Đề tài nghiên cứu khoa học: Áp dụng kĩ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong học tập các học phần Chính trị học
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Áp dụng kĩ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong học tập các học phần Chính trị học" nhằm tìm hiểu và đưa ra các kĩ năng quản lý thời gian trong học tập các học phần ngành CTH của sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Áp dụng kĩ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong học tập các học phần Chính trị học
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC ÁP DỤNG KĨ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TRONG HỌC TẬP CÁC HỌC PHẦN CHÍNH TRỊ HỌC Mã số: Chủ nhiệm đề tài : Trần Quốc Kế Lớp : 2005CTHA Cán bộ hướng dẫn : TS. Tô Trọng Mạnh Hà Nội - 2022
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC ÁP DỤNG KĨ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TRONG HỌC TẬP CÁC HỌC PHẦN CHÍNH TRỊ HỌC Mã số: Chủ nhiệm đề tài : Trần Quốc Kế - 2005CTHA Thành viên tham gia : Trần Thanh Hằng - 2005CTHA : Lương Phương Thảo - 2005CSC Hà Nội - 2022
- LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập tại trường là cơ hội cho chúng em tổng hợp và hệ thống lại những kiến thức đã học, đồng thời kết hợp với thực tế để nâng cao kiến thức chuyên môn. Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài chúng em đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Khoa học Chính trị và đặc biệt là thầy giáo TS. Tô Trọng Mạnh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp chúng em có những kinh nghiệm quý báu để hoàn thành bài nghiên cứu khoa học (NCKH) này. Chúng em xin chân thành cảm ơn! TM. Nhóm Sinh viên NCKH
- LỜI CAM ĐOAN Chúng em thực hiện bài nghiên cứu với tên đề tài là “Áp dụng kĩ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong học tập các học phần Chính trị học”. Chúng em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của nhóm nghiên cứu trong thời gian qua, chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu không trung thực về thông tin sử dụng trong đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH) này. TM. Nhóm Sinh viên NCKH
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................... 1 2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................... 1 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu..................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................... 2 5. Kết cấu của đề tài: ................................................................................... 2 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THỜI GIAN VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ÁP DỤNG KĨ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN TRONG HỌC TẬP ............................................................................................................ 4 1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 4 1.1.1. Khái niệm về quản lý .......................................................................... 4 1.1.2. Khái niệm thời gian............................................................................ 5 1.1.3. Khái niệm về Quản lý thời gian ......................................................... 6 1.1.4. Khái niệm về kĩ năng ......................................................................... 7 1.1.5. Khái niệm về kĩ năng quản lý thời gian ............................................ 8 1.1.6. Khái niệm về Chính trị ..................................................................... 10 1.1.7. Khái niệm về Chính trị học .............................................................. 10 1.1.8. Ngành Chính trị học là gì ? ............................................................. 11 1.1.9. Chương trình đào tạo ngành chính trị học..................................... 11 1.2. Tầm quan trọng của việc quản lý thời gian ..................................... 32 1.2.1. Nâng cao hiệu quả và năng suất công việc..................................... 32 1.2.2. Có thêm năng lượng và thời gian làm những công việc khác ....... 33 1.2.3. Nâng cao sự tự tin ............................................................................ 33 1.2.4. Rèn luyện kỹ năng và thói quen tốt ................................................. 33 1.2.5. Hạn chế thói quen xấu, tạo động lực hành động ........................... 33 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý thời gian trong học tập của sinh viên ............................................................................................... 34
- TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................... 37 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KĨ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN TRONG HỌC TẬP CÁC HỌC PHẦN NGÀNH CHÍNH TRỊ HỌC.......................... 38 2.1. Khái quát về Trường Đại học Nội vụ , sinh viên , các học phần Chínhtrị học, công việc của sinh viên ngành Chính trị học sau khi tốt nghiệp ......................................................................................................... 38 2.1.1. Khái quát về Trường Đại học Nội Vụ : ........................................... 38 2.1.2. Sinh viên Đại học Nội Vụ Hà Nội :................................................. 39 2.1.3. Khái quát về các học phần Chính trị học: ...................................... 39 2.1.4. Khái quát về sinh viên chuyên ngành Chính trị học...................... 39 2.1.5. Công việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên ngành Chính trị học ............................................................................................................... 40 2.2 Tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên ĐHNV trong học tập của cá học phần Chính trị học............................. 40 2.2.1. Kĩ năng quản lý thời gian trong việc học tập các môn chuyên ngành 40 2.2.2.Thực trạng nhận thức ....................................................................... 41 2.2.2. Quỹ thời gian dành cho việc học tập của sinh viên ngành Chính trị học trong học tập các học phần Chính trị học ......................................... 41 2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý thời gian học tập .................... 42 2.3.1. Ưu điểm............................................................................................. 42 2.3.2. Nhược điểm ...................................................................................... 43 2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................... 44 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................... 44 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO KĨ NĂNG QUẢN LÝ THỜIGIAN CỦA SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TRONG HỌC TẬP CÁC HỌC PHẦN CHÍNH TRỊ HỌC .......................... 46 3.1 Đối với sinh viên .................................................................................. 46 3.1.1. Hiểu về bản thân .............................................................................. 46 3.1.2. Xác định mục tiêu cá nhân .............................................................. 46 3.1.3 Lên kế hoạch, lập thời gian biểu ...................................................... 48
- 3.2. Đối với nhà trường ............................................................................. 50 3.2.1. Có kế hoạch dài hạn với các hoạt động ngoại khoá....................... 50 3.2.2. Xây dựng cho sinh viên những kỹ năng quản lí thời gian ............ 51 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................... 51 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 54
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Theo Harvey MacKay đã từng nói : ’’Thời gian miễn phí, nhưng nó vô giá. Bạn không thể sở hữu nó, nhưng bạn có thể sử dụng nó. Bạn không thể giữ nó, nhưng bạn có thể tiêu nó. Một khi bạn đánh mất nó, bạn không bao giờ có thể lấy lại “. Đúng vậy , thời gian nó là một thứ cực kỳ quý báu. Chúng ta có thể dùng thời gian để chọn cho mình lối sống riêng.Cũng như các bạn sinh viên có thể dùng thời gian để học tập , nghe nhạc, xem phim, tụ tập bạn bè, đi du lịch, nấu ăn, học ngoại ngữ,.. thời giangiúp con người thư giãn sau những giờ học tập, làm việc căng thẳng, giúp sinh viên cân bằng trạng thái, giúp sinh viên giàu có hơn về trí tuệ, tăng cường sức khỏe, phát triển thêm về năng lực, các kĩ năng,… thiếu thời gian con người sẽ trở nên nghèo nàn, luôn trong tình trạng căng thẳng. Khoảng thời gian học tập ở các trường đại học, cao đẳng là thời điểm “vàng” cho sinh viên rèn luyện các kỹ năng giúp đem lại thành công trong tương lai. Vì thế, các bạn sinh viên cần lưu ý trong việc dành thời gian xây dựng và học tập những kỹ năng cần thiết. Trong đó, kỹ năng quản lý thời gian là một trong những kỹ năng tiên quyết cần phải có. Vì đây là kỹ năng giúp cho sinh viên biết cách tận dụng thời gian, cũng như là tránh lãng phí thời gian vào những việc vô bổ. Đặc biệt là các bạn tân sinh viên vừa mới bước vào môi trường mới. Dễ bị cuốn theo những hoạt động hoạt náo, vui chơi mà quên mất mục đích của việc học tập. Nghiên cứu này sẽ cung cấp những thông tin cần thiết và từng bước rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian đem lại thành công. Vì vậy, để sử dụng thời gian một cách hợp lý trong học tập của các bạn sinh viên nói chung và các bạn sinh viên trường Đại học Nội Vụ trong học tập các học phần Chính trị học nói riêng thì không phải ai cũng biết sắp xếp nó một cách hiệu quả nhất . Chính vì vấn đề này nên tôi đã chọn đề tài “Áp dụng kĩ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong học tập các học phần Chính trị học” để nghiên cứu . 2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội trong 1
- việc áp dụng kĩ năng quản lý thời gian trong học tập các học phần CTH - Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội Thời gian: Từ tháng 3 năm 2020 đến nay. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu và đưa ra các kĩ năng quản lý thời gian trong học tập các học phần ngành CTH của sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội -Nhiệm vụ nghiên cứu: Khái quát một số vấn đề cách quản lý thời gian trong học tập của sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội trong học tập các học phần CTH Mô tả thực trạng cách áp dụng các kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội trong học tập các học phần CTH . Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội Vụ trong học tập các học phần CTH 4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp luận: Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cụ thể là vận dụng các nguyên tắc, quan điểm cơ bản trong nghiên cứu như: Nguyên tắc khách quan, nguyên tắc đề cao tính năng động chủ quan của ý thức, quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển, quan điểm lịch sử - cụ thể; nguyên tắc lý luận gắn bó chặt chẽ với thực tiễn. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Đề tài sử dụng phương pháp lịch sử- logic, phân tích tổng hợp, thống kê, nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp phỏng vấn chuyên gia. - Với phương pháp lịch sử-logic, vấn đề nghiên cứu được đặt trong bối cảnh đất nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu ngày càng trở nên nghiêm trọng, có nhiều biểu hiện phức tạp nhưng vẫn tuân theo quy luật tất yếu khách quan, đòi hỏi quá trình 2
- nâng cao ý thức bảo vệ môi trường phải tuân theo quy luật đó. Phương pháp này còn được dùng để khái quát hoá những nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài theo lịch sử của từng nhóm vấn đề liên quan đến nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên, từ đó rút ra một số nội dung cốt lõi làm nền tảng. - Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng khi đề tài làm rõ từng yếu tố, cấu trúc, đặc điểm của hoạt động nâng cao kĩ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội Vụ trong học tập các học phần CTH, đồng thời hệ thống hoá và chỉ ra các mối liên hệ tất yếu khách quan, rút ra những kết luận mang tính bản chất về nâng cao ý thức nâng cao kĩ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội Vụ trong học tập các học phần CTH. - Phương pháp thống kê, nghiên cứu tài liệu được sử dụng trong quá trình thu thập, sắp xếp nguồn tài liệu, thống kê các số liệu liên quan đến hoạt động nâng cao nâng cao kĩ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội Vụ trong học tập các học phần CTH để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn mà đề tài đặt ra. - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia được sử dụng trong quá trình khảo sát và phân tích thực trạng nâng cao nâng cao kĩ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội Vụ trong học tập các học phần CTH như là lập bảng hỏi, chọn mẫu mang tính đại diện để điều tra đối tượng được giáo dục, thu thập dữ liệu theo mẫu và tiến hành phân tích, xử lí số liệu. 5. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu có 3 chương với những nội dung chính: Chương 1. Lý luận chung về quản lý thời gian và sự cần thiết của việc áp dụng kĩ năng quản lý thời gian trong học tập Chương 2. Thực trạng về các kĩ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong học tập các học phần thuộc ngành Chính trị học Chương 3. Một số giải pháp góp phần nâng cao kĩ năng quản lý thời gian của sinh trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong học tập các học phần Chính trị học 3
- CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THỜI GIAN VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ÁP DỤNG KĨ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN TRONG HỌC TẬP 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về quản lý Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa động từ quản lý, theo đó, quản lý gồm hai yếu tố. “Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định và “Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định. Như vậy, công tác “quản lý” là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau là “quản” và “lý”. Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất cả các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả lời câu hỏi; Ai quản lý? (Chủ thể quản lý); Quản lý ai? Quản lý cái gì? (Khách thể quản lý); Quản lý như thế nào? (Phương thức quản lý); Quản lý bằng cái gì? (Công cụ quản lý); Quản lý để làm gì? (Mục tiêu quản lý). Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa động từ quản lý, theo đó, quản lý gồm hai yếu tố. “Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định và “Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định. Như vậy, công tác “quản lý” là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau là “quản” và “lý”. 4
- Người quản lý là những người làm việc trong tổ chức, điều khiển công việc của người khác và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của họ, người quản lý còn là người là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát con người, tài chính, vật chất và thông tin một cách có hiệu quả để đạt được mục tiêu, 1.1.2. Khái niệm thời gian Thời gian là một khái niệm để diễn tả trình tự xảy ra của các sự kiện, biến cố và khoảng kéo dài của chúng. Thời gian được xác định bằng số lượng các chuyển động của các đối tượng có tính lặp lại và thường có một thời điểm mốc gắn với một sự kiện nào đó. (cần lưu ý nếu khái niệm chỉ đơn thuần như trên thì không có cơ sở logic để khẳng định thời gian chỉ có một chiều). Từ "thời gian" có trong tất cả các ngôn ngữ của loài người. Khái niệm thời gian có thể có cả ở động vật. Định nghĩa về thời gian là định nghĩa khó nếu phải đi đến chính xác. Đa số chúng ta ai cũng phải dùng từ đó và nói đến nó, ví dụ "thời gian trôi",... và do đó dứt khoát phải có một cách hiểu chung nhất. Thời gian là thuộc tính của vận động và phải được gắn với vật chất, vật thể. Các nhà triết học đúc kết rằng "thế giới" vận động không ngừng (luôn vận động). Giả sử rằng nếu mọi vật trong vũ trụ đứng im, khái niệm thời gian trở nên vô nghĩa. Các sự vật luôn vận động song hành cùng nhau. Có những chuyển động có tính lặp lại, trong khi đó có những chuyển động khó xác định. Vì thế để xác định thời gian người ta so sánh một quá trình vận động với một quá trình khác có tính lặp lại nhiều lần hơn, ổn định hơn và dễ tưởng tượng hơn. Ví dụ chuyển động của con lắc (giây), sự tự quay của Trái Đất hay sự biến đổi của Mặt Trời trên bầu trời (ngày), sự thay đổi hình dạng của Mặt Trăng (tháng âm lịch),... hay đôi khi được xác định bằng quãng đường mà một vật nào đó đi được, sự biến đổi trạng thái lặp đi lặp lại của một "vật". Thời gian chỉ có một chiều duy nhất (cho đến nay được biết đến) đó là từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. Do sự vận động không ngừng của thế giới vật chất từ vi mô đến vĩ mô (và kể cả trong ý thức, nhận thức) mà trạng thái và vị trí (xét theo quan điểm động lực học) của các vật không ngừng thay đổi, biến đổi. 5
