intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Áp dụng phương pháp học tập phục vụ cộng đồng trong dạy học môn Sinh học 8 ở trường tiểu học và trung học cơ sở Lê Quý Đôn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

20
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Áp dụng phương pháp học tập phục vụ cộng đồng trong dạy học môn Sinh học 8 ở trường tiểu học và trung học cơ sở Lê Quý Đôn" là nghiên cứu về cơ sở lí luận, thực tiễn của phương pháp học tập phục vụ cộng đồng, đề tài đề xuất các biện pháp áp dụng phương pháp học tập phục vụ cộng đồng vào dạy và học môn Sinh học 8 nhằm phát triển NL cho HS ở Trường TH-THCS Lê Quý Đôn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Áp dụng phương pháp học tập phục vụ cộng đồng trong dạy học môn Sinh học 8 ở trường tiểu học và trung học cơ sở Lê Quý Đôn

  1. 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC 8 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN Chủ nhiệm đề tài: Vũ Thị Thu Hằng Đơn vị chủ trì : Khoa Kinh tế- Kỹ thuật NĂM HỌC 2021- 2022
  2. 2 MỤC LỤC Trang MỤC LỤC ................................................................................................... DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................ DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................... MỞ ĐẦU ………………………………………………………………… 1 1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………… 1 2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………….. 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………. 3 4. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………… 4 5. Giả thuyết khoa học …………………………………………………… 4 6. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………… 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC 8 …………………………………………... 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ………………………………………… 6 1.1.1. Những nghiên cứu về phương pháp HTPVCĐ trên thế giới ... 6 1.1.2. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp HTPVCĐ tại Việt Nam .. 7 1.2. Phương pháp HTPVCĐ ……………………………………………… 7 1.2.1. Một số khái niệm ……………………………………………. 7 1.2.2. Vai trò của phương pháp HTPVCĐ …………..…………….. 10 1.2.3. Quy trình tổ chức HTPVCĐ ………………………………… 12 1.2.4. Các phương thức HTPVCĐ …………………………..……… 14 1.2.5. Các phương pháp tổ chức HTPVCĐ ………………………… 16 1.2.6. Các kỹ thuật tổ chức HTPVCĐ …………………..………….. 16 1.2.7. Các phương tiện tổ chức HTPVCĐ …………………………. 17 1.3. Đánh giá phát triển năng lực ở môn Sinh học 8 qua phương pháp 18 HTPVCĐ 1.3.1. Phát triển NL đặc thù môn Sinh học 18
  3. 3 1.3.2. Phát triển NL chung 20 1.3.3. Phát triển NL đặc thù của một số môn học khác 23 Kết luận chương 1 ………………………………..……………………… 24 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP HTPVCĐ TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC 8 ………………..………………. 26 2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu 26 2.2. Chương trình Sinh học 8 …………………..…………………………. 26 2.3.1. Chương trình Sinh học 8 hiện hành …………………………. 26 2.3.2. Phân môn sinh học trong môn Khoa học tự nhiên 8 ………… 27 2.3. Tổ chức và phương pháp khảo sát ……………………………………. 31 2.3.1. Mục đích khảo sát …………………………………………… 31 2.3.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát …..…………………………... 31 2.3.3. Nội dung khảo sát ………………………………………….… 31 2.3.4. Phương pháp và công cụ khảo sát …………………………… 32 2.3.5. Phân tích kết quả khảo sát …………………………………… 32 2.4. Kết quả khảo sát ………………………………..…………………… 45 2.5.1. Những kết quả đã đạt được …..……………………………… 45 2.5.2. Những hạn chế và thách thức …..…………………………… 45 Kết luận chương 2 ………………………………..………………………. 47 CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP HTPVCĐ TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC 8 Ở TRƯỜNG TH&THCS LÊ QUÝ ĐÔN……………………………………………………………….. 49 3.1. Định hướng xây dựng các biện pháp ……………………………….. 49 3.1.1. Phù hợp với năng lực của GV và HS……………………….. 49 3.1.2. Phù hợp với phát triển năng lực đặc thù của môn Sinh học … 49 3.1.3. Phù hợp với thực tế vận dụng kiến thức thức vào thực tiễn ở các trường trường phổ thông hiện nay …..…………………………. 50 3.2. Biện pháp áp dụng phương pháp học tập cộng đồng trong dạy học môn Sinh học 8 ở trường TH&THCS Lê Quý Đôn ………………………. 50
  4. 4 3.2.1. Hướng dẫn học sinh làm quen với phương pháp HTPVCĐ … 50 3.2.2. Lựa chọn các nội dung phù hợp với phương pháp HTPVCĐ ở môn Sinh học 8 …………………………………………………….. 51 3.2.3. Xây dựng kế hoạch và thiết kế bài giảng cung cấp kiến thức nền tảng để áp dụng phương pháp HTPVCĐ ở môn Sinh học 8 …… 54 3.2.4. Hướng dẫn học sinh triển khai dự án HTPVCĐ ……………. 59 3.2.5. Phát triển một số NL và kỹ năng của HS qua HTPVCĐ ……. 62 3.2.6. Tổ chức đánh giá kết quả HTPVCĐ ………..……………….. 72 3.3. Thực nghiệm sư phạm ………………………………..……………… 75 3.3.1. Khái quát quá trình thực nghiệm …..………………………… 75 3.3.2. Kết quả thực nghiệm …..…………………………………….. 82 Kết luận chương 3 …………..…………………………………………….. 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………..………………………………… 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………..………………. 93 PHỤ LỤC ………………………………..………………………………..
