intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần Thống kê cho khoa học xã hội và Nguyên lý kế toán theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chia sẻ: Hao999 Hao999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

32
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần Thống kê cho khoa học xã hội và học phần Nguyên lý kế toán theo học chế tín chỉ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần Thống kê cho khoa học xã hội và Nguyên lý kế toán theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY HỌC PHẦN THỐNG KÊ CHO KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Chủ nhiệm đề tài: ThS. Hoàng Kim Oanh Hà Nội, 2019
  2. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY HỌC PHẦN THỐNG KÊ CHO KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Chủ nhiệm đề tài : ThS. Hoàng Kim Oanh Thành viên tham gia : ThS. Nguyễn Thái Hòa ThS. Trần Hương Xuân ThS. Đặng Thị Thùy Dương ThS. Bùi Lệ Giang Hà Nội, 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được đề tài: “Nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần Thống kê cho khoa học xã hội và Nguyên lý kế toán theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội”, ngoài những nỗ lực của bản thân, chúng tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên giúp đỡ từ các cá nhân, khoa chuyên môn, phòng/ ban của nhà trường. Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa Quản trị văn phòng (QTVP), Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học và các phòng ban chức năng trong toàn trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi được tiếp cận với thông tin, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài. Chúng tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các em sinh viên Khoa Quản trị văn phòng cùng các em sinh viên trong toàn trường đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho chúng tôi trong quá trình thu thập và xử lý thông tin. Sự giúp đỡ của quý thầy cô, các khoa chuyên môn, các phòng ban chức năng và các em sinh viên đã tạo động lực cho chúng tôi vượt qua những khó khăn, hoàn thành tốt các nội dung, yêu cầu của đề tài. Chúng tôi hy vọng kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường nói chung và hiệu quả giảng dạy học phần Thống kê cho khoa học xã hội (TKCKHXH), học phần Nguyên lý kế toán (NLKT) nói riêng, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục đào tạo ngày càng phát triển lên một tầm cao mới. Một lần nữa chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đối với sự giúp đỡ của quý thầy cô, các đồng nghiệp và các em sinh viên. Kính chúc quý thầy cô, các đồng nghiệp và các em sinh viên sức khỏe, may mắn, thành công và hạnh phúc. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn! Tập thể tác giả
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU Thông báo mục tiêu và nội dung của học TBAO-MUCTIEU-MONHOC phần trước khi học Thông báo về hình thức và phương pháp TBAO-PPDG-HOCTAP đánh giá học tập trước khi học CBI-TOTBG-KHILLOP Chuẩn bị tốt bài giảng khi lên lớp Giảng viên cung cấp, giới thiệu các giáo CUNG-CAPTT-TLIEU-GT trình, tài liệu tham khảo được cập nhật thường xuyên NDMONHOC-THIETTHUC Nội dung môn học thiết thực, hữu ích Giảng viên đảm bảo kế hoạch giảng dạy BDKH-GIANG-DAY của học phần Nội dung giảng dạy có vừa sức đối với VUA-SUC sinh viên/ học viên Giảng viên đã thiết kế, tổ chức học phần SDTHOI-GIAN-HLY và sử dụng thời gian một cách khoa học, hợp lý Giảng viên phân bổ, sử dụng thời gian lên PHAN-B0-TGHL lớp một cách hợp lý GV có kiến thức chuyên môn tốt (thực sự KIEN-THUC-TOT có năng lực chuyên môn) Giảng viên có phương pháp truyền đạt rõ PHUONG-PHAP-TOT ràng, dễ hiểu GV đề cập và nhấn mạnh những thông tin CAP-NHAT-TT quan trọng một cách rõ ràng, dễ hiểu Giảng viên có tổ chức các hoạy động giảng DAY-THEO-NHOM dạy theo nhóm sinh viên trong lớp học
  5. Giảng viên dạy học theo phương pháp DAY-NEU-VD nêu vấn đề, kích thích tư duy và sáng tạo của sinh viên/ học viên Giảng viên chú trọng phát triển kỹ năng KY-NANG-GTTT giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên/ học viên trong giờ học Giảng viên sử dụng hiệu quả các phương SU-DUNG-PTIENDH tiên dạy học Giảng viên có lồng ghép kiến thức thực tế LONG-GHEP-KTTT vào nội dung các bài học của học phần Các giờ thực hành/bài tập/thảo luận của học phần này thực sự bổ ích, giúp cho THAO-LUAN-BOICH sinh viên/học viên vận dụng kiến thức vào thực tế GV đã hướng dẫn hiệu quả và thúc đẩy HUONG-DAN-HOC-HQ việc tự học của SV KHKHICH-QD-RIENG GV khuyến khích SV nêu câu hỏi và bày tỏ quan điểm riêng về các vấn đề của HP QUAN-TAM-HDNHOM GV quan tâm tổ chức cho SV tham gia hoạt động nhóm, thảo luận để giải quyết các nhiệm vụ học tập GV quan tâm đến giáo dục đạo đức, ý thức GIAO-DUC-DAO-DUC tổ chức kỉ luật cho người học Giảng viên quan tâm đến giáo dục tư QUAN-TAM-GDTCDD cách, đạo đức của sinh viên/học viên Giảng viên có quan điểm cởi mở và tôn COI-MO-TONTSV trọng ý kiến của sinh viên/học viên TU-VAN-GIUP-DO GV tỏ ra luôn sẵn sàng tư vấn, giúp đỡ
  6. SV học tập GV tỏ ra nhạy cảm và quan tâm tới sự QUAN-TAM-TIENBO tiến bộ của SV GV luôn thể hiện rõ sự nhiệt tình và tinh NHIET-TINH-TNHIEM thần trách nhiệm cao trong giảng dạy GV thường xuyên lên lớp đúng giờ và DUNG-GIO thực hiện đúng lịch giảng dạy theo quy định GV luôn thể hiện tính chuẩn mực trong CHUAN-MUC tác phong nhà giáo GV tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV đảm bảo tính trung thực, DANH-GIA-TTHUC-CBANG công bằng, phản ánh đúng năng lực của người học Giảng viên sử dụng các phương pháp kiểm tra khác nhau nhằm nâng cao tính PPKT-KNHAU-CXAC chính xác trong đánh giá kết quả học tập của người học. Câu hỏi kiểm tra phù hợp và tổng hợp CAU-HOI-PHOP được những kiến thức đã học Thời lượng của đề thi, kiểm tra hợp lý với TLUONG-HOPLY nội dung chương trình HUNG-THU-GHOC Sinh viên cảm nhận sự thấy hứng thú trong giờ học Thông qua hoạt động giảng dạy của giảng GITRI-HPHAN viên, sinh viên đánh giá giá trị của học phần này Sinh viên/ học viên tự đánh giá việc SVCB-BAI chuẩn bị nội dung bài học tại nhà
  7. Sinh viên/ học viên tự đánh giá thực hiện SVKT-ĐGTK-CK tất cả các bài kiểm tra, đánh giá trong kỳ, cuối kỳ Cảm nhận chung của sinh viên về hiệu CNSV-HQGD quả giảng dạy học phần này GIOITINH Giới tính Xếp loại học lực của anh (chị) trong học HOCLUC kỳ vừa qua Tỷ lệ thời gian tham dự lớp học của anh THOILUONGDULOP (chị) đối với HP này Đối với HP này, anh (chị) thuộc diện học LANHOC lần mấy Frequency Tần số Percent Phần trăm Valid Percent Phần trăm hợp lệ Cumulative Percent Phần trăm tích lũy Valid Hợp lệ Total Tổng cộng
  8. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 3 3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 7 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 7 5. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 8 6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 8 7. Các phương pháp nghiên cứu khoa học sử dụng trong đề tài .................... 8 8. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 9 9. Đóng góp của đề tài .................................................................................... 9 10. Cấu trúc của đề tài .................................................................................. 10 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY HỌC PHẦN THỐNG KÊ CHO KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ HỌC PHẦN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN........................................................................................................... 11 1.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả giảng dạy ........................................... 11 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả ........................................................................ 11 1.1.2. Khái niệm về hiệu quả giảng dạy ....................................................... 11 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy ................................... 13 1.2.1. Đánh giá quá trình chuẩn bị bài giảng ............................................... 13 1.2.2. Đánh giá nội dung bài giảng .............................................................. 15 1.2.3. Đánh giá về phương pháp dạy – học .................................................. 16 1.2.4. Đánh giá về phong cách sư phạm của giảng viên .............................. 17 1.2.5. Đánh giá về kết quả của bài giảng ..................................................... 17 1.3. Đặc điểm cơ bản về học phần Thống kê cho khoa học xã hội và Nguyên lý kế toán ...................................................................................................... 22 1.3.1. Đặc điểm về mục tiêu giảng dạy ........................................................ 22 1.3.2. Đặc điểm về nội dung giảng dạy ........................................................ 25
  9. 1.3.3. Đặc điểm về phương pháp giảng dạy ................................................. 26 1.3.4. Đặc điểm về đối tượng giảng dạy ...................................................... 29 1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần Thống kê cho khoa học xã hội và Nguyên lý kế toán .................................................................. 29 1.4.1. Kinh nghiệm của trường Đại học Kinh tế Quốc dân ......................... 29 1.4.2. Kinh nghiệm của trường Đại học Lao động xã hội ............................ 33 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 35 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY HỌC PHẦN THỐNG KÊ CHO KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ HỌC PHẦN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI .............................. 36 2.1. Giới thiệu khái quát Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........................... 36 2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát, lọc dữ liệu .......................................... 37 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả giảng dạy học phần Thống kê cho khoa học xã hội và học phần Nguyên lý kế toán .................................................. 39 2.3.1. Thực trạng quá trình chuẩn bị bài giảng ............................................ 39 2.3.1.1. Thực trạng ....................................................................................... 39 2.3.1.2. Đánh giá chung ................................................................................ 42 2.3.2. Thực trạng nội dung bài giảng ........................................................... 43 2.3.2.1. Thực trạng ....................................................................................... 43 2.3.2.2. Đánh giá chung................................................................................ 45 2.3.3. Thực trạng phương pháp dạy học....................................................... 45 2.3.3.1. Thực trạng ....................................................................................... 45 2.3.3.2. Đánh giá chung ................................................................................ 57 2.3.4. Thực trạng phong cách sư phạm của giảng viên ................................ 60 2.3.4.1. Thực trạng ....................................................................................... 60 2.3.4.2. Đánh giá chung ................................................................................ 65 2.3.5. Thực trạng về đánh giá kết quả của bài giảng .................................... 66 2.3.5.1. Thực trạng ....................................................................................... 66 2.3.5.2. Đánh giá chung ................................................................................ 75
  10. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 78 CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY HỌC PHẦN THỐNG KÊ CHO KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ HỌC PHẦN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ..... 79 3.1. Đối với quá trình chuẩn bị bài ............................................................... 79 3.2. Đối với nội dung bài giảng .................................................................... 81 3.3. Đối với phương pháp giảng dạy ............................................................ 82 3.3.1. Đổi mới cách tiếp cận với học phần Nguyên lý kế toán và Thống kê cho khoa học xã hội ...................................................................................... 82 3.3.2. Công nghệ hóa trong quá trình xây dựng những biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy ........................................................................................ 84 3.3.3. Cá biệt hóa phương pháp, hình thức dạy học trong các giờ lên lớp .. 85 3.4.4. Tích hợp hóa phương pháp dạy trong các giờ lên lớp ....................... 86 3.4. Đối với phong cách sư phạm của giảng viên ........................................ 87 3.5. Đối với đánh giá kết quả của người học ............................................... 89 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 93 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 94 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 97 PHỤ LỤC
  11. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những năm qua chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về giáo dục và đào tạo, nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về trình độ của đội ngũ lao động so với yêu cầu của xã hội. Đặc biệt, trong thời đại thông tin 4.0, thời đại mà nguồn lao động con người dần được hay thế hầu hết bằng máy móc thì đòi hỏi trình độ của nguồn nhân lực phải ngày càng được nâng cao. Trong thế giới phẳng, nguồn nhân lực không chỉ giới hạn trong biên giới một quốc gia mà cần phải tiến xa hơn đáp ứng nhu cầu của thế giới. Nhận thức được điều đó, trong những năm vừa qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương chính sách về đổi mới giáo dục đại học trong đó phải kể đến như Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020 được Chính phủ đã ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2005. Bên cạnh Nghị quyết của chính phủ, Bộ giáo dục và Đào tạo cùng với các Bộ, Ban, Ngành sử dụng nguồn nhân lực đã ban hành nhiều văn kiện, nhiều chính sách thể hiện sự quan tâm, sự ưu tiên và quyết liệt trong việc đổi mới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong giáo dục đại học. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội với bề dày truyền thống trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển đã từng bước khẳng định được vị thế và tên tuổi của nhà trường qua các sản phẩm đào tạo được xã hội chấp nhận. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, trước đòi hỏi cấp thiết của xã hội thì việc nâng cao chất lượng đào tạo là một nhu cầu tất yếu. Từ năm 2011 nhà trường được chuyển đổi từ trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội thành Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trực thuộc Bộ Nội vụ, lãnh đạo nhà trường cùng đội ngũ giảng viên đã không ngừng phấn đấu, học tập để tìm tòi nhằm hoàn thiện, đổi mới phương pháp dạy và học nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng giáo đục đại học. Đặc biệt, từ năm 2013, nhà trường tiến hành chuyển đổi từ học chế niên chế sang học chế tín chỉ theo yêu cầu của Bộ giáo dục và Đào tạo. Theo đó, với chủ trương lấy người học làm trung tâm, thầy cô đóng vai trò là những nhà khoa học hướng dẫn cách thức để người học tự học, tự nghiên cứu, thì việc đổi mới phương pháp dạy và học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tại nhà trường trở nên cấp thiết, được các khoa chuyên môn, các tổ bộ môn và các giảng viên phụ trách các học phần đặt lên hàng đầu. 1
  12. Học phần Thống kê cho khoa học xã hội và học phần Nguyên lý kế toán theo học chế tín chỉ đã được đưa vào giảng dạy cho các ngành của trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ năm 2014, đây là học phần có vị trí quan trọng, nó không chỉ là công cụ không thể thiếu trong công tác nghiên cứu khoa học mà còn có tính ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Tuy nhiên, sinh viên hiện tại ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội hầu hết không mạnh về toán, các môn học hầu hết trong chương trình là các môn “không con số” nên môn học này đã trở thành một môn học đặc thù do đó cần phải có phương pháp giảng dạy riêng để học tập đạt hiệu quả tốt. Ngoài ra, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế hội nhập quốc tế đòi hỏi “sản phẩm đầu ra” phải là những sinh viên đa năng, biết làm nhiều việc. Nhận thức được điều đó, Khoa Quản trị văn phòng đã trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về