- Chúng luôn có những quan hệ tương hỗ với nhau và vì thế "vị trí và trật tự" của chúng luôn biến đổi, không thể trở về với trạng thái hay vị trí trước đó được. Đó chính là trình tự của thời gian. Theo Stephen Hawking, thời gian có liên quan đến entropi (trạng thái động lực học) vĩ mô[1]. Hay nói cách khác thời gian là một đại lượng mang tính vĩ mô. Nó luôn luôn gắn với mọi mọi vật, không trừ vật nào. Thời gian gắn với từng vật là thời gian riêng, và thời gian riêng thì có thể khác nhau tuỳ thuộc vào bản chất của vật đó và hệ quy chiếu gắn với nó, ví dụ với mỗi hệ chuyển động có vận tốc khác nhau thời gian có thể trôi đi khác nhau. Thời gian của vật này có thể ảnh hưởng đến vật khác.Tuy nhiên,thời gian nếu là sự hoạt động và tương tác vật chất thì nó phải được xác định các sự kiện là hệ quả của nhau.Nếu như các sự kiện mà con người đo đạc chỉ là các sự kiện ngẫu nhiên,hoặc không thể xác định sự liền mạch khi tái chuẩn hoá hoặc lượng tử hoá qua hằng số planck, thời gian có vẻ không tồn tại. Như vậy, "thời điểm" là một trạng thái vật lý cụ thể (có thể xác định được) của một hệ và "thời gian" là diễn biến của các trạng thái vật lý của một hệ là hệ quả của nhau trong lý thuyết hỗn độn (xem hệ vật lý kín). 1.1.3. Khái niệm về Quản lý thời gian Brain Tracy – tác giả của hơn 70 cuốn sách nổi tiếng về nhiều lĩnh vực, từng nói rằng: “Chúng ta không bao giờ có đủ thời gian để làm mọi việc mình muốn, nhưng chúng ta luôn có đủ thời gian để làm những việc quan trọng nhất” Thời gian ta tưởng là vô hạn nhưng thật ra, đối với mỗi người thì thời gian chỉ ở một mức giới hạn nào đó. Vì vậy, con người cần phải học cách kiểm soát và tận dụng tốt nguồn thời gian của mình cho những việc quan trọng, cần thiết. Hoàn thành tốt những công việc ấy sẽ đưa ta tiến thêm một bước đến thành công. Vậy thì quản lý thời gian là gì? Theo lý thuyết chung: “Quản lý thời gian là quá trình lập danh sách những điều phải làm, nguyên tắc thực hiện thời gian biểu, đảm bảo rằng mọi việc được thực hiện theo đúng kế hoạch, không bị lãng phí”. 6
- Nói một cách dễ hiểu thì việc quản lý thời gian là việc lập ra thời gian biểu cho mỗi ngày, mỗi tuần hay mỗi chu kỳ thời gian nhất định. Với các hoạt động cụ thể mỗi ngày, quy định thời gian cũng như quy tắc trong lúc thực hiện công việc đó. Và một điều quan trọng là phải tuân thủ nghiêm ngặt những nguyên tắc đã đề ra nhằm đạt kết quả mục tiêu tốt nhất. Quản lý thời gian là quá trình lên kế hoạch và tổ chức thời gian cho từng hoạt động cụ thể, chi tiết từng bước cho đến khi hoàn thành mọi mục tiêu đề ra. Vì thời gian có hạn, bạn càng có kỹ năng quản lý thời gian tốt, quỹ thời gian sử dụng càng hiệu quả. Sự hiệu quả của việc quản lý thời gian được đánh giá dựa trên kết quả công việc làm ra, không dựa trên thời gian hoàn thành nhanh hay chậm. 1.1.4. Khái niệm về kĩ năng Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức, hiểu biết của con người để thực hiện một việc gì đó, có thể là việc nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, chuyên môn hoặc việc liên quan cảm xúc, sinh tồn, giao tiếp,… Không có khái niệm cụ thể, đồng nhất về kỹ năng. Tùy mỗi người sẽ có những định nghĩa khác nhau. Nhìn chung, kỹ năng có thể được hiểu như khái niệm bên trên hoặc theo một cách ngắn hơn hơn. Kỹ năng (tên tiếng anh là Skill) là việc một người nào đó vận dụng khả năng hay năng lực để thực hiện hành động gì đó nhằm tạo ra kết quả như mong muốn. Kỹ năng cứng : Kỹ năng cứng (hard skill) là những kiến thức, hiểu biết hoặc trải nghiệm thực hành có tính chất thiên về kỹ thuật. Kỹ năng cứng thường mang tính chuyên môn. Nói cách khác, kỹ năng cứng dùng để chỉ trình độ, kiến thức chuyên môn, bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn. Loại kỹ năng này đa phần được đào tạo ở các trường học. Thông qua các môn học chính, kỹ năng cứng sẽ dần được hình thành. • Ví dụ : Kỹ năng tin học văn phòng: Đánh máy, soạn thảo, tính toán excel,… • Kỹ năng vận hành máy móc: Điều khiển máy móc, thiết bị, sửa chữa máy tính,… 7
- Kỹ năng mềm : Kỹ năng mềm (soft skill) là những kỹ năng quan trọng liên quan tới mặt trí tuệ, cảm xúc. Kỹ năng mềm chứng tỏ khả năng hòa nhập, tương tác với xã hội, cộng đồng, tập thể,… Có thể thấy, kỹ năng mềm không mang tính chuyên môn mà liên quan tới tính cách, cảm xúc nhiều hơn. Khác với kỹ năng cứng thường được xây dựng từ trường học, “Trường đời” thường được ví là nơi “tôi luyện” kỹ năng mềm. • Ví dụ : Kỹ năng giao tiếp , Kỹ năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống 1.1.5. Khái niệm về kĩ năng quản lý thời gian Là một trong số những kỹ năng mềm không thể thiếu trong cuộc sống, kỹ năng quản lý thời gian là quá trình lên kế hoạch và xác định thời gian hoàn thành kế hoạch đó một cách hiệu quả và tối ưu nhất. Một kế hoạch quản lý thời gian tốt là một bản kế hoạch chi tiết, cụ thể cho từng giai đoạn nhỏ với deadline rõ ràng và phân công công việc hợp lý. Kĩ năng quản lý thời gian là một trong số những kỹ năng mềm không thể thiếu trong cuộc sống, kỹ năng quản lý thời gian là