intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của công ty Cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế”

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:74

84
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước phát triển vượt bậc. Sự phát triển này được đánh dấu bằng sự kiện Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007. Sự phát triển của nền kinh tế đã tạo ra lợi thể to lớn cho các Doanh nghiệp trong nước, nhưng cùng với những lợi thế đó thì những thách thức các Doanh nghiệp gặp phải là không nhỏ. Nền kinh tế mở cửa tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp trong nước có cơ hội hợp tác...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của công ty Cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế”

  1. Đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của công ty Cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế” 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP .................................................. 7 1.1 Vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Doanh nghiệp .......................... 7 1.1.1 Khái niệm về Doanh nghiệp ............................................................ 7 1.1.2 Vốn của Doanh nghiệp.................................................................... 8 1.1.3 Phân loại vốn của Doanh nghiệp ..................................................... 8 1.1.3.1 Phân loại theo góc độ quản lý của Nhà nước ........................... 8 1.1.3.2 Phân loại theo nguồn gốc hình thành vốn ................................ 9 1.1.3.3 Phân loại theo tính chất luân chuyển vốn ............................... 11 1.1.4 Vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Doanh nghiệp ...................... 12 1.1.4.1 Khái niệm vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Doanh nghiệp ................................................................................................ 12 1.1.4.2 Vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên ....................... 14 1.1.4.3 Nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên ......... 17 1.1.4.4 Mối quan hệ giữa vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên. .... 20 1.1.5 Vai trò của vốn đầu tư vào tài sản lưu động đối với hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp ................................................................ 24 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Doanh nghiệp ...................................................................................................... 25 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Doanh nghiệp .................................................................................. 25 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Doanh nghiệp ................................................................... 27 2
  3. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Doanh nghiệp ............................................................. 29 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ................................................................................................................................... 31 2.1 Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế ........................... 31 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế ......................................................................... 31 2.1.1.1 Lịch sử hình thành .................................................................. 31 2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý cuả công ty cổ phần thương mại dựơc phẩm Quốc tế ............................................ 33 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế ............................................................................... 35 2.2 Thực trạng sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế ............................................... 47 2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế ............. 48 2.2.2 Phân tích tình hình quản lý vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế .................................. 53 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA CONG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ ......................................................................................................... 57 3.1 Định hướng hoạt động của Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế .......................................................................................... 57 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế. ................ 59 3.2.1 Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao ................. 59 3.2.2 Quản lý dự trữ, tồn kho ................................................................. 62 3.2.3 Đào tạo , bồi dưỡng cán bộ- hoàn thiện bộ máy quản lý................ 62 3
