intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện năng lực ngoại ngữ đến sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia

  1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ẢNH HƢỞNG CỦA NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ ĐẾN CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC, HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Mã số: ĐTSV.2024.QTNL.06 Chủ nhiệm đề tài: Hà Thị Ánh Nguyệt Lớp: 2105QTNC Khoa: Quản trị nhân lực Cán bộ hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Hoa HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2024
  2. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ẢNH HƢỞNG CỦA NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ ĐẾN CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC, HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Mã số: ĐTSV.2024.QTNL.06 Chủ nhiệm đề tài: Hà Thị Ánh Nguyệt Thành viên tham gia: Đỗ Nhƣ Nguyệt Hà Thu Phƣơng Lớp: 2105QTNC Khoa: Quản trị nhân lực HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Nhóm tác giả xin cam đoan đề tài “Ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia” mọi thông tin, số liệu là hoàn toàn khách quan, minh bạch. Nhóm tác giả xin chịu mọi trách nhiệm về các nội dung trong đề tài của mình. Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2024 Chủ nhiệm đề tài Hà Thị Ánh Nguyệt
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành công trình nghiên cứu này không chỉ riêng nỗ lực của nhóm tác giả mà thành. Công trình này là sự đúc kết từ những kiến thức sâu sắc những công trình nghiên cứu đi trước, làm nền tảng để nhóm có thể xây dựng một đề tài nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh Nhóm tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến đội ngũ giảng viên Khoa Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia. Và đặc biệt là giảng viên ThS. Nguyễn Thị Hoa đã tận tình hướng dẫn góp ý trong các hướng đi tiếp cận của đề tài, các bạn sinh viên đã giúp đỡ trong quá trình thu nhập thông tin, tài liệu liên quan đến đề tài. Trong quá trình nghiên cứu đề tài do kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót khi tìm hiểu, đánh giá và trình bày về đề tài nghiên cứu. Rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy cô để bài nghiên cứu của nhóm tác giả được hoàn thiện hơn. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2024 Chủ nhiệm đề tài Hà Thị Ánh Nguyệt
  5. MỤC LỤC DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................................ DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................. PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................... 6 CHƢƠNG 1: .................................................................................................................... 6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ ĐẾN CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN.................................................................................. 6 1.1.Một số khái niệm ....................................................................................................... 6 1.1.1.Khái niệm ngoại ngữ ............................................................................................. 6 1.1.2.Khái niệm năng lực, năng lực ngoại ngữ .............................................................. 6 1.1.3.Khái niệm cơ hội việc làm .................................................................................... 6 1.1.4.Khái niệm sinh viên .............................................................................................. 7 1.2.Đặc điểm của sinh viên .............................................................................................. 7 1.3.Vai trò của năng lực ngoại ngữ đối với sinh viên .................................................... 8 1.4.Quy định yêu cầu năng lực ngoại ngữ đối với sinh viên ......................................... 9 1.5.Yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực ngoại ngữ của sinh viên..................................... 11 1.6.Ảnh hƣởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ............... 12 1.6.1.Nhận thức của sinh viên về ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm...................................................................................................................... 12 1.6.2.Các biểu hiện ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên..................................................................................................................... 13 1.6.2.1.Ảnh hưởng đến tâm lý ...................................................................................... 13 1.6.2.2.Ảnh hưởng về môi trường làm việc ................................................................. 13 1.6.2.3.Ảnh hưởng về các mối quan hệ ........................................................................ 14 1.6.2.4.Ảnh hưởng về cơ hội thăng tiến ....................................................................... 15 Tiểu kết chƣơng 1.............................................................................................................. 16 CHƢƠNG 2:................................................................................................................... 17 THỰC TRẠNG VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ ĐẾN CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC, HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA.............................................................................. 17 2.1.Khái quát giai đoạn chuyển tiếp từ Đại học Nội vụ đến Học viện Hành chính
