉ lệ 60% trên tổng số lao động. Lao động nữ chỉ chiếm 40%. Đây cũng là đ iều hợp lý vì Công ty BDC là một công ty chuyên cung cấp và lắp đặt thiết bị cho chuyên nghành Phat thanh-Truyền hình. Đ ây là những công việc nặng nhọc, phải làm việc trên cao và phải thường xuyên đi công tác lưu động nên nhu cầu lao động nam nhiều hơn nhu cầu lao động nữ. - Nếu phân theo trình độ thì đại học và trên đại học ở Công ty BDC chiếm tỉ lệ 27,5% trong tổng số lao động. Đ ây là một thế lợi trong kết cấu nhân sự của Công ty. Số lao động trình độ trung cấp chỉ có 4 người , công nhân là đội ngũ đông đảo nhất với số lượng 92 người, chiếm tới 57,5% tỉ trọng .Như vậy sự cố đ ịnh trong số lượng và kết cấu lao động trong 2 năm 2004 và 2005 cho ta thấy đây là một kết cấu hợp lý, không có vấn đ ề gì phải thay đổi. 13
  14. Sang năm 2006 , tổng số lao động của Công ty BDC là 156 người, giảm 4 lao động so với năm 2005 tương ứng với 2,5% do đến tuổi nghỉ chế độ. Sự giảm nhân sự này hầu như không có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty , bởi những người nghỉ chế đ ộ không phải là cán bộ chủ chốt trong các lĩnh vực. 2. Thực trạng về chất lượng sản phẩm 2.1. Các tiêu chuẩn của chất lượng sản phẩm. Phát thanh-Truyền hình là một lĩnh vực đặc thù, mà tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm luôn phải tuân thủ các quy định của quốc gia cũng như quốc tế. Về q uốc gia, nhà nước Việt Nam có bộ tiêu chuẩn TCVN quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với từng loại sản phẩm: ví dụ như TCVN 4463-87 quy định về chỉ tiêu cơ bản của máy thu thanh, TCVN 1982-77 quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của máy tăng âm … Về quốc tế có các bộ tiêu chuẩn của hiệp hội phát thanh truyền hình quốc tế ITU, của khu vực châu Á-Thái Bình dương ABU… N hững bộ tiêu chuẩn này là bắt buộc đối với các đơn vị sản xuất, các đ ơn vị đo lường kiểm chuẩn và là cơ sở để sản phẩm được phép lưu thông trên thị trường trong nước và quốc tế. Do vậy các nhà máy, các Công ty phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn quy định này và không được phép đưa ra các tiêu chuẩn riêng không phù hợp với các chuẩn đã được quy định. Bên cạnh đó các bộ tiêu chuẩn này có hiệu lực trong rất nhiều năm, có khi hàng vài chục năm. Cũng như các lĩnh vực khác, lĩnh vực phát thanh-truyền hình thời gian q ua cũng đ ã xây dựng được một số tiêu chuẩn kỹ thuật, trong đó có các tiêu chuẩn sản phẩm. Sau đây là một số chỉ tiêu chất lượng một số sản phẩm chính theo tiêu chuẩn Quốc gia, có liên quan đ ến sản phẩm mà Công ty BDC đ ã và đang sản xuất để cung cấp cho khách hàng trong và ngoài nước. 2.1.1 Máy phát sóng cực ngắn (FM) - Phạm vi ứng dụng: Tiêu chuẩn này qui đ ịnh các thông số cơ bản của máy phát thanh FM làm việc ở dải tần từ 87,5MHz đến 108MHz. - Điều kiện làm việc danh định : Nhiệt độ môi trường : (205 )C Độ ẩm tương đối : (6515)% áp suất không khí : (8600 -106000) Pa Tần số nguồn điện lưới : (50  1 )Hz 14
  15. Điện áp nguồn điện lưới : Uo+6%  Uo-10% - Điều kiện làm việc mở rộng Nhiệt độ môi trường xung quanh : (0 40)C Độ ẩm tối đa : 95% - Điều kiện về kết cấu Kiểu phát xạ của máy phát : F3E Tất cả các đầu ra được thiết kế để ghép nối với các thiết bị khác làm việc ở trở kháng là 50 . Tất cả các đầu vào được thiết kế để ghép nối phải có trở kháng 50 phù hợp với các đặc điểm kỹ thuật của các nhà chế tạo . Trở kháng đầu vào nguồn tín hiệu điều chế: 600 đối xứng hoặc không đối xứng Băng tần số của tín hiệu điều chế không hẹp hơn : 40Hz-15kHz Các thông số kỹ thuật cơ bản Thông số kỹ thuật Chỉ tiêu kỹ thuật TT Công suất sóng mang: 1 - Đôi với chế độ làm việc danh định 1dB - Đối với chế độ làm việc mở rộng (+2-3)dB Tần số 2 Độ sai lệch tần số công tác so với giá 2-1   2kHz trị danh định. Độ sai lêch tần số pilot 3  1Hz Độ di tần phải đạt 4 75kHz (ở điều kiện làm việc danh định) H ệ số sóng đứng lớn nhất cho phép 5 1:1.4 đ ưa vào tải kiểm tra Tạp âm ngẫu nhiên (tỷ số tín hiệu / tạp âm) : đo giá trị đỉnh, bộ lọc dải từ 6 65dB 20Hz đến 20kHz, điều chế FM 100% Các đặc trưng của tín hiệu âm tần 7 Đ áp tuyến biên độ tần số từ 7-1 40Hz15kHz chiếu tại 1 dB (tham f=500Hz , F =  40kHz.) không có p re-emphasis 15
  16. Méo điều chế tương hỗ khi điều chế đ ủ 75kHz trong băng tần 5kHz- 7-2 15kHz: d2 < 0,25% d3 < 0,37% 2.1.2. Máy tăng âm truyền thanh Tiêu chuẩn này áp dụng cho những máy tăng âm đèn điện tử hay tranzito, dùng trong các trạm và phân trạm của hệ thống truyền thanh bằng d ây; hoặc dùng để trang âm quảng trường hay hội trường, phục vụ các buổi mit ting, nõi chuyện hay biểu diễn nghệ thuật… Tiêu chuẩn này không áp dụng cho những máy tăng âm dùng cho chiếu bóng và những máy tăng âm hai chiều dùng trên mang lưới thông tin liên lạc. Các thông số cơ bản Thông số cơ bản Chỉ tiêu kỹ thuật Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 1 . Công suất ra danh định của máy tăng âm, tính bằng VA - 1000 1000 100 không được lớn hơn 2 . Điện áp vào danh định của máy tang âm, tính bằng mV a. Ở đường micro vào, với trở kháng vào danh đ ịnh 600Ω 0 ,5 1 1,5 1 ,5 ±10% là: b .Ở đường máy quay đĩa vào, với trở kháng vào danh định 150 150 150 150 100kΩ ±10%, là: c. Ở đường tiếp âm từ máy thu thanh, máy ghi âm; hay từ 755 755 755 755 đ ường dây vào, với trở kháng vào danh định 600Ω ±10% là: 3 . Điện áp ra danh định của máy tăng âm (ở các loại) tính b ằng V: a. Đối với máy tăng âm có công suất ra danh định từ 100 30 và 120 V A trở xuống: 16
  17. b. Đối với máy tăng âm có công suất ra danh định từ trên 120 và 240 100 đ ến 1000VA là: c. Đối với máy tăng âm có công suất ra danh định trên 240 1000VA là: 4 . Dải tần số công tác của máy tăng âm tính bằng Hz không 50÷10000 80÷8000 100÷7000 150÷5000 đ ược hẹp hơn: 5 . Hệ số méo không đ ường thẳng của máy tăng âm, tính b ằng % a. Ở tần số từ 100Hz trở xuống 5,0 10,0 15 - không được lớn hơn: b . Ở tần số trên 100 Hz, không 3,0 5 8 10 đ ược lớn hơn: 6 . Tỷ số điện áp ra danh định trên điện áp tạp âm ở đầu ra 50 45 40 35 của máy tăng âm, tính bằng dB (382) (180) (100) (56) (lần), không được nhỏ hơn: 2.1.3. Máy phát thanh điều biên sóng trung - Phạm vi ứng dụng: Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các máy phát thanh điều biên (AM), bao gồm các máy phát thanh sóng trung làm việc trong băng tần số từ (525  1605) kHz và các máy phát thanh sóng ngắn làm việc trong băng tần số từ (3,2-26) MHz. Điều kiện đo danh định : Nhiệt độ môi trường : (20 5 )C Độ ẩm tương đối : (6515)% áp suất không khí : (8600-106000) Pa Tần số nguồn điện lưới : (50  1)Hz Điện áp nguồn điện lưới : Uo+6%  Uo-10% Thời gian nung nóng : 30’( trừ khi đo thông số độ ổn định tần số cần thời gian lâu hơn) Máy phát thanh sóng trung có tần số phát trong dải từ (525  1605) kHz . Máy có thể hoạt động ở một tần số cố định và có thể điều chỉnh được trong d ải tần số bằng cách thay đổi tần số của thạch anh, bước nhảy tần số là  9 kHz.. Máy làm việc được trong môi trường : - D ải nhiệt độ từ (0-45)C 17