  5. 5 DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CNTT Công nghệ thông tin ĐTB Điểm trung bình GV Giáo viên GD Giáo dục GDPT Giáo dục phổ thông HS Học sinh HTPVCĐ Học tập phục vụ cộng đồng KHTN Khoa học tự nhiên KN Kỹ Năng NDKT Nội dung kiến thức NL Năng lực NL-PC Năng lực, phẩm chất TB Trung bình TĐ Trung điểm THCS Trung học cơ sở TH&THCS Tiểu học và trung học cơ sở SGK Sách giáo khoa
  6. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. So sánh NDKT chương trình sinh học 8 hiện hành với NDKT sinh học trong môn KHTN 8 .…………………………………………... 27 Bảng 2.2. Thống kê tần xuất sử dụng các phương pháp DHTC của GV .. 34 Bảng 2.3. Thống kê mức độ tự đánh giá năng lực thiết yếu của GV ….. 35 Bảng 2.4. Thống kê mức độ hứng thú của HS với các loại kiến thức 37 Bảng 2.5. Bảng tự đánh giá NL vận dụng kiến thức của HS trước TN… 39 Bảng 2.6. Bảng tự đánh giá NL thuyết trình của HS trước TN…………. 40 Bảng 2.7. Tần xuất sử dụng CNTT với các mục đích của HS trước TN... 41 Bảng 2.8. Bảng tự đánh giá NL tin học của HS trước TN…..................... 42 Bảng 2.5. Bảng tự đánh giá NL hợp tác nhóm của HS trước TN……….. 42 Bảng 3.1. Các nội dung phù hợp với phương pháp HTPVCĐ…………. 53 Bảng 3.2. Những gợi ý cho HS để chọn một chủ đề thực hiện………… 60 Bảng 3.3. Mẫu Kế hoạch phục vụ cộng đồng ..………………………… 60 Bảng 3.4. Yêu cầu sản phẩm cần thực hiện ..…………………………… 61 Bảng 3.5. Tiến trình thực hiện dự án……………………………………. 62 Bảng 3.6. Phương pháp dạy học đặc trưng với từng loại NDKT 63 Bảng 3.7. Tiêu chí đánh giá sản phẩm HTPVCĐ ở môn sinh học 8 …… 71 Bảng 3.8. Tiêu chí đánh giá sản phẩm HTPVCĐ .……………………… 75 Bảng 3.9. Cách tính điểm tương ứng với mỗi mức độ đạt được ………... 79 Bảng 3.10. Tiêu chí đánh giá HS trong HTPVCĐ ..…………………… 80 Bảng 3.11. Quy đổi từ thang điểm 100 về thang điểm 10 ……………… 82 Bảng 3.12. Bảng xếp loại điểm trung bình và thang điểm 10 …………... 82 Bảng 3.13. Phân phối tần suất điểm GV đánh giá HS khối 8 ..…………. 83 Bảng 3.14. Kết quả xếp loại tổng hợp đánh giá của HS khối 8..………... 84 Bảng 3.15. So sánh kết quả tự đánh giá của HS khối 8 trước và sau TN..