quá trình lên kế hoạch và xác định thời gian hoàn thành kế hoạch đó một cách hiệu quả và tối ưu nhất. Một kế hoạch quản lý thời gian tốt là một bản kế hoạch chi tiết, cụ thể cho từng giai đoạn nhỏ với deadline rõ ràng và phân công công việc hợp lý. Trong các bài giảng về kỹ năng quản lý thời gian, để đánh giá mức độ hiệu quả của kỹ năng này thì người ta sẽ đánh giá trên kết quả đạt được trong một quỹ thời gian có hạn chứ không đánh giá dựa trên thời gian hoàn thành là sớm hay muộn. Cùng một khối lượng công việc như vậy với thời gian yêu cầu là như nhau nhưng có người thoải mái hoàn thành công việc với kết quả tốt mà vẫn có thời gian nghỉ ngơi trong khi lại có những người loay hoay khi không biết mình phải làm gì trước tiên rồi bị nhấn chìm trong áp lực và căng thẳng. Do vậy, kỹ năng quản lý thời gian và tổ chức công việc hiệu quả là yếu tố không thể xem nhẹ nếu muốn thành công và thăng tiến trong sự nghiệp. Kỹ năng quản lý thời gian là một ví dụ điển hình trong giáo án kỹ năng quản lý thời gian, cùng một khối lượng công việc như nhau với thời gian xác định, có những người làm việc rất nhẹ nhàng mà kết quả lại cực kỳ tốt nhưng có 8
- những người luôn bận rộn với áp lực và căng thẳng vì không biết mình phải làm gì và cuối cùng kết quả đạt được lại không như mong đợi. Hơn nữa, kỹ năng quản lý thời gian được vận dụng rất nhiều trong quản lí doanh nghiệp như chiến lược 5s, chiến lược cá voi xanh... Vậy câu hỏi đặt ra là nếu quỹ thời gian của họ là không giới hạn thì sự khác biệt đó còn lớn tới mức nào?a. Tăng năng suất làm việcMột người có kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả sẽ biết cách sắp xếp các nhiệm vụ theo thứ tự ưu tiên và đặt mục tiêu phải hoàn thành nó trong thời gian xác định. Nhờ có danh sách này mà bạn có thể tập trung vào các mục tiêu hàng đầu để hoàn thành trước, từ đó áp lực sẽ được giảm đi đáng kể và hiệu suất làm việc cũng cao hơn so với người khác. Trong cuộc sống hàng ngày cũng vậy, người luôn có kế hoạch cho các hoạt động của mình sẽ thực hiện được rất nhiều điều và có thời gian để tận hưởng cuộc sống. Ngược lại, những người sống không có kế hoạch sẽ luôn bị trì hoãn, họ luôn cảm thấy một ngày 24 tiếng là không đủ cho những dự định của mình và kết quả là họ luôn lãng phí thời gian cũng như công sức để hoàn thành một công việc nào đó. b. Rèn luyện khả năng quyết định và giảm bớt áp lựcNếu không có kỹ năng quản lý thời gian và tổ chức công việc, bạn sẽ không biết mình phải làm gì trước tiên và những công việc mình đang làm sẽ đi đến đâu. Điều này khiến cho bạn luôn trong trạng thái căng thẳng, áp lực vì không biết mình còn cách vạch đích bao xa. Thêm vào đó, những người không có kế hoạch trước cho công việc của mình thường rất dễ lãng phí thời gian vào những thứ không cần thiết và chính điều này đôi khi sẽ dẫn tới những quyết định sai lầm do thiếu thời gian để nhìn nhận, đánh giá sự việc.c. Hạn chế thói quen xấu, tạo động lực hành độngVới một kế hoạch chi tiết và rõ ràng, vấn đề liên quan tới áp lực từ deadline sẽ không còn quá nặng nề mà ngược lại bạn sẽ chủ động hơn trong từng hành động của mình. Nói một cách đơn giản, nếu bạn đặt mục tiêu là 6.5 IELTS mà cứ mãi loay hoay tìm khóa học, mua sách vở rồi lãng quên vì thiếu động lực hoặc bỏ cuộc chỉ sau vài ba tháng học tập không hiệu quả thì chắc chắn bạn sẽ không bao giờ đạt được mục tiêu của chính mình. Nhưng trái lại, nếu bạn cụ thể hóa mục tiêu 6.5 IELTS thành các mục tiêu cho từng kỹ năng, mỗi tháng sẽ tập trung luyện một thứ và có các 9
- bài kiểm tra trình độ cụ thể thì việc hoàn thành mục tiêu chỉ là chuyện sớm muộn. Do vậy, kỹ năng quản lý thời gian và tổ chức công việc hiệu quả có vai trò vô cùng lớn trong việc hạn chế thói quen xấu, bệnh trì hoãn của con người và tạo động lực hành động. 1.1.6. Khái niệm về Chính trị Chính trị là toàn bộ những hoạt động liên quan đến các mối quan hệ giữa các giai cấp, giữa các dân tộc, các tầng lớp xã hội mà cốt lõi của nó là vấn đề giành chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước, sự tham gia vào công việc của Nhà nước; sự xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của Nhà nước. Chính trị liên quan đến quyền lợi của giai cấp và nhà nước. Chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng, bao gồm hệ tư tưởng chính trị, nhà nước, đảng phái chính trị xuất hiện khi xã hội phân chia giai cấp dựa trên cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định. Chính trị còn tồn tại khi nào còn giai cấp, còn nhà nước. Trong điều kiện xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, chính trị trước hết là bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, hiệu lực quản lí của Nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân lao động trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. 