  4. 3.2.4 Nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường ......................................... 63 3.2.5 Quảng cáo giới thiệu sản phẩm ..................................................... 63 3.3 Kiến nghị ........................................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 64 4
  5. LỜI MỞ ĐẦU Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang có những b ước phát triển vượt bậc. Sự phát triển này được đánh dấu bằng sự kiện Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007. Sự phát triển của nền kinh tế đã tạo ra lợi thể to lớn cho các Doanh nghiệp trong nước, nhưng cùng với những lợi thế đó thì những thách thức các Doanh nghiệp gặp phải là không nhỏ. Nền kinh tế mở cửa tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp trong nước có cơ hội hợp tác thương mại với các Doanh nghiệp thuộc các quốc gia trên thế giới, sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập ngoại ngày càng gay gắt. Môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện về mọi mặt. Hoạt động có hiệu quả và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp, để đảm bảo Doanh nghiệp không chỉ hoạt động có hiệu quả mà còn nâng cao đời sống cán bộ nhân viên và hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Hiệu quả hoạt động là mục tiêu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Một trong những nhân tố quan trọng tác động lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là “ Hiệu quả sử dụng vốn đầu t ư vào tài sản lưu động”. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động đảm bảo cho hoạt động thường xuyên của Doanh nghiệp, bảo hiểm cho Doanh nghiệp. Trong một Doanh nghiệp vốn được tài trợ cho tài sản lưu động và tài sản cố định, tỷ lệ tài trợ phụ thuộc vào loại hình kinh doanh của Doanh nghiệp. Công ty cổ phần th ương mại dược phẩm Quốc tế là một Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại do đó vốn được tài trợ chủ yếu cho tài sản lưu động, nguồn tài trợ cho tài sản cố định chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Và do đó việc sủ dụng và quản lý tốt vốn đầu tư vào tài sản lưu động của các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại nói chung và cuả Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế nói riêng có vai trò hết sức quan trọng. Mặt khác, thuốc là một loại hàng hoá đặc thù, có chu kỳ tiêu thụ khác với các loại hàng hoá thông thường, thời gian thu hồi nợ từ khách hàng 5
  6. trung bình là ba tháng. Khi sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thì kỳ thu tiền bình quân cần phải rút ngắn tối đa, bên cạnh đó một số chỉ tiêu như vòng quay của hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng nguồn vốn đầu tư vào tài sản lưu động, vòng quay của tiền… cũng phải được rút ngắn nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Qua thực tế tìm hiểu và nghiên cứu tại công ty Cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của công ty Cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế” Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương. Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả quản lý vốn đầu tư vào tài sản lưu động trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế. 6
  7. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về Doanh nghiệp Theo luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12 tháng 6 năm 1999: “Doanh nghiệp” là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản ổn định, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp là một chủ thể độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các Doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Theo quy định của Pháp luật, Doanh nghiệp được tự chủ đăng ký và thực hiện kinh doanh các ngành nghề được Pháp luật cho phép. Đối với Doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà luật, pháp lệnh hoặc nghị định quy định phải có điều kiện thì Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh các ngành nghề đó khi có đủ các điều kiện quy theo định. Đối với Doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà luật, pháp lệnh hoặc nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành nghề thì Doanh nghiệp chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của Pháp luật. Mỗi Doanh nghiệp đều có những quyền và phải thực hiện những nghĩa vụ theo quy định của Pháp luật. 7
  8. 1.1.2 Vốn của Doanh nghiệp Vốn là điều kiện không thể thiếu để một Doanh nghiệp đ ược thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong mọi loại hình Doanh nghiệp vốn phản ánh nguồn lực chính để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Để sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hoá nào đó, Doanh nghiệp thuê nhà quản lý mua sắm các yếu tố vật chất cần thiết như máy móc, thiết bị, dự trữ, đất đai và lao động. Điều đó có nghĩa là Doanh nghiệp đã đầu tư vào các tài sản. Để đầu tư vào các tài sản Doanh nghiệp phải có vốn. Có thể hiểu vốn là lượng tiền ứng trước thoả mãn các yếu tố đầu vào của Doanh nghiệp. Trong mỗi Doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận là vốn chủ sở hữu và vốn vay, mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp là toàn bộ nguồn vốn đầu tư vào