  7. 7 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Số ý tưởng vận dụng kiến thức đã học vào phục vụ cộng 38 đồng của mỗi HS Biểu đồ 3.1. Đường biểu diễn kết quả đánh giá NL và KN của HS khối 82 8 trước và sau TN
  8. 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục và đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm và và đầu tư, coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Giáo dục, đào tạo luôn được ưu tiên đầu tư trong các chương trình, kế hoạch phát triền kinh tế – xã hội. Theo Nghị quyết số 29-NQ, TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế thì những yêu cầu và định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nói chung là “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực (NL) người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [5]. Đây cũng chính là quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người luôn nhấn mạnh nội dung giáo dục phải gắn với thực tiễn Việt Nam, học đi đôi với hành, lý luận phải liên hệ với thực tế, học tập phải kết hợp với lao động sản xuất. Giáo dục phải kết hợp cả ba khâu gia đình, nhà trường và xã hội. Xem nhẹ bất kỳ khâu nào cũng đều hạn chế đến kết quả của giáo dục, hơn nữa có thể đưa đến những hậu quả khó lường. Chương trình GDPT 2018 đã đặt ra nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể của môn Khoa học tự nhiên là: Môn Khoa học tự nhiên góp phần hình thành và phát triển NL HS thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, thể hiện tính toàn diện, hiện đại và cập nhật; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS. [3] Trước những yêu cầu đó, đòi hỏi GV cần áp dụng đa dạng những phương pháp dạy học tích cực (DHTC) một cách phù hợp để đem lại hiệu quả giáo dục
  9. 9 đáp ứng nhu cầu đổi mới, giúp HS phát triển được các năng lực, phẩm chất (NL- PC) của bản thân trên cơ sở những kiến thức được học. Phương pháp HTPVCĐ là một trong những phương pháp DHTC phù hợp với yêu cầu đổi mới hiện nay. Phương pháp HTPVCĐ giúp HS có cơ hội đồng thời tạo môi trường cho HS đưa những kiến thức được học trên lớp ra ngoài môi trường cộng đồng để giải quyết tình huống, vấn đề hoặc nhiệm vụ mà GV yêu cầu, từ đó nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, khả năng làm việc nhóm và khả năng lập kế hoạch, giải quyết những thách thức, tình huống thực tế trong cuộc sống. Thông qua những hoạt động đó HS được phát triển NL chung và NL đặc thù của môn học. Thúc đẩy HS có thái độ, kỹ năng, hành vi và trách nhiệm của công dân đối với xã hội và cộng đồng. Bên cạnh đó Phương pháp HTPVCĐ có thể được áp dụng một cách đa dạng và linh hoạt trong nhiều môi trường khác nhau, từ những trường mẫu giáo, tiểu học, phổ thông, đại học cho đến những tổ chức xã hội dựa vào cộng đồng hoặc dựa vào niềm tin. Hình thức học tập này có thể thực hiện trong một nhóm nhỏ học sinh, sinh viên, trong một lớp học hoặc cũng có thể trong phạm vi cả một trường học. Học sinh, sinh viên có thể hình thành các tính cách làm việc với người khác trong trường và trong cộng đồng để sáng tạo nên những dự án phục vụ trong lĩnh vực giáo dục, an sinh xã hội hoặc môi trường. Mặc dù có nhiều ưu điểm như vậy nhưng việc áp dụng phương pháp HTPVCĐ trong giáo dục chưa được thực hiện ở hầu hết các trường bậc THCS nói chung và ở Trường TH&THCS Lê Quý Đôn nói riêng. Hoạt động dạy học vẫn đang chủ yếu tập trung vào hình thành và phát triển kiến thức cho HS. Việc GV tổ chức các hoạt động vận dụng kiến thức cũng đã có nhưng phần lớn đang chỉ dừng lại ở hình thức làm bài tập vận dụng hoặc giải quyết một số tình huống thực tế bằng cách đưa ra ý kiến các nhân. Kết quả của những hoạt động giáo dục trên khiến đa số HS mới chỉ có khả năng phát hiện được vấn đề thực tiễn, xác định được kiến thức liên quan đến vấn đề đó nhưng chưa giúp HS có NL giải quyết vấn đề thực tiễn bằng hành động cụ thể, chưa giúp các em phát triển được
  10. 10 những NL tiềm ẩn của bản thân bởi chưa có môi trường và điều kiện phù hợp để thể hiện, bộc lộ và rèn luyện. Do đó, quá trình dạy học hướng tới giúp HS phát triển NL thông qua phương pháp HTPVCĐ là rất cần thiết. Đó cũng chính là lí do chúng tôi lựa chọn và thực hiện đề tài “Áp dụng phương pháp HTPVCĐ trong môn Sinh học 8 ở Trường TH&THCS Lê Quý Đôn” 2. Mục đích nghiên cứu Qua nghiên cứu về cơ sở lí luận, thực tiễn của phương pháp HTPVCĐ, đề tài đề xuất các biện pháp áp dụng phương pháp HTPVCĐ vào dạy và học môn Sinh học 8 nhằm phát triển NL cho HS ở Trường TH-THCS Lê Quý Đôn. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp HTPVCĐ làm căn cứ khoa học cho các biện pháp áp dụng phương pháp HTPVCĐ ở môn Sinh học 8. - Nghiên cứu thực trạng việc học tập theo phương pháp phục vụ cộng đồng cho HS trong môn Sinh học 8 ở Trường TH&THCS Lê Quý Đôn. - Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp áp dụng phương pháp HTPVCĐ nhằm phát triển NL cho HS thông qua dạy học môn Sinh học 8. - Tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi, hiệu quả các biện pháp đã đề xuất và giả thuyết khoa học. 4. Phạm vi, đối tượng, khách thể, địa bàn nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp áp dụng phương pháp HTPVCĐ trong môn Sinh học 8 ở trường trung học cơ sở. - Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp áp dụng phương pháp HTPVCĐ trong môn Sinh học 8 ở Trường TH&THCS Lê Quý Đôn. - Khách thể nghiên cứu: Áp dụng phương pháp HTPVCĐ trong môn Sinh học 8 - Địa bàn nghiên cứu: Trường TH&THCS Lê Quý Đôn tại thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
  11. 11 5. Giả thuyết khoa học Nếu áp dụng phương pháp HTPVCĐ trong môn Sinh học 8 ở Trường TH&THCS Lê Quý Đôn góp phần phát triển NL cho HS. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phân tích tư liệu lí luận trong và ngoài nước để tìm hiểu tình hình nghiên cứu, những công trình có liên quan về phương pháp HTPVCĐ. Trên cơ sở đó làm những căn cứ lí luận quan trọng của đề tài nghiên cứu. - Phân tích và tổng hợp một số quan điểm về đánh giá NL đối với HS THCS, nghiên cứu các biện pháp áp dụng phương pháp HTPVCĐ trong môn Sinh học 8. Trên cơ sở đó, xây dựng bộ tiêu chí và công cụ đánh giá mức độ phát triển NL_PC cho HS. 6.2. Phương pháp khảo sát - điều tra 6.2.1. Mục đích Nhằm đánh giá khách quan về thực trạng vận dụng kiến thức vào thực tế để giải quyết các vấn đề trong đời sống của HS ở trường THCS của HS. Đồng thời khảo sát ý kiến về các biện pháp phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học và năng lực giải quyết vấn đề của HS. - Xây dựng 02 mẫu phiếu tương ứng với các nội dung cần đánh giá để lấy ý kiến phản hồi từ: HS lớp 8 Trường TH-THCS Lê Quý Đôn ; GV dạy học các bộ môn khối THCS tại Trường TH&THCS Lê Quý Đôn. (xem phụ lục 2.1). 6.2.2. Nội dung Thu thập và phân tích các dữ liệu thông qua khảo sát, điều tra thực trạng vận dụng kiến thức vào thực tế ở trường phổ thông nói chung và thực trạng vận dụng kiến thức môn Sinh học tại Trường TH&THCS Lê Quý Đôn nói riêng; thực tế sử dụng các phương pháp DHTC nói chung và phương pháp HTPVCĐ nói riêng của GV. Đề xuất một số giải pháp áp dụng phương pháp HTPVCĐ để phát triển các năng lực đặc thù môn Sinh học và các năng lực chung cho HS.
  12. 12 6.2.3. Quy trình tiến hành khảo sát Chọn mẫu khảo sát; Khảo sát thử và hoàn thiện phiếu điều tra; Tiến hành khảo sát theo quy mô; Thu thập, xử lý và phân tích số liệu thu được; Rút ra những luận điểm khoa học. 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (phương pháp chính) 6.3.1. Mục đích: Đánh giá hiệu quả áp dụng các giải pháp đề xuất, từ đó điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của các nhà trường. 6.3.2. Nội dung: Áp dụng phương pháp HTPVCĐ trong môn Sinh học 8 ở Trường TH&THCS Lê Quý Đôn và đánh giá kết quả phát triển các năng lực của HS sau á dụng phương pháp HTPVCĐ (Bao gồm năng lực đặc thù môn Sinh học, năng lực chung). 6.3.3. Quy mô và cách thức tiến hành (trình bày cụ thể ở chương 3) - Thực nghiệm sư phạm nhằm đo lường NL của HS để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất trong đề tài. - Thực nghiệm đối chứng để có kết quả định tính và định lượng. 6.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động Nghiên cứu các sản phẩm HTPVCĐ của HS như: kế hoạch thực hiện PVCĐ, Poster, Video clip, hoạt động ngoại khóa tuyên truyền để đánh giá NL của HS sau thực nghiệm phương pháp HTPVCĐ.
  13. 13 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC 8 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu về phương pháp HTPVCĐ trên thế giới Phương pháp HTPVCĐ (Service Learning) trong môi trường giáo dục đại học đã có lịch sử hình thành từ hàng chục năm và phát triển mạnh mẽ tại các nước Âu, Mỹ. Đến nay tại Hoa Kỳ đã hơn 1.000 trường ĐH và Cao đẳng áp dụng phương pháp này cho hơn 6 triệu SV. Phương pháp HTPVCĐ được xem là một chiến lược phát triển bền vững của các trường Đại học tại Hoa Kỳ và đang dần dần ảnh hưởng sang các trường Đại học khác tại châu Á. Tùy thuộc vào đặc điểm và tính chất của cơ sở giáo dục cùng cộng đồng liên quan, mỗi trường có thể quan tâm đến các hoạt động phục vụ cộng đồng theo một cách thức khác nhau và ở các quy mô khác nhau. Trường đại học Nebraska Lincoln (Hoa Kỳ) đã xây dựng danh mục hoạt động PVCĐ , hoặc Tổ chức Presholar giới thiệu 129 dự án PVCĐ tiêu biểu để các trường trung học phổ thông và đại học có thể tham khảo. Các hoạt động PVCĐ này chủ yếu được tổ chức trong phạm vi của địa phương nơi trường tọa lạc. Bên cạnh các hoạt động PVCĐ trong phạm vi địa phương, nhiều trường đại học còn tổ chức các hoạt động PVCĐ mang tính toàn cầu như Đại học Ohio17 , Đại học New York (Hoa Kỳ) 18 , Đại học Melbourne (Úc) Mặc dù phương pháp HTPVCĐ đã được sử dụng rộng rãi và được chấp nhận trong nhiều cơ sở giáo dục đại học Anh-Mỹ, Canađa và Úc, nhưng nó vẫn chưa thực sự phổ biến và phát trong nền giáo dục của các quốc gia nói tiếng Đức. Phương pháp HTPVCĐ xuất hiện lần đầu ở Đức (ở Mannheim năm 2003 và Duisburg-Essen năm 2005) và sau đó di cư sang Áo (ở Vienna năm 2015) và Thụy Sĩ (năm 2016). Các quốc gia này cũng đã có những nghiên cứu để xây dựng mạng lưới triển khai các sáng kiến áp dụng phương pháp HTPVCĐ vào
  14. 14 thực tế ở cấp đại học (ví dụ: mạng lưới ' Lernen durch Engagement ' 1 ở Đức hoặc 'HS ben: edu tham gia vào xã hội' 2mạng ở Thụy Sĩ). Mặc dù vậy, những phát hiện được công bố về HTPVCĐ ở những quốc gia này vẫn còn hiếm. Vì ít người biết về tác dụng của nó trong giáo dục, do đó các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này dựa trên bằng chứng thu được từ việc đánh giá các đợt thực tập trong giáo dục tại các cơ sở giáo dục. 1.1.2. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp HTPVCĐ tại Việt Nam Ở Việt Nam hiện nay, một số trường đại học cũng đang tiến hành áp dụng phương pháp giảng dạy và học tập này một cách hiệu quả và đạt chất lượng nhất định như trường Đại học Khoa học Tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học Hoa Sen và bước đầu thử nghiệm áp dụng tại khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh. Trong bối cảnh chung đó, bước đầu áp dụng phương pháp HTPVCĐ trong lĩnh vực giáo dục là yêu cầu quan trọng và cần thiết, bởi lẽ HTPVCĐ không chỉ mang đến nhiều lợi ích cho người học, người dạy, cơ sở đào tạo mà còn đặc biệt có ích đối với cộng đồng. 1.2. Phương pháp HTPVCĐ 1.2.1. Một số khái niệm 1.2.1.1. Khái niệm phương pháp Theo cách hiểu thông thường nhất thì phương pháp là cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội. Ví dụ như một số phương pháp được sử dụng để nghiên cứu như phương pháp biện chứng, phương pháp so sánh, phương pháp giải thích,… Hay phương pháp là hệ thống các cách được sử dụng để thực hiện một hoạt động cụ thể nào đó như phương pháp dạy học, phương pháp sử dụng vốn, phương pháp học tập hiệu quả,… Như vậy, chúng ta có thể hiểu phương pháp là những cách thức, có tính đường lối được chủ thể sử dụng để thực hiện một mục đích nhất định. Là hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện một mục