1.1.7. Khái niệm về Chính trị học Chính trị học là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị của xã hội với tư cách là một chỉnh thể nhằm làm sáng tỏ những qui luật và tính qui luật chung nhất của chính trị; nghiên cứu cơ chế tác động và những phương thức, thủ thuật chính trị để hiện thực hoá tính qui luật và những qui luật đó trong xã hội được tổ chức thành nhà nước. Theo Lênin: cái quan trọng nhất trong chính trị là “tổ chức cơ quan nhà nước”. Chính trị là: + Sự tham gia của nhân dân vào các việc của nhà nước, các định hướng của nhà nước, xác định hình thức, nhiệm vụ, nhân dân hoạt động của nhà nước. +Bất kỳ vấn đề xã hội nào cũng mang tính chính trị vì việc giải quyết nó trực tiếp hoặc gián tiếp đều gắn với lợi ích của giai cấp, với vấn đề quyền lực. 10
- Vậy quan điểm trên đòi hỏi ta phải tiếp cận chính trị với tư cách: • Là một hình thức hoạt đông xã hội đặc biệt. • Là một loạt quan hệ xã hội đặc thù. 1.1.8. Ngành Chính trị học là gì ? Chính trị học hay khoa học chính trị (tiếng Anh: politology hay political science) là ngành khoa học xã hội liên quan đến các hệ thống quản trị và phân tích các hoạt động chính trị, tư tưởng chính trị, hiến pháp liên quan và hành vi chính trị. Khoa học chính trị bao gồm nhiều lĩnh vực, bao gồm chính trị so sánh, kinh tế chính trị, quan hệ quốc tế, lý luận chính trị, hành chính công, chính sách công, và phương pháp chính trị. Hơn nữa, khoa học chính trị có liên quan đến, và dựa trên các lĩnh vực kinh tế, luật, xã hội học, lịch sử, triết học, địa lý, tâm lý học / tâm thần học, nhân chủng học và khoa học thần kinh. Chính trị so sánh là khoa học so sánh và giảng dạy các loại hiến pháp khác nhau, các tác nhân chính trị, lập pháp và các lĩnh vực liên quan, tất cả đều từ góc độ xâm nhập. Quan hệ quốc tế liên quan đến sự tương tác giữa các quốc gia dân tộc cũng như các tổ chức liên chính phủ và xuyên quốc gia. Lý thuyết chính trị quan tâm nhiều hơn đến sự đóng góp của các nhà tư tưởng và triết gia cổ điển và đương đại khác nhau. Khoa học chính trị rất đa dạng về phương pháp và thu nhận nhiều phương pháp bắt nguồn từ tâm lý học, nghiên cứu xã hội và khoa học thần kinh nhận thức. Các phương pháp tiếp cận bao gồm chủ nghĩa thực chứng, chủ nghĩa diễn giải, lý thuyết lựa chọn hợp lý, chủ nghĩa hành vi, chủ nghĩa cấu trúc, chủ nghĩa hậu cấu trúc, chủ nghĩa hiện thực, thuyết định chế, và đa nguyên. Khoa học chính trị, là một trong những ngành khoa học xã hội, sử dụng các phương pháp và kỹ thuật liên quan đến các loại câu hỏi cần tìm: các nguồn chính như tài liệu lịch sử và hồ sơ chính thức, các nguồn thứ cấp như bài báo học thuật, khảo sát, phân tích thống kê, nghiên cứu trường hợp, nghiên cứu thử nghiệm và xây dựng mô hình. 1.1.9. Chương trình đào tạo ngành chính trị học 11
- Một là Mục tiêu đào tạo Mục tiêu chung Chương trình ngành Chính trị học được xây dựng trên nhu cầu của xã hội nhằm cung cấp nguồn nhân lực có chuyên môn, trình độ về lĩnh vực chính trị học trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân, các cơ quan sự nghiệp công lập và ngoài công lập, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức phi chính phủ. Người học hiểu và nắm vững những kiến thức cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như tri thức và phương pháp của một số ngành khoa học xã hội và nhân văn gần với Chính trị học (Những kiến thức chung về lịch sử, dân tộc, văn hóa, triết học, xã hội học, mỹ học...); Người học hiểu và nắm được những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành chính trị học và những kỹ năng vận dụng vào thực tiễn, hệ thống lí luận then chốt về chính trị thế giới và chính trị Việt Nam đương đại, có khả năng phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa chính trị và chính sách, vai trò của chính trị và chính sách trong phát triển xã hội, hệ thống tri thức và phương pháp nghiên cứu tổ chức, hành chính, các phương pháp thu thập, xử lí thông tin phục vụ các quá trình chính trị và chính sách. Người học