tài sản của Doanh nghiệp, bao gồm nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động. Với mỗi loại hình Doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn đầu tư vào hai loại tài sản này là khác nhau. Đối với các Doanh nghiệp sản xuất thì vốn đầu tư vào tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, đối với các Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại thì tỷ trọng vốn đầu tư vào tài sản lưu động lại lớn hơn. Cách thức huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp là hết sức đa dạng. Vốn của Doanh nghiệp đ ược hình thành t ừ khi thành lập Doanh nghiệp và Doanh nghiệp sử dụng vốn để đầu tư và quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình nhằm tạo ra doanh thu. Số vốn này sẽ không ngừng được bổ sung trong quá trình Doanh nghiệp hoạt động. 1.1.3 Phân loại vốn của Doanh nghiệp Căn cứ theo những góc độ nghiên cứu khác nhau vốn được phân loại như sau. 1.1.3.1 Phân loại theo góc độ quản lý của Nhà nước Theo cách phân loại này vốn gồm vốn pháp định và vốn điều lệ. a. Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập Doanh nghiệp và được quy định khác nhau đối với từng loại 8
  9. hình Doanh nghiệp. Để được thành lập Doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định theo yêu quy định của pháp luật. b. Vốn điều lệ: của Doanh nghiệp là số vốn được ghi trong điều lệ của Doanh nghiệp, số vốn này do các chủ sở hữu góp. Vốn điều lệ không ít hơn vốn pháp định. 1.1.3.2 Phân loại theo nguồn gốc hình thành vốn Phân loại vốn theo nguồn gốc hình thành thì vốn gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay. a. Vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp Đối với mọi loại hình Doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận chủ yếu: - Vốn góp ban đầu - Lợi nhuận không chia - Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới Vốn góp ban đầu: Khi Doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ Doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của Doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân Doanh nghiệp. Đối với Doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước. Chủ sở hữu của các Doanh nghiêp Nhà nước là Nhà nước. Đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để thành lập công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiêm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia Quy mô số vốn ban đầu của chủ Doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên, thông thường, số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của Doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì Doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi 9
  10. để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như Doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ và khả năng sinh lời của bản thân Doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước. Phát hành cổ phiếu mới Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho Doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của Doanh nghiệp. b. Nguồn vốn vay Để bổ sung vốn trong quá trình kinh doanh Doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng Ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu. Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng và tín dụng thương mại Có thể nói rằng vốn vay Ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân Doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các Doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các Ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn. Không một Doanh nghiệp nào không vay vốn Ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu Doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường. Trong quá trình hoạt động các Doanh nghiệp thường vay Ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn 10
  11. tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ đối với các Doanh nghiệp mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một sô Doanh nghiệp nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn. Tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Phát hành trái phiếu công ty Trái phiếu là tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn. Trước khi phát hành trái phiếu Doanh nghiệp cần xem xét loại trái phiếu nào phù hợp với nhất với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp và tình hình trên thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. 1.1.3.3 Phân loại theo tính chất luân chuyển vốn Hiện nay, theo cách phân loại này các Doanh nghiệp phân loại vốn chủ yếu làm hai loại là vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động. a. Vốn đầu tư vào tài sản cố định của Doanh nghiệp “ Vốn đầu tư vào tài sản cố định ” là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định trong Doanh nghiệp. Căn cứ vào tính chất và vai trò tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất của Doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên đến khi bị sa thải ra khỏi quá trình sản xuất. Mọi tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được. Những tư liệu được coi là tài sản cố định khi thoả mãn đồng thời hai tiêu chuẩn sau: 11
  12. Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên Tiêu chuẩn giá trị: Ở nước ta hiện nay tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. Trong điều kiện tiến bộ khoa học- kỹ thuật như hiện nay, khi mà khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì khái niệm về tài sản cố định cũng được mở rộng, nó bao gồm cả những tài sản cố định không có hình thái vật chất, gồm chi phí thành lập Doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí về lợi thế kinh doanh… Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần, đó là sự giảm dần về giá trị của tài sản cố định. Do tài sản cố định bị hao mòn nên trong mỗi chu kỳ sản xuất người ta tính chuyển một phần giá trị tương đương với phần hao mòn vào giá trị thành phẩm, khi sản phẩm được tiêu thụ bộ phận tiền này được trích lại thành một quỹ nhằm để tái sản xuất tài sản cố định, còn gọi là khấu hao tài sản cố định. Trong Doanh nghiệp thương mại vốn đầu tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. b. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Doanh nghiệp Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuât, đến chu kỳ sản xuất sau phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Tài sản lưu động là những tái sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động được dùng để chỉ tài sản lưu động của Doanh nghiệp. 1.1.4 Vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Doanh nghiệp 1.1.4.1 Khái niệm vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Doanh nghiệp a Khái niệm Lượng tiền ứng trước thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Doanh nghiệp. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành 12
  13. thực thể của sản phẩm. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động được dùng để chỉ tài sản lưu động trong Doanh nghiệp. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, như vậy vốn lưu động là giá trị còn lại của vốn kinh doanh sau khi đã trừ đi vốn cố định. Trên bảng cân đối kế toán vốn đầu tư vào tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Các khoản mục trong phần vốn đầu tư vào tài sản lưu động trên bảng cân đối kế toán: Tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Đây là loại có tính thanh khoản cao nhất. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, góp vốn liên doanh, cho vay vốn… có thời hạn thu hồi không quá một năm. Khoản này có tính lưu động mạnh thứ hai sau tiền. Các khoản phải thu: là những khoản tiền mà khách hàng và những bên liên quan đang nợ Doanh nghiệp tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Các khoản này sẽ được trả trong thời hạn ngắn. Khoản mục thuế giá trị gia tăng đ ược khấu trừ cũng là tài sản lưu động của Doanh nghiệp vì chỉ tiêu này phản ánh số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ và số thuế giá trị gia tăng được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận hoàn lại nhưng chưa hoàn lại. Hàng tồn kho: bao gồm vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá trong kho, hàng gửi bán, hàng đang đi đường, sản phẩm dở dang… Những tài sản này có thời gian luân chuyển ngắn, thường không quá một năm nên được xếp vào tài sản lưu động. Tài sản lưu động khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký qu ỹ, ký cược ngắn hạn. Nguyên tắc cơ bản của quản lý tài chính là Doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để hình thành tài sản cố định. Điều đó sẽ đảm bảo rằng các tài sản cố định sẽ được sử dụng trong thời gian dài hơn một năm trong Doanh 13
  14. nghiệp. Đầy cũng là điều kiện để thời gian sử dụng của tài sản cố định và nguồn hình thành phù hợp với nhau. Tương tự như vậy, tài sản lưu động của Doanh nghiệp phải được hình thành từ nguồn vốn ngắn hạn. Cách tài trợ này giúp cho Doanh nghiệp có được sự ổn định, an toàn về mặt tài chính. Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, các giao dịch tài chính không phải lúc nào cũng diễn ra theo nguyên tắc đó. Chính vì vậy có thể xuất hiện sự chênh lệch giữa các nguồn vốn và các tài sản có cùng tính chất thời gian sử dụng. Khoản chênh lệch đó chính là vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên. b Nguồn hình thành vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Doanh nghiệp Vốn đầu tư vào tài sản lưu động có thể được hình thành từ các nguồn như vốn tự có, vốn vay dài hạn. Nguồn vốn chủ sở hữu có thể do Nhà nước cấp ( đối với Doanh nghiệp Nhà nước), vốn góp, vốn liên doanh, lợi nhuận để lại … Vốn vay dài hạn và ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng, từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu … c Phân loại vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Doanh nghiệp - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển, các chứng khoán thanh khoản cao có thể nhanh chóng chuyển thành tiền, các khoản phải thu gồm tiền phải thu từ khách hàng khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ, các khoản ứng trước cho nhà cung cấp - Vốn bằng hiện vật ( hàng tồn kho) bao gồm tất cả nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, hàng mua đang đi đường, thành phẩm trong kho… 1.1.4.2 Vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên Vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên là giá trị chênh lệch giữa vốn dài hạn và vốn đầu tư vào tài sản cố định hoặc giữa vốn đầu tư vào tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên = vốn dài hạn- vốn đầu tư vào tài sản cố định 14