  15. 15 đích nhất định. 1.2.1.2. Khái niệm phương pháp học tập Phương pháp học tập là cách thức, đường lối có tính hệ thống để có thể lĩnh hội được kiến thức một cách hiệu quả nhất. "Những cách thức hay đường lối học hành mà khi chúng ta đầu tư vào học tập với những khoảng thời gian hợp lí và mang lại hiệu quả cao, giúp người học hiểu rõ và nắm bắt được nội dung của bài học thì được gọi là phương pháp học tập" [6]. Phương pháp học là một hệ thống những kỹ năng mang tính cá nhân cao. Tính cá nhân ở đây bị chi phối bởi nhân cách, mục đích học, tương quan của cá nhân đó với môi trường xã hội. Đây là yếu tố làm cho phương pháp học không thể rập khuôn từ người này sang người khác Phương pháp học tập là kỹ năng đòi hỏi rèn luyện lâu dài thông qua quá trình học và tự học chứ không thể truyền thụ một cách đơn giản, ngắn gọn bằng một khóa học. Chẳng hạn không thể qua một lớp huấn luyện viết mà HS có thể viết tốt tiểu luận. 1.2.1.3. Khái niệm phương pháp HTPVCĐ Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về phương pháp HTPVCĐ. HTPVCĐ được biết đến với tên tiếng Anh là Service Learning hay Community - based learning. Khái niệm này xuất hiện từ những năm 1960 tại Mỹ và đã phát triển mạnh mẽ trong nền giáo dục đại học ở nhiều quốc gia trên thế giới. Một định nghĩa chi tiết hơn về HTPVCĐ là phương pháp giảng dạy kết hợp phục vụ cộng đồng với sự hướng dẫn về mặt học thuật, tập trung vào suy nghĩ biểu hiện, phê phán và trách nhiệm công dân. Theo Jacoby, phương pháp HTPVCĐ là hình thức giáo dục kinh nghiệm mà người học tiến hành các hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu của con người và cộng đồng, kết hợp với mục tiêu nâng cao khả năng học tập và phát triển của HS. Hay Campus Compact National Center cho rằng chương trình HTPVCĐ hướng HS trong phục vụ cộng đồng có tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu địa phương, trong quá trình đó, phát triển kỹ
  16. 16 năng học thuật của người học, nhận thức về trách nhiệm công dân và cam kết với cộng đồng. Bên cạnh đó, Janet S.Eyler tại Đại học Vanderbilt (người thắng Giải thưởng Khoa học Thomas Ehrlich năm 2003 về Học tập cộng đồng) và Dwight E. Giles, Jr., cho rằng “HTPVCĐ” là: “Một hình thức giáo dục trải nghiệm, mà ở đó việc học tập diễn ra thông qua một chu kỳ hành động và tự chiêm nghiệm khi HS… tìm cách đạt được các mục tiêu thiết thực cho cộng đồng và có được hiểu biết và các kỹ năng cho bản thân một cách sâu sắc hơn. Trong quá trình này, HS sẽ kết nối sự phát triển của cá nhân mình và xã hội với sự phát triển học thuật và nhận thức… trải nghiệm sẽ tăng cường sự hiểu biết; từ đó sự hiểu biết dẫn đến hành động hiệu quả hơn”. Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhìn chung HTPVCĐ có ba đặc điểm chính bao gồm: (1) Phục vụ: HTPVCĐ nhằm đáp ứng nhu cầu con người trong một cộng đồng mà liên quan đến kiến thức của người học và thực trạng tồn tại trong cộng đồng họ đang sinh sống. (2) Mục tiêu học tập: Mục tiêu phát triển các NL đặc thù và mục tiêu về NL-PC chung đạt được thông qua quá trình phục vụ kết hợp học tập. (3) Thể hiện: Cơ hội cho HS thể hiện kinh nghiệm và kết nối với các mục tiêu phát triển NL- PC được lồng ghép trong hoạt động. Trong môi trường giáo dục phổ thông, phương pháp HTPVCĐ cần có sự phối hợp của bốn thành phần tham gia gồm: Nhà trường; GV (người trực tiếp hướng dẫn và đánh giá HS); Cộng đồng (đối tượng thụ hưởng và tương tác với HS, GV trong HTPVCĐ); và HS (đối tượng chính của phương pháp học tập này). Thông thường, học tập trong cộng đồng được kết hợp vào một môn học hoặc liên môn thông qua một dự án có cả mục tiêu học tập và hành động cộng đồng. Dự án này được thiết kế thông qua sự hợp tác giữa GV, HS và các đối tác cộng đồng. Dự án sẽ yêu cầu HS áp dụng nội dung môn học vào các hoạt động phục vụ cộng đồng. Điều này mang đến cho HS những cơ hội trải nghiệm để
  17. 17 học trong bối cảnh thực tế và phát triển các kỹ năng gắn kết cộng đồng, đồng thời tạo cơ hội cho các đối tác cộng đồng giải quyết nhu cầu thiết yếu. Sharon Shields của Đại học Vanderbilt đã lập luận rằng học tập trong cộng đồng là một trong những phương pháp giảng dạy quan trọng nhất đạt được nhiều động lực tại nhiều cơ sở. Thực tế cho thấy khi được áp dụng tốt, dạy học thông qua HTPVCĐ đem lại nhiều lợi ích cho HS, cộng đồng và các trường học. 1.2.2. Vai trò của phương pháp HTPVCĐ 1.2.2.1. Đối với HS - Giúp phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học vì phương pháp HTPVCĐ chú trọng vận dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn, chuẩn bị năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, giúp người học thích ứng với sự thay đổi của xã hội. - Học tập theo phương pháp HTPVCĐ, kết quả học tập (kiến thức, kỹ năng, thái độ) được chính học sinh hình thành nhờ quá trình trải nghiệm, tư duy cho các em kiến tạo phát triển mà không phải là sự áp đặt từ phía giáo viên. Hơn nữa kiến thức và kỹ năng luôn gắn liền với kinh nghiệm thực tiễn phục vụ cho cuộc sống nên học sinh cảm nhận được ý nghĩa thiết thực của chúng. - Vốn kinh nghiệm sống của học sinh được khai thác và làm phong phú hơn. phương pháp HTPVCĐ giúp học sinh kiến tạo kiến thức nhờ huy động, vận dụng những kiến thức đã học, khai thác kinh nghiệm, năng lực bản thân. Sau đó, học sinh kiểm nghiệm chúng qua thực tiễn và nhờ đó, các em tự làm giàu, làm phong phú thêm vốn kinh nghiệm cho chính bản thân mình. Việc học tập không chỉ diễn ra trong lớp học, ở nhà trường mà còn có thể ở những nơi công cộng, cộng đồng dân cư, nơi học sinh được tiếp xúc, giao lưu, trò chuyện với nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội (các nhà doanh nghiệp,công nhân, nông dân, nhà khoa học …) - Giúp học sinh giải quyết những vấn đề cuộc sống, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. Do đó nhiều vấn đề các em cần giải quyết gắn với cuộc sống thực ở lớp, ở trường, ở nhà, ở nơi công cộng, tại cộng đồng dân cư. Hay
  18. 18 nói cách khác, giáo dục không chỉ đơn thuần là sự chuẩn bị cho học sinh sau này vào đời mà chính là tổ chức cho cuộc sống của các em ngay bây giờ, phục vụ cuộc sống cảu các em, giúp học sinh nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. - Giúp mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh và cộng đồng ngày càng trở nên thân thiện, bền vững. Trong quá trình thực hiện phương pháp HTPVCĐ, giáo viên luôn hiểu rõ cá nhân học sinh (trí thông minh, năng lực, sở thích, hứng thú, tình cảm, hoàn cảnh, điều kiện học tập….) và cư xử thân thiện với các em. - Các lực lượng giáo dục được phối hợp một cách hiệu quả. Dạy học phát triển năng lực đòi hỏi học sinh trải nghiệm, tham gia các hoạt động ngoại khóa, kết nối nội dung học tập với thực tiễn cuộc sống của mình. Khi đó, sự đồng hành của các lực lượng giáo dục, nhất là gia đình và các đoàn thể xã hội, với nhà trường là rất quan trọng. Với những ưu thế trên, phương pháp HTPVCĐ giúp mỗi học sinh tở nên thông minh hơn và hạnh phúc hơn, sống có trách nhiệm hơn với bản thân và cộng đồng. Đó chính là mục đích cao cả của nền giáo dục hiện đại và tiến bộ.. 1.2.2.2. Đối với cơ sở giáo dục Một trong những lợi ích dễ thấy nhất trong việc áp dụng phương pháp HTPVCĐ chính là việc đảm bảo mục tiêu phát triển kỹ năng và hội nhập cộng đồng cho HS, khuyến khích GV và HS vận dụng hiệu quả phương pháp dạy học tương tác. Thực tế cho thấy, đổi mới phương pháp giảng dạy bằng cách áp dụng phương pháp HTPVCĐ sẽ giúp các cơ sở giáo dục nâng cao chất lượng dạy và học. Bên cạnh đó, HTPVCĐ còn giúp các cơ sở đào tạo xây dựng mạng lưới quan hệ với các tổ chức cộng đồng, đóng góp cho quá trình thực hiện mục tiêu chương trình đào tạo đặt ra. Ngoài ra, các cơ sở đào tạo còn có cơ hội phát triển sâu hơn, rộng hơn lĩnh vực nghiên cứu khi tiếp cận phương pháp HTPVCĐ. 1.2.2.3. Đối với cộng đồng Cộng đồng chính là đối tượng thụ hưởng trực tiếp những thành quả mà HS đạt được. Về góc độ nhân lực, HS tham gia HTPVCĐ trong tương lai sẽ trở thành nguồn nhân lực trẻ, tích cực, nhiệt tình, sáng tạo, chủ động học hỏi và sẵn
  19. 19 sàng hỗ trợ, phục vụ cộng đồng. Ngoài ra, với vai trò tương tác, cộng đồng cũng trở thành nơi giúp HS kiểm chứng kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm và đề xuất những hướng đi mới cho chính cộng đồng mà HS phục vụ thông qua những cách tiếp cận mới. 1.2.3. Quy trình tổ chức HTPVCĐ Quy trình áp dụng HTPVCĐ được thực hiện trải qua một số bước. Tác giả Cathryn Berger Kaye phân tích với 5 giai đoạn chính mà GV lưu ý khi áp dụng HTPVCĐ [14]. 1.2.3.1. Giai đoạn khám phá và khảo sát Để tiếp cận cộng đồng, HS cần xác định nhu cầu của cộng đồng bằng một số phương pháp xã hội học như phỏng vấn, điều tra nhu cầu cộng đồng để biết cộng đồng quan tâm vấn đề gì, từ đó xác định nhu cầu của cộng đồng. Tự nhận thức những kiến thức, kỹ năng và khả năng của bản thân để phục vụ cộng đồng, tìm kiếm những thành viên trong nhóm có cùng mối quan tâm và tiến hành tìm hiểu nhiều hơn về nhu cầu của cộng đồng để xây dựng kế hoạch và chiến lược phù hợp. 1.2.3.2. Giai đoạn chuẩn bị và lập kế hoạch Với sự hướng dẫn của GV, HS xác định các yêu cầu cần thiết trong hoạt động phục vụ cộng đồng bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trên cơ sở xác lập các mối quan hệ với cộng đồng, HS có thể học tập nhiều kiến thức mới, tiến hành lập kế hoạch chặt chẽ, hợp lý. Giai đoạn này giúp HS có thể nhận thức rõ hơn về trách nhiệm, vai trò của bản thân đối với cộng đồng, hay nói cách khác, HS nhận thức được sự tích hợp giữa học tập và phục vụ. Từ đó, HS có ý thức vừa học tập, vừa phục vụ cộng đồng một cách hiệu quả. Với giai đoạn này, kế hoạch được xây dựng dựa trên mục tiêu của môn học, nhu cầu và sự hợp tác của cộng đồng, đặc biệt là dựa trên NL của HS trong quá trình HTPVCĐ. Trong giai đoạn này, HS cần chuẩn bị một số nội dung như: thông tin về vấn đề, cộng đồng, tổ chức mà HS phục vụ, những vấn đề mở rộng liên quan; nội dung về dự án, kế hoạch với từng bước thực hiện; phương tiện thực hiện,
  20. 20 trang phục, an toàn cá nhân; thái độ ứng xử tại cộng đồng cho phù hợp. Ngoài ra, GV cần chuẩn bị tâm lý cho HS trước và trong khi tham gia phục vụ cộng đồng như những lo lắng, cảm xúc, mong đợi của HS. Mặt khác, GV cũng cần đào tạo cho HS để hoàn thành công việc phục vụ cộng đồng. 1.2.3.3. Giai đoạn hành động Đây là giai đoạn mà HS bắt đầu tiếp cận và gia nhập cộng đồng. Hay nói cách khác, HS bắt đầu các hoạt động phục vụ của mình bằng cách tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp. HS sử dụng kiến thức, kỹ năng đã được học trong lớp và trong quá trình chuẩn bị, lập kế hoạch để phục vụ cộng đồng. Trong giai đoạn hành động, HS sẽ nhận thức được những khó khăn, trở ngại, cách để vượt qua những khó khăn đó, tìm kiếm những kiến thức mới, bài học mới qua những thất bại nếu có. Giai đoạn này cần tập trung một số nội dung như vấn đề hay nhóm cộng đồng nào HS sẽ tập trung phục vụ, HS phục vụ cá nhân hay nhóm cộng đồng; hoạt động HTPVCĐ sẽ diễn ra ở đâu; HS sẽ phục vụ trực tiếp cộng đồng hay gián tiếp thông qua đối tượng khác do HS ở xa cộng đồng cần phục vụ. 1.2.3.4. Giai đoạn phản ánh Giai đoạn phản ánh đòi hỏi GV hướng dẫn HS sử dụng các phương pháp khác nhau như thảo luận, viết báo cáo… Trong giai đoạn này, HS cần nhận diện, mô tả những điều đã diễn ra trên cơ sở quan sát, trải nghiệm. Đặc biệt, HS cần chia sẻ, thảo luận những cảm nhận, suy nghĩ, kinh nghiệm của bản thân thông qua thảo luận nhóm… Ngoài ra, việc xem xét, tìm kiếm những ý tưởng, giải pháp cho vấn đề và nhận phản hồi, đánh giá từ các thành viên tham gia, từ cộng đồng cũng là những nội dung cần thực hiện trong giai đoạn này. Đây là giai đoạn cần thiết để phân biệt với các hoạt động tình nguyện và tham gia phục vụ cộng đồng khác. Trong nội dung cần thực hiện, HS cần trả lời được những câu hỏi sau ở góc độ cá nhân: HS đã nghe và thấy gì, cảm nhận như thế nào và tại sao có cách cảm nhận như vậy đối với những gì đã thu nhận được từ quá trình HTPVCĐ?; đối tượng trong cộng đồng mà HS tiếp cận có liên quan như thế nào
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2