hình thành kĩ năng tư duy lí luận về chính trị, thu thập và xử lí thông tin chính trị, nghiên cứu, viết, thuyết trình, giảng dạy Chính trị học, thực hành văn bản chính trị; Kĩ năng tiếp cận và xử lí tình huống chính trị, phân tích quá trình hoạch định, tổ chức thực thi, đánh giá và điều chỉnh chính sách; Kĩ năng nghiên cứu, đánh giá truyền thông và khai thác truyền thông trong chính trị, phân tích, bình luận chính trị trên các phương tiện truyền thông đại chúng và kĩ năng thực hành Chính trị học khi tham gia hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực của đời sống chính trị - xã hội. Mục tiêu cụ thể a. Chương trình đào tạo trình độ đại học ngành Chính trị học cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản, kiến thức cơ sở ngành, kiến thức chuyên ngành, kiến thức nghiệp vụ, cụ thể như sau: 12
- -Kiến thức cơ bản + Các kiến thức cơ bản về lý luận chính trị nhằm giúp cho sinh viênkiên định lập trường, tư tưởng, có bản lĩnh chính trị, trung thành với mục tiêu,lý tưởng của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; hình thành cho sinh viên phương pháp luận để giải quyết vấn đề. + Thông qua các kiến thức cơ bản về tâm lý học, xã hội học, nghiên cứu khoa học, trang bị cho sinh viên phông kiến thức về tình hình kinh tế - xã hội, khoa học xã hội nhân văn nhằm phục vụ cho việc tiếp thu kiến thức chuyên ngành, nâng cao trình độ, học tập ở trình độ cao hơn, nghiên cứu cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn. + Các kiến thức về giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất nhằm giáo dục tinh thần yêu nước, bảo vệ Tổ quốc và rèn luyện thể lực phục vụ công việc. - Kiến thức cơ sở ngành: Hệ thống kiến thức đại cương về khoa học chính trị, lịch sử tư tưởng chính trị,những kiến thức về bộ máy hành chính nhà nước, nhà nước và pháp luật, hành chính nhà nước, khoa học quản lí, công vụ và công chức và khoa học tổ chức, các kiến thức về văn bản quản lí nhà nước và văn thư và lưu trữ. - Kiến thức chuyên ngành: Hệ thống kiến thức chuyên sâu về chính trị học như Đảng chính trị, Nhà nước pháp quyền, Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh, Chính trị và chính sách, Quyền lực chính trị, Hệ thống chính trị Việt Nam, Chủ nghĩa Mác- Lênin và Hồ Chí Minh về chính trị, Dân tộc và chính sách dân tộc, Chính trị học so sánh, Địa chính trị, Chính trị học phát triển, Địa chính trị, Chính trị học so sánh,Chính trị học phát triển, Đảng chính trị, Văn hóa chính trị, Chính trị học so sánh, Chính trị quốc tế. - Kiến thức nghiệp vụ: + Kiến thức về tin học văn phòng + Kiến thức về nghiệp vụ hành chính + Kiến thức về giải quyết xung đột xã hội b. Chương trình đào tạo trình độ đại học ngành Chính trị học đào tạo người học các kĩ năng cứng và kỹ năng mềm, cụ thể như sau: 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5316 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2194 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy ngang
63 p | 1814 | 382
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tìm hiểu về lễ hội du lịch, nghiên cứu điển hình lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng
102 p | 1944 | 221
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 674 | 182
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch văn hóa ở Hải Phòng
81 p | 1024 | 173
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Những bài toán chứng minh bằng phương pháp phản chứng trong phổ thông
27 p | 970 | 165
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1697 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 704 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Ảnh hưởng của sở hữu bởi nhà quản trị lên cấu trúc vốn và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ 2007-2011
94 p | 1199 | 80
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 519 | 74
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 370 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 331 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 295 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn "Lý thuyết Galoa" theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
115 p | 158 | 29
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 276 | 27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p | 167 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh
0 p | 134 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn