intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh sở giao dịch Đồng Nai, phòng giao dịch Quyết Thắng

Chia sẻ: Paul Tran | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:74

249
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 3 chương, đề tài "Nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh sở giao dịch Đồng Nai, phòng giao dịch Quyết Thắng" giới thiệu đến các bạn những vấn đề cơ bản về thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại, thực trạng của công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh sở giao dịch Đồng Nai, phòng giao dịch Quyết Thắng,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh sở giao dịch Đồng Nai, phòng giao dịch Quyết Thắng

  1. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS LỜI MỞ ĐẦU SSSSSS SS Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài: Đất nước ta đang trong quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, có rất nhiều  dự án đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và mọi lĩnh vực. Để thực   hiện được các dự  án này thì việc đảm bảo nguồn vốn đầu tư  là vấn đề  hết sức quan   trọng. Thông thường các phương án, dự án cần lượng vốn đầu tư rất nhiều so với vốn  mà chủ đầu tư có. Do đó chủ đầu tư phải tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài.  Có rất nhiều cách để  huy động vốn đầu tư, tuy nhiên nguồn vốn vay từ  ngân hàng  thương mại chiếm tỷ  trọng lớn và quan trọng. Và đương nhiên, khách hàng cá nhân   cũng không phải trường hợp ngoại lệ, mọi người ai cũng muốn đầu tư nguồn tiền nhàn   rỗi vào ngân hàng để sinh lãi với mức lãi suất cao, hoặc được phép vay vốn để đầu tư  sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng cá nhân với những mức lãi suất vừa ý khách hàng với   từng mức ngân hàng đưa ra. Mặt khác, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn rất nhiều   rủi ro. Để đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi được cả gốc và lãi vay thì công tác thẩm   định cho vay cần phải được chú trọng đặc biệt. Công tác thẩm định có tính quyết định  tới chất lượng cho vay của ngân hàng, tới khả năng hoạt động của ngân hàng. Trong thời gian thực tập tại NHTMCP phát triển thành phố  Hồ  Chí Minh em   thấy như cầu tín dụng của khách hàng cá nhân và cả doanh nghiệp là rất nhiều và vấn  đề  thẩm định cho vay được đặc biệt quan tâm. Vì vậy em đã lựa chọn đề  tài: “Nâng  cao hiệu quả  thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ  phần phát triển  thành phố  Hồ  Chí Minh – Chi nhánh sở  giao dịch Đồng Nai – Phòng giao dịch  Quyết Thắng” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp. SS Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
  2. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS Mục đích nghiên cứu  Trên cơ  sở  phân tích đánh giá thực trạng công tác thẩm định tín dụng hiện nay   tại  Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đề xuất một   số giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định của ngân hàng.  Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra:  Thực trạng công tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng ra sao ?  Quy trình thẩm định đã hợp lý, khoa học và hiệu quả hay chưa ?  Các giải pháp khắc phục hạn chế  và nâng cao chất lượng công tác thẩm định   của ngân hàng ?  Nhiệm vụ nghiên cứu  Nhằm đạt được những mục đích nêu trên, nhiệm vụ  nghiên cứu trọng tâm của   đề tài tập trung làm rõ một số nội dung sau :  Hệ thống hóa một số lý luận chung về chất lượng thẩm định.  Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng, làm rõ  những tồn tại và yếu kém trong thời gian qua và tìm hiểu nguyên nhân gây ra  thực trạng này.  Đề xuất một số giải pháp hiệu quả và khả thi nhằm cải thiện chất lượng   thẩm định SS Phương pháp thực hiện đề tài  Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kếp hợp với việc  sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, nhận xét.  Từ thực trạng của ngân hàng, tìm hiểu và tham khảo thêm một số tài liệu chuyên  ngành cùng ý kiến của các nhà quản lý có chuyên môn, nghiệp vụ để đưa ra những giải   pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định của ngân hàng.  Hệ  thống hóa một số  tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm  định cùng các kinh  nghiệm của một số ngân hàng trong và ngoài nước trong nghiệp vụ thẩm định. 
  3. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS Đánh giá thực trạng công tác thẩm định cho vay hiện nay tại Ngân hàng thương  mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh.  Đề  xuất một số  kiến nghị, giải pháp mang tính thực tiễn và tính khả  thi cao   nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng thẩm định trong Ngân hàng.
  4. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS SS Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu:  Luận văn tập trung chủ yếu nghiên cứu hoạt động thẩm định tín dụng tại Ngân   hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh.  Phạm vi nghiên cứu  Về không gian: Tình hình thẩm định tín dụng của  Ngân hàng thương mại  cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh SGD đồng nai – PGD  Quyết Thắng. Về  thời gian: dẫn chứng số liệu cùng các thông tin khác từ  nội bộ  Ngân  hàng từ các năm 2011 đến 2013. SS Kết cấu của chuyên đề thực tập: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm: Chương 1: Những vấn đề  cơ  bản về  thẩm định tín dụng tại ngân hàng   thương mại. Chương 2: Thực trạng của công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng  thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh SGD đồng   nai – PGD Quyết Thắng Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  thẩm định tín dụng tại   Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh ­ Chi nhánh   SGD đồng nai – PGD Quyết Thắng SAU ĐÂY LÀ NỘI DUNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP
  5. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS CHƯƠNG   1:   NHỮNG   VẤN   ĐỀ   CƠ   BẢN   VỀ   THẨM   ĐỊNH   TÍN   DỤNG   TẠI  NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI SSSS Khái niệm về tín dụng ngân hàng SSSSSS  Khái niệm  Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số người tạm  thời thừa vốn, có vốn nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có một số  người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối quan   hệ  kinh tế  mà nội dung của nó vốn được dịch chuyển từ  nơi tạm thời thừa vốn sang   nơi thiếu vốn với điều kiện hoàn trả  vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử  dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng. Cùng với sự  phát triển của nền kinh tế  thị  trường, qua từng thời kỳ, từng giai   đoạn phát triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có trình độ cao hơn,   đã có các hình thức tín dụng sau: nặng lãi, thương mại, ngân hàng, nhà nước và tiêu  dùng. Ngày nay, tất cả các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau,  và nó có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là các tác   nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả  các cá   nhân, tổ  chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ  dịch   chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa vốn sang n ơi tạm th ời thiếu v ốn mà là quan   hệ  chuyển dịch vốn gián tiếp thông qua một tổ  chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín   dụng ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có   hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời   quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi. SSSSSS  Đặc điểm 
  6. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền   tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối dtượng trong nền  kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong  xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình. Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với  sự  vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có trường hợp mà  nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hóa   không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế  kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu   thông hàng hóa bị  co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để  chống tình   trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở  mang sản xuất, hàng hóa lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại  không đáp ứng kịp. Đây là hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế. Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật sau: Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của   các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn   vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn. Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể  cho vay ngắn  hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể  điều chỉnh giữa các nguồn   vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay. Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp   với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể  cho nhiều đối tượng   vay. SSSSSS  Quy trình cấp tín dụng:  Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng trong  việc cấp tín dụng đối vơi khách hàng, bao gồm các công việc theo một trình tự  nhất   định kể  từ  khi bắt đầu cho đến khi chấm dứt qua nhệ  tín dụng. Đây là một quá trình  
  7. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự  nhất định, đồng  thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. SSSSSSSS Tiếp xúc khách hàng: Mục tiêu là phát triển bền vững hệ thống khách hàng tốt trong quan hệ tín dụng   với NHTM. Phải lên lịch hẹn và địa điểm hợp lý để có một không gian và khoảng thời gian   thoải mái với khách hàng. Khi tiếp cận, thu thập thông tin nhân viên QHKH cần năm bắt những thông tin   cơ bản như: Tên khách hàng, địa chỉ, số điện thoại Năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự của khách hàng Mục đích vay vốn Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua Nhu cầu vay của khách hàng về món tiền vay Tài sản đảm bảo nợ vay Người vay đồng thời là người thế  chấp tài sản hay người vay là người  thế chấp tài sản là hai chủ thể khác nhau. Khả năng tài chính Các yếu tố như: tranh chấp tài sản, quy hoạch hay giải tỏa tài sản,… SSSSSSSS Tiếp nhận hồ sơ vay vốn: Sau khi tiếp xúc khách hàng, nếu nhận thấy nhu cầu và các điều kiện của khách  hàng phù hợp với các điều kiện cho vay của ngân hàng thì nhân viên QHKH hướng dẫn   khách hàng lập và cung cấp các tài liệu cần thiết để phục vụ công tác thẩm định. Hồ sơ pháp lý Hồ sơ chứng minh nhu cầu vay vốn Hồ sơ tài chính
  8. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS Hồ sơ tài sản đảm bảo Một số giấy tờ khác có liên quan đến việc vay vốn hoặc liên quan đến tài  sản đảm bảo (có thể bổ sung sau) SSSSSSSS Thẩm định tín dụng Hay gọi là phân tích tín dụng là xác định khả  năng hiện tại và tương lai của   khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay. Mục tiêu: Tìm kiếm những tình huống có htể  xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng,   dự đoán khả năng khắc phục, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn   chế tổn thất cho ngân hàng. Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập từ  phía khách  hàng trong bước 1 và 2, từ  đó nhận xét thái độ  và thiện chí của khách hàng làm   cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. SSSSSSSS Ra phán quyết tín dụng: Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với   một bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản: Đồng ý cho vay với một khách hàng có hồ  sơ  không được khuyến khích  cho vay. Từ chối cho vay với một khách hàng có hồ sơ tốt. Cả  2 sai lầm đều  ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm chí sai   lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. SSSSSSSS Giải ngân: Ở bước này, ngân hàng sẽ  tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín   dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
  9. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động   hàng hóa hoặc dịch vụ  có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử  dụng vốn vay   của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo ra sự  thuận lợi, tránh gây phiền hà cho   công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. SSSSSSSS Tổ chức giám sát: Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử  dụng vốn vay thực tế  của   khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,…để  đảm   bảo khả năng thu nợ. Đây là khâu quan trọng nhất trong việc ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ: Thu hồi nợ xảy ra sau khi đã cấp tín dụng cho KH Nền kinh tế thị trường luôn biến động phức tạp Trình độ quản lý, cơ cấu của doanh nghiệp Mục tiêu đầu tư có đúng với nguồn vốn vay không SSSSSSSS Thanh lý tín dụng: Đây là bước cuối cùng trong một quy trình cấp tín dụng. Một khoản tín dụng có  thể được kết thức theo một trong hai cách: Thanh lý mặc nhiên Thanh lý bắt buộc SSSS HOẠT   ĐỘNG   THẨM   ĐỊNH   TÍN   DỤNG   TẠI   NGÂN   HÀNG   THƯƠNG   MẠI SSSSSS  Khái niệm thẩm định tín dụng:  Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,   đánh giá mức độ  tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự  án mà khách hàng đã   xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khác với lập dự  án đầu tư,   thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án   về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng.
  10. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS Khi lập dự  án, khách hàng mong muốn được vay vốn nên có thể  thổi phồng và   quá lạc quan về  hiệu quả  kinh tế  của dự  án. Tuy nhiên, không phải vì thế  mà thẩm   định tín dụng ước lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả dự án bị giảm   sút dẫn đến quyết định cho vay. SSSSSS  Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng:  Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực  khả năng trả nợ của khách hàng để làm quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là một  trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan trọng của   nó thể hiện ở những điểm sau: Giúp đánh giá được mức độ  tin cậy của phương án sản xuất, dự  án đầu  tư của khách hàng doanh nghiệp hay nhu cầu vay của cá nhân khách hàng đã lập   và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. Phân tích và đánh giá được mức độ  rủi ro của dự án và mục đích vay khi  quyết định cho vay. Giúp cho cán bộ  tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể  mạnh dạn quyết   định cho vay và giảm được xác suất hai loại sản phẩm sai lầm trong cho vay:   cho vay dự án không được khuyến khích cho vay và từ chối cho vay đối với một   dự án tốt. SSSSSS  Nội dung thẩm định tín dụng:  Mục tiêu của thẩm định dín dụng là cung cấp thông tin để quyết định cho vay và  giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương án sản xuất   kinh doanh, dự án đầu tư hoặc mục đích vay của khách hàng cá nhân và ước lượng hay   kiểm soát rủi ro ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Khả năng thu hồi nợ  vay phụ thuộc vào các yếu tố sau: Tư cách của khách hàng vay vốn Tình hình tài chính của khách hàng
  11. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS Tính khả thi của phương án SXKD, dự án đầu tư hoặc mục đích của KH   cá nhân Tài sản đảm bảo nợ vay Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro Do đó, để đảm bảo được mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần tập trung   vào các nội dung chính sau: SSSSSSSS Thẩm định tư cách khách hàng vay vốn: Đánh giá tư cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những  thủ tục vay mà khách hàng phải tuân thủ Thẩm định điều kiện vay vốn: Theo quy chế cho vay của các TCTD, khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải  thỏa mãn các điều kiện vay bao gồm: Thứ nhất là có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu   trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật Thứ hai là có mục đích vay vốn hợp pháp Thứ ba là có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết Thứ tư là có phương án SXKD, dịch vụ, dự án đầu tư, mục đích vay khả  thi và có hiệu quả Cuối cùng là thực hiện các quy định về  bảo đảm tiền vay theo quy định  của Chính Phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho TCTD giấy đề nghị vay vốn và các   tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu trách nhiệm  trước pháp luật về  tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho TCTD. Thông  thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có: Giấy đề nghị vay vốn Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng
  12. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS Phương   án   SXKD   và   kế   hoạch   trả   nợ,   dự   án   đầu   tư   (đối   với   doanh  nghiệp) Hồ sơ tài chính của khách hàng vay (bảng lương, sao kê lương hàng tháng,  bảng thu nhập, báo cáo tài chính,…) Các giấy tờ liên quan đến TSĐB Các giấy tờ liên quan khách nếu cần thiết Thẩm định hồ sơ vay vốn là xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy của những  tài liệu khách hàng đã cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn. SSSSSSSS Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng SSSSSSSSSS Thẩm định khả năng tài chính Đối với khách hàng, có khả năng tài chính đảm bảo trả  nợ giúp cho khách hàng   yên tâm trả  được nợ  khi đến hạn, do đó giữ  được uy tín cũng như  những cam kết đã  thảo thuận. Đối với ngân hàng, khả năng tài chính giúp ngân hàng yên tâm hơn về khả  năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan cũng như  chủ  quan, bản thân khách hàng  không thể đánh giá được chính xác khả năng tài chính của mình. Do vậy, thẩm định khả  năng tài chính của khách hàng là cần thiết. Để làm điều này, khi làm thủ tục vay, ngân  hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các BCTC của các kỳ  gần nhất (đối với doanh  nghiệp) hoặc bảng lương, bảng thu nhập cá nhân, sao kê lương những tháng gần nhất   (đối với khách hàng cá nhân),… SSSSSSSSSS Thẩm định khả năng trả nợ: Khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự khả  thi của phương án SXKD, dụ  án đầu tư  hoặc mục đích vay của khách hàng. Do đó,   thẩm định tín dụng là công việc rất quan trọng để đánh giá khả  năng trả  nợ của khách  hàng. SSSSSSSSSS Ước lượng và kiểm soát rủi ro:
  13. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS Thẩm định tín dụng là công việc được tiến hành trước khi quyết định cho vay,   thu hồi nợ là công việc được thực hiện sau khi cho vay, Do đó thẩm định tín dụng, dù   có thực hiện kỹ  lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu chăng nữa vẫn không thể  hoàn toàn   tránh khỏi sai sót. Các kỹ  thuật phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể  áp dụng   bao gồm phân tích đọ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng. SSSSSSSS Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh (PASXKD), dự án đầu  tư (DAĐT) – đối với khách hàng là doanh nghiệp Các doanh nghiệp khi lập PASXKD/DAĐT thường có khuynh hướng thổi phồng  doanh thu và giảm chi phí sao cho mới nhìn vào PASXKD/DAĐT có vẻ  rất khả  thi và  hiệu quả. Vì vậy Ngân hàng phải phân tích và thẩm định lại PASXKD/DAĐT xem mức  độ tin cậy và từ đó đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng. Thông thường  việc phân tích thẩm định PASXKD/DAĐT được tiến hành như sau: Đánh giá các nội dung chính của PASXKD/DAĐT: Mục tiêu đầu tư của PASXKD/DAĐT là gì? KH có thực sụ cần thiết đầu tư hay không? Quy mô vốn đầu tư là bao nhiêu? Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của PASXKD/DAĐT? Phương án tiêu thụ sản phẩm như thế nào? Thời gian dự kiến thực hiện phương án trong bao lâu? Phân tích về thị trường và khả năng tiru thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của   phương án
  14. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS Nhu cầu sản phẩm của PASXKD/DAĐT: Nhu cầu trên thị trường về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án như  thế nào? Tình hình sản xuất, tiêu thụ  các sản phẩm, dịch vụ  thay thế   đến thời   điểm hiện tại như thế nào? Khả  năng sản phẩm của phương án có thể bị  thay thế  bởi các sản phẩm  khác có cùng công dụng? Đánh giá về cung sản phẩm: Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tạo của   sản phẩm như thế nào? Mức độ  biến động dự  đoán của thị  trường trong tương lai khi có các   phương án khác, đối tượng cùng tham gia vào thị  trường sản phẩm, dịch vụ  đầu ra như thế nào? Tổng mức cung dự kiến và tốc độ tăng trưởng dự kiến về tổng cung sản   phẩm, dịch vụ là bao nhiêu? Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm ` Để đánh giá về  khả  năng đạt được các mục tiêu thị  trường cần tiến hành thẩm  định khả năng cạnh tranh của sản phẩm phương án đối với: Thị  trường nội địa: Sản phẩm có phù hợp với thị  hiếu của người tiêu  dùng, xu hướng tiêu thụ hay không? Giá cả, hình thức, chất lượng so với các loại sản phẩm cùng loại trên thị  trường như thế nào? Ưu điểm của sản phẩm, dịch vụ? Thị trường nước ngoài: Sản phẩm có khả  năng đạt được các yêu cầu về  tiêu chuẩn để  xuất khẩu  hay không?
  15. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị  trường xuất   khẩu dự kiến chưa? Kết quả như thế nào? Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối Sản phẩm của phương án dự  kiến được tiêu thụ  theo phương thức nào?   Có cần hệ thống phân phối không? Mạng lưới phân phối của sản phẩm phương  án đã được  xác  lập hay  chưa? Có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không? Ước tính chi tiết lập mạng lưới phân phối là bao nhiêu? Đánh giá khả  năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố  đầu vào của  phương án Khách hàng cần bao nhiêu nguyên vật liệu đầu vào đê phục vụ sản xuất? Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào? Quan hệ  tín dụng   của khách hàng và nhà cung cấp Biến động về giá mua nguyên vật liệu Đánh giá phương diện kỹ thuật đối với DAĐT Địa điểm xây dựng Xem xét, đánh gái địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần  nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường  tiêu thụ không, có  nằm trong vùng quy hoạch hay không? Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của điện nước đầu tư như thế nào, đánh giá   so sánh về  chi phí đầu tư  so với các dự  án tương tự   ở  địa điểm khác. Địa  điểm đầu có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng  đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, thị  trường   tiêu thụ Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án: Công suất thiết kê dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng  tài chinh, trình độ quản lý, địa điểm thị trường tiêu thụ hay không?
  16. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có trên thị trường? Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào? Công nghệ, thiết bị Công nghệ  có phù hợp với trình độ  hiện tại của Việt Nam không? Lý do  chọn công nghệ này? Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý không? Có đảm bảo cho chủ  đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghẹ này hay không? Đánh giá về số lượng, công suất, chủng loại, danh mục, máy móc thiết bị và  tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất Trình độ  tiên tiến của thiết bị, khi cần phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị  này có đáp ứng được không? Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý không? Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ  thực hiện dự  án dự kiến hay không? Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị ngoài việc dựa vào hiểu biết và kinh   nghiệm cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia Quy mô, giải pháp xây dựng Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự  án hay  không, có tận dụng được cơ sở vật chất hiện có hay không? Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị và phù hợp  với thực tế ra sao? Các vấn đề về hạ tầng cơ sở: giao thông, điện nước, cấp thoát nước Đánh giá về phương diện tổ chức quản lý thực hiện đối với DAĐT Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh giá   sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ,  thiết bị của dự án
  17. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS Xem xét năng lực, uy tín của nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị  công nghệ Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, yêu  cầu về  trình độ  tay nghề, kế  hoạch đầu tư  và khả  năng cung  ứng nguồn   nhân lực cho dự án Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của dự án Việc thẩm định tổng vốn đầu tư  là rất qua ntrọng để  tránh việc khi thực hiện  vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không   cân đối nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ Việc xác định tiến độ  thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ  sở  cho việc dự  kiến tiến   độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả Đánh giá hiệu quả về tài chính của DAĐT Mục đích hỗ trợ cho phân tích tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án có  chính xác hay không tùy thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả  định ban   đầu Về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: thể hiện  ở việc tính   toán chi phí đầu tư  ban đầu, chi phí vốn, chi phí sửa chữa TSCĐ, khấu hao   TSCĐ, nợ phải trả Về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án   và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào cùng với  đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị  sản phẩm,  tổng chi phí sản xuất trực tiếp Xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm Xác định trách nhiệm của chủ dự án đối với Ngân sách Nhà nước Thiết lập báo cáo thẩm định Phân tích rủi ro của dự án
  18. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS Phân tích các loại rủi ro có thể  phát sinh trong từng dụ  án sản xuất, kinh doanh   của khách hàng vay vốn. Đối với một dự án có thể phát sinh những rủi ro khác nhau: Rủi ro do nhu cầu sản phẩm giảm Rủi ro cạnh tranh Rủi ro hoàn trả vốn vay Rủi ro kinh tế vĩ mô: rủi ro chính trị ­ xã hội, rủi ro ngoại hối,… Các rủi ro khác Riêng đối với dự  án đầu tư  có thể  phân tích và thẩm định rủi ro dựa trên phân  tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng SSSSSSSS Thẩm định tài sản đảm bảo (TSĐB) nợ vay Bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro,   tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo   đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách: bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo  đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ  vốn vay và bảo đảm   bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Nói chung bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát  sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lưu đều có thể dùng làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên   thông thường điều kiện về bảo đảm tiền vay là: Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu Có đầy đủ  cơ  sở  pháp lý để  người cho vay có quyền xử  lý tài sản dùng   làm bảo đảm tiền vay Tài sản đảm bảo nợ vay được chia làm 2 loại: Bất động sản: nhà + đất, đất Động sản: phương tiện vận tải, phương tiện di chuyển như  xe máy, xe   ôtô, giấy tờ có giá,… SSSS CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG SSSSSS  Yếu tố khách quan: 
  19. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS Khách hàng: Doanh nghiệp là đối tượng cho vay chủ  yếu đối với hầu hết các NHTM, nhu   cầu sử dụng vốn lớn và thời gian dài. Vì vậy mà những thông tin điều tra, xác minh về  hồ sơ khách hàng không đầy đủ và chính xác thì sẽ ảnh hưởng tới chất lượng của công  tác thẩm định tín dụng và quyết định cho vay của Ngân hàng. Để tạo mối quan hệ tốt   đẹp và lâu dài với Ngân hàng cũng như giúp cho công tác thẩm định được diễn ra nhanh  chóng đảm bảo kế hoạch hoạt động, khách hàng nên cung cấp đầy đủ các yêu cầu theo   quy định của Ngân hàng
  20. SVTTS TRẦN SHSU SSNH ĐỨS HVHDS NHUYỄN THỊ HỒNH HS Các yếu tố khác: Môi trường pháp lý: Các chính sách, cơ  chế  quản lý đóng vai trò điều chỉnh, định hướng hoạt động  cho các chủ  thể  trong nền kinh tế. Nếu cơ chế chính sách hợp lý, đồng bộ  và có tính  hiệu lực cao thì sẽ  là điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế. Công tác thẩm   định cũng không nằm ngoài thông lệ đó, công tác thẩm định tín dụng chịu sự điều khiển   và chi phối của các văn bản pháp luật do các cơ  quan có thẩm quyền ban hành. Hệ  thống các văn bản luật và dưới luật trong việc quy định thẩm định tín dụng và cho vay   của NHTM được quy định chặt chẽ góp phần tác động tích cực đến hiệu quả của hoạt   động cho vay, đảm bảo lợi ích và mục tiêu phát triển của khách hàng và Ngân hàng,   thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Môi trường kinh tế: Mục đích của khâu phân tích kinh tế là đánh giá PASXKD/DAĐT từ  quan điểm  của toàn bộ nền kinh tế nhằm xác định xem thực hiện phương án, dự án, mục đích vay  có ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế, nhu cầu cá nhân cũng như xem xét và phân   tích tình hình kinh tế của đất nước, khu vực và thế giới có tác động như thế nào tới quá   trình hoạt động, SXKD và tiến độ  thực thi của dự  án, phương án, mục đích vay từ  đó   tác động tới khả năng trả nợ của khách hàng. Môi trường chính trị và chính sách của Nhà nước: Chiến lược đầu tư  có sự  chi phối từ  các yếu tố  về  chính trị  và chính sách của  Nhà nước. Bởi vậy trong suốt quá trình hoạt động tài trợ  đều bám theo những chủ  trương và hướng dẫn của Nhà nước. Môi trường văn hóa – xã hội: Khía cạnh văn hóa – xã hội từ lâu đã có  ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới  quá trình SXKD và đặc biệt ảnh hưởng tới các DAĐT: chẳng hạn như khi dự án được   triển khai và đi vào hoạt động thì nó phải được xem xét là có phù hợp với tập tục văn   hóa nơi đó hay không, các điều lệ và quy định xã dội có chấp nhận nó hay không.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1