  18. - Độ ẩm tương đối tối đa 90% - Điện áp cung cấp 380V10% hoặc 220V10% - Tần số (50  1 )Hz - Hệ số công suất : > 0,9 ở 100% điều chế. Chỉ tiêu các thông số kỹ thuật cơ bản của máy phát sóng trung : Các thông số kỹ thuật TT TCVN Băng tần số làm việc 1 (525-1605)kHz. Điều chỉnh tần số và độ ổn định tần số  5Hz 2 Loại phát xạ : phát thanh. 3 A3E Hệ số sóng đứng tối đa ( VSWR) 4 1,25 Công suất sóng mang : do nhà sản xuất công bố 5 Các hài RF và phát xạ phụ (thấp hơn m ức sóng 6 - 70dB mang) Biến đổi biên độ sóng mang (Carrier Shift) : trong 7 < 5% dải điều chế 0 -100% (điều chế hình sin ở 1kHz). Đáp tuyến biên độ tần số từ 50Hz tới 10kHz tham 8 chiếu tại tần số điều chế 1kHz ,độ sâu điều chế 50% - Trong dải tần 50Hz7,5kHz  1dB - Trong dải tần 7,5kHz10kHz  2dB Tỷ số tín hiệu/tạp âm đo tại tần số 1kHz , độ sâu 9 điều chế 100%, bộ lọc unweighted (dải tần 20Hz- 60 dB 20kHz) : 2.1.4. Máy phát sóng phát thanh sóng ngắn Máy phát thanh sóng ngắn có khả năng làm việc trong dải từ (3,2 17) MHz . Máy phát phải được bán dẫn hoá các tầng đầu phần cao tần (RF) và tầng đ ầu phần âm tần (AF) ; linh kiện bán dẫn nên dùng cho cho các hệ thống nguồn cung cấp và các mạch điều khiển. Máy phát chỉ dùng các đèn điện tử cho tầng khuếch đại công suất và tầng điều chế cuối cùng. Máy làm việc được trong môi trường : - Dải nhiệt độ từ (0-45)C - Độ ẩm tương đối tối đa là 95% - Điện áp cung cấp 380V - Tần số (50  1 )Hz 18
  19. - Hệ số công suất : > 0,9 ở 100% điều chế. Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của máy phát sóng ngắn Các thông số kỹ thuật TT TCVN Băng tần số làm việc (3,226)MHz. 1 Với độ ổn định tần số : 5Hz / MHz Máy phát có thể thay đổi tần số làm việc: - Nếu chuyển tần số trong cùng một băng tần 2
  20. Độ nhạy thực tế của máy khi tỷ số tín hiệu trên tạp âm (S/N) không nhỏ hơn 20dB trong dải sóng trung, sóng ngắn và 26dB trong d ải sóng cực ngắn không kém hơn: Trong d ải sóng trung: 1mV; Trong d ải sóng ngắn: 40V; Trong d ải sóng cực ngắn (RV = 75): 5 V; - Độ chọn lọc tần số lân cận không nhỏ hơn 20dB. - Tỷ số tín hiệu trên nhiễu nền điện lưới, không nhỏ hơn 30dB. - Độ bền cơ (độ bền va đập): 10 va đập theo TCVN 6385: 1998 (IEC65:1985) - Công suất hiệu dụng ra loa lớn nhất, không nhỏ hơn 200mW. - Dòng tĩnh, không kém hơn 15mA. 2.2 Thực trạng về chất lượng sản phẩm tại Công ty BDC Trong số các sản phẩm do Công ty tự sản xuất, mặt hàng chủ yếu là máy p hát sóng FM, máy phát sóng trung, sóng ngắn, các tăng âm, hệ thống loa truyền thanh không dây ... Trong thực tế các sản phẩm do Việt Nam sản xuất khó đáp ứng được đầy đủ theo tiêu chuẩn quy định như liệt kê ở mục 2.1. Đ iều này được lý giải bởi các sản phẩm điện tử được sản xuất trong nước tính nhiệt đới hoá chưa cao và phụ thuộc vào chất liệu, linh kiện nhập ngoại... trong khi khâu kiểm tra chất lượng linh kiện đầu vào còn thiếu chặt chẽ. Phần này chỉ ghi những thông số kỹ thuật các sản phẩm mà trong quá trình sản xuất, sản phẩm của Công ty BDC chưa đáp ứng đ ược hoặc đáp ứng đ ược TCVN đề ra. Để đơn giản, những thông số phù hợp với tiêu chuẩn TCVN xin được không liệt kê. 2.2.1 Máy phát sóng cực ngắn (FM) Các thông số kỹ thuật cơ bản và chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm(%) Chỉ tiêu kỹ Thông số kỹ thuật Không đ ạt TT thuật Đạt yêu cầu yêu cầu Độ sai lệch tần số công tác so với giá ≥  2kHz 1 86 14 trị danh định. Tạp âm và ù (residual AM) : bộ lọc 2 không trọng số 20Hz-20kHz ≥1% 92 08 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2