  6. Quốc gia.......................................................................................................................... 17 2.2.Khái quát về sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia .................................................................................................................................... 18 2.3.Thực trạng về năng lực ngoại ngữ của sinh viên .................................................. 19 2.3.1.Thực trạng trình độ, thái độ học ngoại ngữ của sinh viên ................................... 19 2.3.2.Những khó khăn mà sinh viên gặp phải khi học ngoại ngữ ............................... 30 2.4.Yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực ngoại ngữ đối với sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia ................................................................... 32 2.5.Ảnh hƣởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia.................................................... 34 2.5.1.Nhận thức của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia về ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm ......................... 34 2.5.2.Ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia............................................ 38 2.5.2.1Ảnh hưởng đến năng lực và trình độ của sinh viên ........................................... 38 2.5.2.2.Ảnh hưởng đến tâm lý ...................................................................................... 41 2.5.2.3.Ảnh hưởng đến môi trường làm việc ............................................................... 43 2.5.2.4.Ảnh hưởng đến cơ hội thăng tiến ..................................................................... 45 2.6.Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trong quá trình học ngoại ngữ của sinh viên Học viện .................................................................................................................. 46 Tiểu kết chƣơng 2.............................................................................................................. 50 CHƢƠNG 3:................................................................................................................... 51 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ GÓP PHẦN MỞ RỘNG CƠ HỘI VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC, HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ....... 51 3.1.Phƣơng hƣớng của Học viện về việc trang bị, củng cố năng lực ngoại ngữ cho sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia .................................................................... 51 3.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện năng lực ngoại ngữ đối với sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia.................................................... 52 3.2.1.Giải pháp đối với Học viện ................................................................................. 52 3.2.2.Giải pháp đối với sinh viên ................................................................................. 54 3.3.Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện năng lực ngoại ngữ đối với sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia ........................................ 57 3.3.1.Khuyến nghị đối với Học viện Hành chính Quốc gia ......................................... 57 3.3.2.Khuyến nghị đối với Khoa Tin học – Ngoại ngữ ................................................ 59 3.3.3.Khuyến nghị đối với Khoa Quản trị nhân lực .................................................... 60
  7. 3.3.4.Khuyến nghị đối với sinh viên Quản trị nhân lực ............................................... 61 Tiểu kết chƣơng 3.............................................................................................................. 63 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 65 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 67
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG 1 Biểu đồ 2.1. Khảo sát về độ khó của việc học tiếng Anh ở 23 trường 2 Biểu đồ 2.2. Nhân tố ảnh hưởng tới việc học tiếng Anh ở 24 trường 3 Biểu đồ 2.3. Sinh viên đi học thêm tiếng Anh hay không 26 4 Biểu đồ 2.4. Hình thức học thêm tiếng Anh 27 5 28 Biểu đồ 2.5. Các loại chứng chỉ sinh viên lựa chọn thi 6 Biểu đồ 2.6. Điều quan trọng nhất khi học tiếng Anh 29 7 Biểu đồ 2.7. Những nguyên nhân khiến cho quá trình học 30 ngoại ngữ của sinh viên ngành Quản trị nhân lực trở nên khó khăn 8 Biểu đồ 2.8. Vì sao chứng chỉ tiếng Anh quan trọng khi đi làm? 35 9 37 Biểu đồ 2.9.Ảnh hưởng của tiếng Anh đến cơ hội việc làm ở hiện tại và sau này của sinh viên ngành Quản trị nhân lực 10 Biểu đồ 2.10. Năng lực ngoại ngữ ảnh hưởng đến năng lực 39 và trình độ của sinh viên ngành Quản trị nhân lực 11 Biểu đồ 2.11. Năng lực ngoại ngữ ảnh hưởng đến tâm lý của 41 sinh viên ngành Quản trị nhân lực 12 Biểu đồ 2.12. Năng lực ngoại ngữ ảnh hưởng đến cơ hội 45 thăng tiến của sinh viên ngành Quản trị nhân lực
  9. DANH MỤC BẢNG STT TÊN BẢNG TRANG 1 Bảng 2.1. Kết quả khảo sát sinh viên về lợi ích của việc học tiếng 21 Anh ở Học viện Hành chính Quốc gia 2 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát sinh viên về mức độ hài lòng của sinh viên 22 về chương trình đào tạo Tiếng Anh của Học viện Hành chính Quốc gia 3 Bảng 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực ngoại ngữ của 33 sinh viên ngành Quản trị nhân lực 4 Bảng 2.4. Năng lực ngoại ngữ ảnh hưởng đếnmôi trường 43 làm việc của sinh viên ngành Quản trị nhân lực
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo xu hướng toàn cầu hóa trên thế giới, các quốc gia trên thế giới ngày càng mở cửa và hội nhập. Trong đó việc hội nhập của Việt Nam là điều tất yếu, việc này sẽ giúp đất nước giao lưu văn hóa, học hỏi, mở rộng kiên kiến thức, phát triển kinh tế và quảng bá về đất nước của mình. Trên quá trình hội nhập gặp phải vô vàn những khó khăn, trong đó có thể kể đến đó là ngôn ngữ. Ngôn ngữ là phương tiện để giao tiếp, nếu không hiểu được ngôn ngữ của nhau thì sẽ rất khó trao đổi thông tin cũng như học hỏi và mở mang kiến thức. Không chỉ để đáp ứng nhu cầu về hội nhập quốc tế và giao lưu văn hóa mà còn đối với việc hoạt động ở trong nước đối với các doanh nghiệp. Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp quốc tế đã tác động đến các doanh nghiệp Việt. Để theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao nhận thức tầm quan trọng của ngoại ngữ đối với người lao động. Đưa ngoại ngữ vào một trong các kỹ năng không thể thiếu của người lao động khi tham gia vào quá trình này. Thực tế đối với các trường đại học ở nước ta đều yêu cầu sinh viên phải có chứng chỉ Tiếng Anh khi ra trường. Điều này đã phản ánh được một phần nào đó tầm quan trọng nhất định của Tiếng Anh đối với sinh viên nói riêng và toàn bộ nguồn nhân lực nói chung. Bởi lẽ Tiếng Anh là một loại ngôn ngữ quốc tế cần thiết phải có để đáp ứng được nhu cầu giao tiếp, giao lưu văn hóa giữa các nền văn hóa khác nhau và các nhu cầu kinh tế, xã hội khác. Đối với sinh viên ngành Quản trị nhân lực ra trường khi năng lực tiếng Anh còn hạn chế thì cơ hội tìm kiếm việc làm trở nên rất khó khăn. Bởi lẽ hiện nay, các doanh nghiệp, công ty, tập đoàn yêu cầu các ứng viên ít nhất phải thành thạo tiếng Anh cơ bản, hầu hết sử dụng tiếng Anh trong báo cáo, hợp đồng, các đối tác cũng là công ty nước ngoài. Chính vì vậy, sinh viên có năng lực chuyên môn tốt đến đâu nếu không có tiếng Anh thì cũng có rào cản trong việc tìm kiếm việc làm. Hiện nay, việc học ngoại ngữ đã không còn xa lạ đối với sinh viên; không chỉ riêng đối với tiếng Anh mà các loại ngôn ngữ khác như tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Nhật,… cũng được đón nhận nhiều trong xu thế phát triển ngày nay. Ở bài nghiên cứu
  11. 2 này, nhóm chúng em tập trung vào làm rõ những ảnh hưởng của ngoại ngữ đối với sinh viên nói riêng và nguồn nhân lực nói chung. Để tìm hiểu sâu về vấn đề này, nhóm chúng em quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu là “Ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia” nhằm giúp sinh viên hiểu rõ về tầm quan trọng của ngoại ngữ đến cơ hội việc làm sau này và đưa ra các biện pháp cải thiện chất lượng học tập và sử dụng tiếng Anh của sinh viên ngành Quản trị nhân lực. 2.Tổng quan tình hình nghiên cứu Tình hình trong nước: Hội thảo quốc tế “Nâng cao chất lượng giảng dạy Tiếng Anh vì một ASEAN thịnh vượng” do Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam phối hợp với Đề án ngoại ngữ Quốc gia tổ chức năm 2023. Hội thảo được tổ chức nhằm tạo diễn đàn để các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, các chuyên gia giáo dục chia sẻ kinh nghiệm và kết quả nghiên cứu liên quan đến việc dạy và học tiếng Anh ở các nước ASEAN; Tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi các phương pháp, ý tưởng và cách tiếp cận sáng tạo trong việc dạy và học tiếng Anh; Giải quyết các thách thức và cơ hội đối với việc dạy và học tiếng Anh trong khu vực ASEAN và xác định các chiến lược để nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh. Hội thảo “Phương pháp học tập Tiếng anh hiệu quả” do cô Hoàng Thị Kim Oanh – Trưởng Khoa Ngoại ngữ, Đại học Điện Lực chủ trì. Hội thảo được diễn ra nhằm chia sẻ kinh nghiệm học Tiếng Anh tới các bạn học sinh, sinh viên; tại đây mọi người sẽ có cơ hội tìm hiểu, tham gia các trò chơi, lắng nghe những lời khuyển bổ ích về việc học Tiếng Anh và được giao lưu với diễn giả nước ngoài. Khoa Công nghệ thông tin và Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh phối hợp với Công ty Infotech Business Services tổ chức Hội thảo “Tầm quan trọng của Tiếng Anh và kỹ năng chinh phục nhà tuyển dụng cho ngành Công nghệ Thông tin, ngành Kinh tế trên thị trường lao động toàn cầu hiện nay” Hội thảo này nhằm giúp cho sinh viên hiểu rõ về tầm quan trọng của Tiếng Anh, các kỹ năng yêu cầu của nhà tuyển dụng nước ngoài; định hướng chiến lược học tập cho sinh viên và nắm bắt được xu thế công nghệ hiện nay. Tình hình nước ngoài:
  12. 3 Thạc sĩ Derek Spafford, Quản lý Phát triển chuyên môn khu vực châu Á của Macmillan Education cho rằng “Mục tiêu cao nhát của việc học ngôn ngữ là hòa nhập liên hoa văn hóa và giao tiếp hiệu quả trong mọi hoàn cảnh” Ông khuyến khích người học ngoại ngữ nên tập trung phát triển các kỹ năng mà quan trọng nhất là nghe và nói để có thể ứng dụng những điều mình học vào thực tế cuộc sống, hướng tới mục tiêu trở thành những công dân toàn cầu. Hội nghị VUS TESOL (Teaching English to Speakers of Other Language) là Hội nghị thường niên và miễn phí nhằm bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ cho giáo viên tiếng Anh tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Hội nghị này khơi mở những ý tưởng đột phá cho tương lai của giảng dạy tiếng Anh nói riêng và ngành giáo dục nói chung trên thế giới, khuyến khích tinh thần cởi mở đón nhận sự tương đồng và khác biệt. Nhìn chung, một số tài liệu nghiên cứu trong nước và ngoài nước nêu trên đều đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của đề tài. Ngoại ngữ là phương tiện vô cùng quan trọng trong quá trình học tập và làm việc. Khoảng trống nghiên cứu: Các công trình nghiên cứu trên đều có các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu của nhóm tác giả. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về ảnh hưởng của của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia chưa có tác giả nào nghiên cứu. Do đó, căn cứ vào những công trình nghiên cứu sẵn có, nhóm tác giả sẽ kế thừa có chọn lọc, tiến hành nghiên cứu và khảo sát trong phạm vi của nhóm đối tượng là sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia, để làm rõ về thực trạng khả năng ngoại ngữ hiện tại của sinh viên. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao ý thức học tập, biện pháp để cải thiện và đề xuất khuyến nghị tới Nhà trường về công tác giảng dạy trong phạm vi đơn vị. 3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện năng lực ngoại ngữ đến sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề chung về ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên các trường Đại học
  13. 4 Mô tả thực trạng, khảo sát, phân tích và đánh giá về ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia. Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực ngoại ngữ, nhằm gia tăng cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia. 4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tƣợng nghiên cứu Những ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia. 4.2.Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Khoa Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia. Về thời gian: Từ năm 2023 đến năm 2024 Về nội dung: Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và khảo sát nên nhóm chúng em chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của năng lực tiếng Anh đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia. Khách thể: Sinh viên đang theo học và đã tốt nghiệp ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia 5.Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Dựa trên các nguồn tài liệu thứ cấp như sách, báo, tài liệu lưu trữ, ấn phẩm khoa học, tạp chí,…; phương tiện thông tin đại chúng, các báo cáo, tài liệu về năng lực ngoại ngữ của sinh viên các trường Đại học/ Học viện và sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia. Từ đó tổng hợp và hệ thống hóa những thông tin đã thu thập được để làm luận cứ, luận chứng cho đề tài. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Lập những câu hỏi trắc nghiệm liên quan tới ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm để các bạn sinh viên chọn ý kiến. Nhóm nghiên cứu đã khảo sát 300 sinh viên và thu về được 262 phản hồi khảo sát của sinh viên thông qua bảng hỏi qua trang điện tử Google - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp 2-3 sinh viên và 2-3 giảng viên nhằm thu thập thông tin về năng lực ngoại ngữ của sinh viên và ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên.Nhóm tác giả đã chọn
  14. 5 câu hỏi, thời gian, địa điểm phù hợp, trong quá trình phỏng vấn luôn lắng nghe chân thành và ghi chép lại đầy đủ nội dung. - Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu: Thông qua quá trình khảo sát, nhóm nghiên cứu thu thập được những dữ liệu mà sinh viên, giảng viên cung cấp, đưa ý kiến. Để thống kê và khái quát hóa thành những con số có ý nghĩa. Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê toán học để tính phần trăm cho các câu hỏi. Phân tích các thông tin, dữ liệu đã thu thập được từ các nguồn tài liệu thứ cấp và sơ cấp qua các phiếu điều tra và phỏng vấn; tiến hành tổng hợp và đánh giá thông tin hướng tới việc giải quyết nội dung nghiên cứu của đề tài 6.Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết một là: Hiện nay, hầu hết sinh viên trong Học viện Hành chính Quốc gia đều chưa nhận thức được tầm quan trọng của ngoại ngữ sẽ ảnh hưởng đến công việc trong tương lai của mình như thế nào Giả thuyết hai là: Đề tài là cơ sở để các bạn sinh viên trong trường có cái nhìn đúng đắn, phù hợp hơn về Ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện hành chính Quốc gia. 7. Đóng góp mới của đề tài 7.1.Về mặt lý luận Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về năng lực ngoại ngữ ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của sinh viên. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia. 7.2. Về mặt thực tiễn Đề tài đã nêu lên được thực trạng và ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia. Từ đó, đưa ra các biện pháp năng cao chất lượng học và sử dụng tiếng Anh của sinh viên. 8.Kết cấu của đề tài Ngoài lời cảm ơn, mục lục, phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng, biểu và nội dung mở đầu đề tài bao gồm 3 nội dung chính Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên Chƣơng 2: Thực trạng về ảnh hưởng của năng lực ngoại ngữ đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia Chƣơng 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện năng lực ngoại ngữ góp phần mở rộng cơ hội việc làm cho sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia.
  15. 6 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ ĐẾN CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN 1.1.Một số khái niệm 1.1.1.Khái niệm ngoại ngữ Theo từ điển tiếng Việt, ngoại ngữ được hiểu chung nhất là tiếng nói nước ngoài. Ngoại ngữ hay Tiếng nước ngoài được hiểu là ngôn ngữ từ nước ngoài du nhập vào trong nước. Mỗi quốc gia có một ngôn ngữ riêng và được xem như là phổ biến, ở Việt Nam thì Tiếng Việt là ngôn ngữ chính và không có khái niệm ngôn ngữ thứ hai như ở phương Tây. Ngày nay, trong thời kì hội nhập thì việc học ngoại ngữ là một xu thế tất yếu có thể nói đến một số ngôn ngữ như: Tiếng Anh, Tiếng Trung, Tiếng Nhật,… 1.1.2.Khái niệm năng lực, năng lực ngoại ngữ Từ bình diện Giáo dục, năng lực là “khả năng được hình thành và phát triển cho phép con người đạt được thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện ở khả năng thi hành một hoạt động, thực thi một nhiệm vụ”. Năng lực ngoại ngữ là khả năng vận dụng một cách thuần thục tiếng nước ngoài mà không phải tiếng mẹ đẻ của quốc gia, dân tộc. Các kĩ năng như nghe, nói, đọc, viết được đo dựa trên những thang đo được quy định để từ đó đánh giá về trình độ năng lực của mỗi người. Ở Việt Nam khung năng lực ngoại ngữ được chi làm 6 bậc và được quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ban hành vào ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam. Theo khung này, trình độ ngoại ngữ của người Việt được chia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp) và 6 bậc (từ Bậc 1 đến Bậc 6 và tương thích với các bậc từ A1 đến C2), cụ thể như sau: Sơ cấp: có Bậc 1 ~ A1 và Bậc 2 ~ A2; Trung cấp: có Bậc 3 ~ B1 và Bậc 4 ~ B2; Cao cấp: có Bậc 5 ~ C1 và Bậc 6 ~ C2 [9]. 1.1.3. Khái niệm cơ hội việc làm Khái niệm cơ hội việc làm " là cơ hội tìm việc làm của các cá nhân sau khi hoàn thành chương trình giáo dục chính thức hoặc sau thời gian thất nghiệp”. Căn cứ theo Khoản 2, Điều 3 Luật việc làm, năm 2013 thì việc làm được hiểu "là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm" [6] . Luật Việc làm còn phân biệt khái niệm " việc làm " với khái niệm "việc làm công", theo đó căn cứ theo Khoản 5, Điều 3 Luật việc làm, năm 2013 thì "việc làm công là việc làm tạm thời có trả công được tạo ra thông qua việc thực hiện các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương
  16. 7 trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn" [6]. Còn nhiều cách hiểu về khái niệm việc làm khác tuy nhiên nội hàm thống nhất ở hai điểm: Thứ nhất là một hoạt động lao động, có thể là công việc do người khác tạo dựng và cũng có thế là công việc tự cá nhân tạo ra cho bản thân và thứ hai là công việc đó mang lại thu nhập. Cơ hội việc làm thường được gắn với những sự kiện có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế ví dụ như khủng hoảng kinh tế, hay gần đây nhất là đại dịch toàn cầu COVID- 19. Nhưng thuật ngữ cơ hội việc làm cũng gắn với một đối tượng đặc biệt đó chính là sinh viên sau khi tốt nghiệp. 1.1.4.Khái niệm sinh viên Theo Từ điển Giáo dục học: “Sinh viên là người học của cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học”. Theo Từ điển Tiếng Việt: Khái niệm “sinh viên” được dùng để chỉ người học ở bậc đại học. Theo Từ điển Hán - Việt: “Sinh viên là người học ở bậc đại học, bao gồm hệ cao đẳng và hệ đại học” [3; 268] . Căn cứ theo Điều 59, Luật Giáo dục Đại học, năm 2012: Sinh viên là người đang học tập và nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, theo học chương trình đào tạo cao đẳng, chương trình đào tạo đại học [5]. 1.2.Đặc điểm của sinh viên Ngày nay, thật dễ dàng để chúng ta bắt gặp được hình ảnh của những bạn sinh viên của các trường đại học. Không hẳn là do các bạn mặc đồng phục của trường mình, có in tên mà là trong mỗi con người đó toát lên hai chữ " sinh viên". Những bạn sinh viên thuộc các trường đại học hiện nay đa số đều được xét tuyển thông qua kì thi Trung học Phổ thông Quốc gia, từ đó làm căn cứ để các trường đại học đề ra các mức điểm đối với từng ngành học để sinh viên đăng kí theo học. Phần còn lại là đối tượng ưu tiên những bạn học sinh có thành tích cao trong các kì thi học sinh giỏi các cấp ( theo tiêu chuẩn của mỗi trường) thì được ưu tiên xét tuyển thẳng. Khi bước mới chập chững bước vào ngôi trường đại học mà mình hằng ao ước tâm lý của các bạn sinh viên trước tiên là rất hứng thú và được gắn với một cụm từ "sinh viên năm nhất" đây cũng chính là thời khắc chuyển giao giữa hai chặng đó chính là học sinh và sinh viên. Sinh viên năm nhất được hiểu là là những học sinh vừa tốt nghiệp trung học phổ thông, tham dự kì thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng. Điểm khác nhau giữa sinh viên các trường đại học dễ dàng nhận ra nhất chính là ngành học mỗi một sinh viên có một ước mơ riêng chính vì vậy ngành học của mỗi người cũng sẽ là khác nhau. Ở Việt Nam, hiện nay có hơn 181 ngành, chuyên ngành đào tạo tại hơn 460 trường đại học và cao đẳng. Tùy vào năng lực cũng như ước mở định hướng sau này mà mỗi sinh viên có thể đăng kí ngành học của mình
  17. 8 một cách thuận tiện. Sinh viên Việt Nam thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 và với xu thế hội nhập quốc tế, đòi hỏi sinh viên cần trang bị vững cho mình kiến thức về việc ứng dụng tin học, và đặc biệt chính là có khả năng ngoại ngữ tốt. 1.3.Vai trò của năng lực ngoại ngữ đối với sinh viên Hiện nay, đối với sinh viên ngoại ngữ là đóng vai trò quan trọng, tất yếu và không thể thiếu trong quá trình học tập, làm việc sau này. Xã hội toàn cầu hóa, tầm quan trọng của ngoại ngữ ngày càng được đề cao, ở đây nhóm chũng tôi có đưa ra một số vai trò của năng lực ngoại ngữ đối với sinh viên: Thứ nhất, tăng sự hiểu biết toàn cầu. Federico Fellini, đạo diễn phim người Ý đã nói: "Mỗi một ngôn ngữ khác nhau đưa lại cho chúng ta một tầm nhìn khác nhau về cuộc sống". Học một ngôn ngữ mới đưa lại cho người học khả năng tiếp cận và bước vào một nền văn hóa khác. Tại sao điều này này lại quan trọng? Trong một thế giới mà các quốc gia và các dân tộc đang ngày càng phụ thuộc vào nhau để cung cấp hàng hóa và dịch vụ, giải quyết tranh chấp chính trị, và đảm bảo an ninh quốc tế như ngày nay thì hiểu biết các nền văn hóa khác là một việc hết sức quan trọng. Thiếu sự nhạy cảm văn hóa có thể dẫn đến mất lòng tin và sự hiểu lầm, giảm khả năng hợp tác, đàm phán và thỏa hiệp. Khi cuộc sống toàn cầu hóa với sự hỗ trợ của di động và truyền thông đang đưa thế giới gần nhau hơn bao giờ hết thì các công dân toàn cầu, đặc biệt là giới trẻ càng có nhiều cơ hội để tiếp xúc với ngôn ngữ mới. 52,7% dân số châu Âu thông thạo cả tiếng mẹ đẻ và ít nhất một ngôn ngữ khác. Là những người trẻ tuổi, sinh viên cần trang bị vốn ngoại ngữ để có thể bắt kịp và phát triển với thời đại. Thứ hai, ngoại ngữ giúp tăng vốn hiểu biết. Sinh viên Việt Nam hiện nay luôn có một nỗi sợ tiềm tàng trong bản thân chính là các môn học liên quan đến ngoại ngữ trong chương trình học của mình. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã coi ngoại ngữ là một bộ môn tiên quyết tại đa số các trường đại học. Ngoại ngữ không chỉ là một môn học mà đó chính là cơ hội để sinh viên có thể tiếp nhận thêm tri thức mới và để từ đó làm tiền đề cho công việc sau này của bản thân. Những học bổng của các trường đại học hiện nay không chỉ để ý đến điểm trung bình chung tích lũy mà còn xét cả về trình độ tiếng anh, nhất là các học bổng du học và trao đổi sinh viên. Không chỉ tăng vốn hiểu biết mà ngoại ngữ còn là sự bổ trợ hoàn hảo cho những môn học khác, việc thông thạo về các kĩ năng ngoại ngữ giúp những bài thuyết trình chứa tiếng nước ngoài trở nên trôi chảy hơn, các tài liệu thể giới được đọc và hiểu một cách dễ dàng hơn. Thứ ba, ngoại ngữ giúp sinh viên có nhiều cơ hội trong học tập và thích nghi tốt với môi trường mới. Trong thời đại công nghiệp 4.0, thời đại hội nhập và thuật ngữ
  18. 9 “Công dân toàn cầu” đã trở nên vô cùng gần gũi. Hiện nay, đa số các trường đại học, cao đẳng trên khắp cả nước đều hợp tác liên kết với các trường đại học lớn trên thế giới. Không phải ngẫu nhiên mà việc hợp tác liên kết lại trở thành một xu thế. Việc liên kết, trao đổi sinh viên giúp cho sinh viên có nhiều khả năng tiếp cận với các nền tri thức mới để từ đó tiếp cận gần hơn với việc trở thành một “Công dân toàn cầu”. Thứ tư, ngoại ngữ giúp làm tăng cơ hội việc làm cho sinh viên sau khi ra trường. Kinh tế trong giai đoạn khó khăn, khủng hoảng chính là lúc mà những người biết ngoại ngữ trở thành những người được trọng dụng. Việt Nam là một quốc gia tuy nhỏ bé nhưng lại có vị trí địa chính trị đặc biệt quan trọng không chỉ về các mặt như chính trị, quân sự mà còn rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của khu vực. Chính vì vậy, nước ta đang ngày càng một thu hút được nhiều các công ty nước ngoài đầu tư, đặt trụ sở làm việc tại Việt Nam, đòi hỏi cần có một nguồn nhân lực không chỉ dồi dào mà còn phải có khả năng giao tiếp ngoại ngữ tốt. Đặt vấn đề rằng nếu bạn làm việc trong một công ty nước ngoài trong khi bạn không thông thạo thì chắc chắn bạn sẽ không thể nào tồn tại trong môi trường đó được. Hiện nay, Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ cũng là những quốc gia có nhiều công ty lớn đầu tư tại Việt Nam, chính sách về nhân sự, tiền lương và cơ hội nghề nghiệp luôn rộng mở đối với những ứng viên biết sử dụng ngôn ngữ của họ. Thứ năm, ngoại ngữ tăng cơ hội học tập và giao lưu với bạn bè quốc tế. Biết và hiểu cũng như giao tiếp tốt ngoại ngữ là một cơ hội rất lớn để có thể kết bạn trên toàn thế giới. Với xu hướng giao lưu kết nối “Không biên giới” mọi người trên thế giới đều có thể nói chuyện và tìm hiểu những văn hóa từ những nước khác. Việc giao lưu với bạn bè và nhất là người ngoại quốc giúp quảng bá được hình ảnh của đất nước, con người Việt Nam. Thứ sáu, khả năng ngoại ngữ tốt giúp nâng cao giá trị bản thân. Trong một cuộc họp, đối với thời kì hội nhập như hiện nay thì nhũng cuộc họp với các đối tác nước ngoài trong các công ty là điều xảy ra thường xuyên. Khi đó nhà quản lý hay đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty ai cũng đều có khả năng ngoại ngữ tốt sẽ tạo cho nhà đầu tư thiện cảm cô cùng lớn. Hay đơn giản như khi đi du lịch nước ngoài, không thể lúc nào cũng có thể mang điện thoại ra để dịch. Khi đó nếu có một khả năng ngoại ngữ tốt, bạn sẽ giải quyết một cách rất nhanh chóng từ đó nâng cao chất lượng và giá trị bản thân. 1.4.Quy định yêu cầu năng lực ngoại ngữ đối với sinh viên Tại Việt Nam hiện nay đã có các quy định về yêu cầu năng lực ngoại ngữ đối với sinh viên. Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chuẩn đầu ra ngoại ngữ được xác
  19. 10 định theo khung trình độ quốc gia Việt Nam ban hành từ năm 2016. Theo đó, yêu cầu với người có bằng đại học là năng lực ngoại ngữ Bậc 3 đối với sinh viên tốt nghiệp các ngành không chuyên ngoại ngữ ( tương đương với trình độ B1 theo khung Châu Âu), Bậc 5 đối với sinh viên tốt nghiệp các ngành chuyên ngoại ngữ. Quy định này được áp dụng cho toàn bộ các sinh viên thuộc các trường đại học, trong đó bao gồm cả sinh viên ngành Quản trị nhân lực. Căn cứ theo thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2014 về các khung năng lực ngoại ngữ dành cho Việt Nam. Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc áp dụng cho các chương trình đào tạo ngoại ngữ, các cơ sở đào tạo ngoại ngữ và người học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân: Bậc 1: Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật; các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân và người khác; có thể trả lời những thông tin về bản thân như nơi sinh sống, người thân/bạn bè v.v… Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ. Bậc 2: Có thể hiểu được các câu và cấu trúc được sử dụng thường xuyên liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản (như các thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm). Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu. Bậc 3: Có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v... Có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ đó. Có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình. Bậc 4: Có thể hiểu ý chính của một văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tượng, kể cả những trao đổi kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn của bản thân. Có thể giao tiếp ở mức độ trôi chảy, tự nhiên với người bản ngữ. Có thể viết được các văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ đề khác nhau và có thể giải thích quan điểm của mình về một vấn đề, nêu ra được những ưu điểm, nhược điểm của các phương án lựa chọn khác nhau. Bậc 5: Có thể hiểu và nhận biết được hàm ý của các văn bản dài với phạm vi rộng. Có thể diễn đạt trôi chảy, tức thì, không gặp khó khăn trong việc tìm từ ngữ diễn
  20. 11 đạt. Có thể sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ các mục đích xã hội, học thuật và chuyên môn. Có thể viết rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết về các chủ đề phức tạp, thể hiện được khả năng tổ chức văn bản, sử dụng tốt từ ngữ nối câu và các công cụ liên kết. Bậc 6: Có thể hiểu một cách dễ dàng hầu hết văn nói và viết. Có thể tóm tắt các nguồn thông tin nói hoặc viết, sắp xếp lại thông tin và trình bày lại một cách logic. Có thể diễn đạt tức thì, rất trôi chảy và chính xác, phân biệt được các ý nghĩa tinh tế khác nhau trong các tình huống phức tạp. Tóm lại, yêu cầu về trình độ ngoại ngữ còn tùy thuộc vào ngành đào tạo và trường của sinh viên theo học. Sinh viên có thể tự học và thi thêm ở ngoài tùy theo mục tiêu của bản thân mong muốn để đáp ứng nhu cầu học tập cũng như việc làm của sinh viên. 1.5.Yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực ngoại ngữ của sinh viên Năng lực ngoại ngữ của sinh viên nói chung và sinh viên ngành Quản trị nhân lực nói riêng có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm: Mục tiêu nghề nghiệp: Căn cứ vào mục tiêu mà sinh viên hướng đến thì sinh viên sẽ lựa chọn điều cần thiết để tiếp nhận những thứ có thể giúp ích cũng như tạo cơ hội cho sinh viên ở hiện tại cũng như là cơ hội làm việc sau này. Nếu như công việc mà sinh viên hướng đến không nhất thiết phải cần có ngoại ngữ thì họ không cần thiết phải học, ngoại trừ trường hợp mà họ thích thì có thể học tùy theo lựa chọn của sinh viên. Tài chính: Về cơ bản nếu như sinh viên không thể tự học ngoại ngữ ở nhà thì chi phí cho một khóa học ngoại ngữ để thi chứng chỉ thì không phải là thấp. Con số này không phải ai cũng có thể tự chi trả được, chính vì vậy mà nếu như sinh viên thật sự muốn theo học ngoại ngữ mà không có điều kiện để theo học thì bắt buộc sinh viên đó phải biết tự kỷ luật bản thân để tự học tại nhà. Quỹ thời gian: Việc học ngoại ngữ không phải học một lần là có thể xong mãi mãi, bản chất của việc này là sự duy trì liên tục, bởi vậy mới có thời hạn đặt ra cho mỗi loại chứng chỉ ngoại ngữ. Chính vì vậy mà sinh viên cần lập cho mình một quỹ thời gian nhất định mỗi ngày, mỗi tuần để học ngoại ngữ một cách xuyên suốt và duy trì hằng ngày để đảm bảo tính bền vững và ổn định. Thái độ: Điều quan trọng nhất trong việc học một ngôn ngữ mới đó chính là thái độ tự học của sinh viên. Nếu như sinh viên không thực sự yêu thích hay muốn học ngôn ngữ đó thì sẽ rất khó để sinh viên tiếp nhận. Bên cạnh thái độ ham học hỏi thì còn đòi hỏi sự kiên nhẫn của sinh viên đối với ngôn ngữ đó. Môi trường học tập: Môi trường học tập có ảnh hưởng vô cùng lớn đến sinh viên. Nó bao gồm cả yếu tố bên trong và bên ngoài lớp học đều tác động đến sinh viên. Nếu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0