  15. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên = vốn đầu tư vào tài sản lưu động - nợ ngắn hạn Vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên có thể nhận các giá trị sau: - Vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên > 0 Vốn dài hạn > vốn đầu tư vào tài sản cố định Vốn đầu tư vào tài sản lưu động > nợ ngắn hạn Trong trường hợp này việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. Toàn bộ tài sản cố định được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn, có nghĩa là một cách ổn định, Doanh nghiệp không những đủ vốn tài trợ cho các tài sản cố định của mình mà còn thừa để tài tài trợ cho các nhu cầu ngắn hạn. Đồng thời khi vốn đầu t ư vào tài sản lưu động thường xuyên dương cũng có nghĩa là tổng tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó chứng tỏ Doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên < 0 Vốn dài hạn < vốn đầu tư vào tài sản cố định Vốn đầu tư vào tài sản lưu động < nợ ngắn hạn Trong trường hợp này, tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn dài hạn. Điều này có nghĩa rằng Doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn vốn khác để thay thế. Đây chỉ là một giải pháp tình thế. Nếu điều này xảy ra liên tục thì sự tồn tại của Doanh nghiệp bị đe doạ, Doanh nghiệp có thể bị đẩy tới giải pháp là bán tài sản cố định hay là thanh lý. Đồng thời khi vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên âm thì khả năng thanh toán của Doanh nghiệp là rất kém, bởi vì chỉ có tài sản lưu động mới có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn để trả nợ, trong khi đó tài sản lưu động lại nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Các Doanh nghiệp đang phát triển mạnh là một tình huống đáng chú ý. Trong quá trình phát triển Doanh nghiệp đầu tư, tài sản cố định tăng mạnh. Trong một khoảng thời gian nào đó, tài sản cố định có thể tăng nhanh hơn nguồn vốn dài hạn. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên có thể âm. Nếu trong đà phát triển, Doanh nghiệp sinh ra lợi nhuận hoặc huy động được thêm vốn dài 15
  16. hạn, thì đây chỉ là một hiện tượng tức thời không đáng ngại. Vì vốn dài hạn sẽ dần dần tăng lên bằng mức tài sản cố định, và vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên trở thanh dương. Ta thấy rằng sự phát triển có thể mang tới sự bất ổn định tài chính, do đó, phải phân tích và theo dõi chặt chẽ để có những biện pháp điều chỉnh nếu cần. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên = 0 Vốn dài hạn = vốn đầu tư vào tài sản cố định Vốn đầu tư vào tài sản lưu đông = nợ ngắn hạn Tình hình tài chính như vậy là tương đối lành mạnh. Nguồn vốn dài hạn đủ để tài trợ cho tài sản cố định. Còn tài sản lưu động đủ để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Việc phân tích vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên có ý nghĩa rất quan trọng. Đó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chính sách tài trợ của Doanh nghiệp đối với các hoạt động phát sinh trong kỳ. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên dương là một dấu hiệu an toàn và vững chắc đối với sự tài trợ của Doanh nghiêp. Khi phân tích chỉ tiêu này ta phân tích các biến động theo thời gian của vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên. Các nguyên nhân gây ra các biến động đó: Việc tăng vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên có thể là do tăng vốn tự có, điều này là rất tốt. Điều đó có nghĩa rằng Doanh nghiệp h oạt động thu được lợi nhuận hay huy động được thêm vốn từ bên ngoài. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên tăng do vay nợ gia tăng, điều này có thể là không tốt nếu khoản nợ lớn hơn vốn tự có và nhất là nếu Doanh nghiệp không có khả năng hoàn trả. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên cũng có thể tăng nếu tài sản cố định giảm hoặc Doanh nghiệp ngừng đầu tư dài hạn. Điều này không thể coi là tích cực. Bỏi vì giảm tài sản cố định có nghĩa là Doanh nghiệp buộc phải bán một phần cơ sở vật chất của mình để giảm quy mô kinh doanh. Tình trạng này chưa thể coi là tốt đựơc. 16
  17. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu cốt yếu trong phân tích và quản lý tài chính. Theo nguyên tắc, chỉ tiêu này phải dương, ít nhất là bằng 0. Như vậy là tài sản cố định được hình thành một cách ổn định từ các nguồn vốn dài hạn và tài sản lưu động lớn hơn hoặc ít nhất là bằng nợ ngắn hạn, bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Doanh nghiệp. 1.1.4.3 Nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên Nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn Doanh nghiệp cần để tài trợ cho bộ phận tài sản lưu động không phải là tiền, đó là hai khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu. Vốn đàu tư vào tài sản lưu động = nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên + vốn bằng tiền Vốn bằng tiền = vốn đầu tư vào tài sản lưu động – nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên Vốn dài hạn > tài sản cố định => vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên > 0 Tài sản cố định > vốn dài hạn => vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên < 0 Tài sản lưu động > vốn ngắn hạn => nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên > 0 Tài sản lưu động < vốn ngắn hạn => nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên < 0 Để hình thành hàng tồn kho và các khoản phải thu, Doanh nghiệp cần vốn. Đây là các khoản sử dụng ngắn hạn ( trong một thời gian ngắn, các khoản này sẽ quay trở lại hình thức vốn bằng tiền khi khách hàng thanh toán). Phải có vốn để mua nguyên vật liệu, trong quá trình sản xuất phải trả lương nhân công, chi phí về năng lượng, bảo quản máy móc. Khi có thành phẩm phải chi tiêu cho việc lưu kho, lúc tiêu thụ sản phẩm nhiều khi phải cho khách nợ. Các nhà quản lý đều nhằm mục tiêu giảm tới mức tối thiểu nhu cầu vốn. Mục tiêu đạt được thông qua cách quản lý tồn kho, cách quản lý sản xuất, chính sách thương mại, và hành chính. Mục tiêu giảm nhu cầu vốn cũng đạt được thông qua cách quản lý tài 17
  18. chính của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải cố tìm được những nguồn vốn từ bên ngoài, vay các nhà cung cấp, nợ thuế Nhà nước, yêu cầu khách mua hàng ứng tiền trước. Các khoản nợ ngắn hạn này sẽ giúp giảm nhu cầu vốn của Doanh nghiệp. Nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên được biểu diễn trong sơ đồ sau: Chu kỳ sản xuất kinh doanh Nhu cầu vốn nguồn vốn phải thu nợ ngắn hạn Nhu cầu vốn đầu tư tồn kho vào tài sản lưu động thường xuyên Sơ đồ nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên Nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên được tính như sau: Nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên = ( tồn kho + khoản phải thu) - nợ ngắn hạn Trong thực tế có thể xảy ra các trường hợp sau: Nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên < 0 Tức là khoản tồn kho và các khoản phải thu nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Chính vì vậy các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài dư thừa và bù đắp đủ cho các sử dụng ngắn hạn của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần vốn để tài trợ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. 18
  19. Phải thu nợ ngắn hạn tồn kho 20 40 Nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên - 20 Sơ đồ nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên âm Nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên âm có thể xảy ra đối với các Doanh nghiệp sản xuất sau khi khách hàng đặt hàng và đặt cọc trước. Các Doanh nghiệp này hoạt động với vốn khách hàng ứng ra trước. Nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên âm là một tình trạng rất tốt đối với Doanh nghiệp, với ý nghĩa là Doanh nghiệp được các chủ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tình trạng này không phải ngành nào, Doanh nghiệp nào cũng đạt được. Yếu tố quyết định là các thói quen về thanh toán trong các ngành, nghề, tính chất của những mối quan hệ thương mại. Nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên > 0 Tức là tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Phải thu Nợ ngắn hạn 15 Nhu cầu vốn đầu tư vào tài Tồn kho sản lưu động thường xuyên 40 + 25 Nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên dương 19
  20. Trong trường hợp này các sử dụng ngắn hạn của Doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà Doanh nghiệp có từ bên ngoài. Vì vậy Doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần chênh lệch. Nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên dương của các Doanh nghiệp phụ thuộc vào ngành hoạt động và tình hình kinh tế chung của nền kinh tê. Để giảm nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên biện pháp tích cực nhất là giải phóng tồn kho và giảm các khoản phải thu. 1.1.4.4 Mối quan hệ giữa vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên. Việc so sánh giữa vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên có ý nghĩa rất quan trọng cho việc đánh giá tình hình tái chính của Doanh nghiệp. Nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên dương có nghĩa là Doanh nghiệp cần vốn để tài trợ chu kỳ sản xuất kinh doanh vì nợ ngắn hạn không đủ cho những sử dụng ngắn hạn. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên sẽ dùng để đáp ứng nhu cầu đó. Với giả định ban đầu là vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên dương, tài sản cố định được tài trợ bằng vốn dài hạn. Về phần tài sản cố định tình trạng tài chính lành mạnh, ổn định. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2