kế toán, thống kê. Số liệu điều tra năm 2015 cho thấy gần 70% sinh viên tốt nghiệp làm cho các cơ quan, tổ chức không thuộc khu vực nhà nước và xu hướng này ngày càng tăng. Hơn nữa, số lượng các đơn vị tổ chức chỉ yêu cầu kỹ năng chuyên về các kỹ năng văn phòng sẽ càng ít đi (trừ doanh nghiệp lớn mà ở Việt Nam hầu hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ) tha vào đó đòi hỏi người làm phải có kiến thức tổng hợp về văn phòng, trong đó kế toán là công cụ không thể thiếu. Vậy yêu cầu cấp thiết đặt ra là làm thế nào để giảng dạy học phần này ngày càng hiệu quả và gắn liền với công tác kế toán trong thực tế hơn. Hiệu quả giảng dạy chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, ... trong đó, phương pháp giảng dạy có vai trò quyết định. Đội ngũ giảng viên giảng dạy học phần Thống kê cho khoa học xã hội và học phần Nguyên lý kế toán thuộc tổ bộ môn Kế toán - Thống kê, Khoa Quản trị văn phòng với chuyên môn được đào tạo bài bản từ khối các ngành kinh tế, có năng lực và giàu nhiệt huyết. Các giảng viên phụ trách hai học phần này hầu hết đều còn rất trẻ, tuy thâm niên trong nghề còn chưa nhiều nhưng đều rất tâm huyết với nghề, tận tâm với sinh viên, say mê nghiên cứu, tìm tòi những tri thức mới, những phương pháp giảng dạy hay, phù hợp với sinh viên. Sau một thời gian giảng dạy hai học phần này cũng cần có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan, khoa học về chất lượng, hiệu quả giảng dạy để từ đó tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Vì vậy, 2
  13. để đáp ứng sự tin tưởng của người sử dụng lao động, sự kỳ vọng của người học, đặc biệt là sự quan tâm, đầu tư lãnh đạo Nhà trường trong việc nghiên cứu để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung, của học phần Thống kê cho khoa học xã hội và học phần Nguyên lý kế toán nói riêng là rất cần thiết. Với tất cả những lý do trên, nhóm tác giả đã lựa chọn “Nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần Thống kê cho khoa học xã hội và Nguyên lý kế toán theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu về hiệu quả giảng dạy và phương pháp giảng dạy thống kê và kế toán, có rất nhiều đề tài, bài báo, công trình nghiên cứu, sách tham khảo và chuyên khảo. Tuy nhiên, những đề tài, công trình nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần Thống kê cho khoa học xã hội và học phần Nguyên lý kế toán tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội đến nay thì chưa có. Các công trình nghiên cứu liên quan có thể kể đến cụ thể là: Sách tham khảo “Học tập cũng cần chiến lược” (2009) của tác giả Joe Landsberger (Nguyễn Thanh Hương và cộng sự dịch). Cuốn sách như một cuốn cẩm nang về các phương pháp học tập hiện đại và hiệu quả đang được áp dụng ở khắp nơi trên thế giới, được mô tả chi tiết và kèm theo nhiều ví dụ minh họa, phân tích dễ hiểu. Cuốn sách như một người chỉ huy, một kim chỉ nan đối với những người học đang loay hoay với khối tri thức khổng lồ mà năng lực của con người thì bị giới hạn. Những lời khuyên hữu ích để làm thế nào với năng lực sẵn có người học có thể học tập hiệu quả, có được nhiều tri thức nhất nhưng ít tốn thời gian và công sức nhất. Là người dạy hay người học, ở bậc phổ thông, đại học, các khóa học ngắn hạn, ngoại khóa hay đào tạo từ xa, dù là giảng viên, sinh viên, công chức hay doanh nhân, chúng ta đều có thể tìm thấy trong cuốn sách này các kỹ năng, nguyên lý tổng thể đến các mẹo nhỏ được đúc rút trong quá trình học tập thực tế, giúp chúng ta có tư duy mạch lạc hơn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Luận án Tiến sĩ: “Nâng cao hiệu quả giảng dạy môn xác suất thống kê ở trường Đại học sư phạm kỹ thuật theo hướng bồi dưỡng một số thành tố năng lực kiến tạo kiến thức cho sinh viên” của Ngô Tất Hoạt, (2012). Với mục đích nghiên cứu của là bồi dưỡng cho sinh viên một số năng lực kiến tạo kiến thức 3
  14. trong dạy học Xác suất - Thống kê, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ kỹ sư và giáo viên dạy nghề, luận án đã hệ thống và tích hợp thêm một số luận điểm về lý thuyết kiến tạo trong dạy học. Đồng thời đưa ra được các số liệu khảo sát, đánh giá thực trạng dạy và học học phần Xác suất - Thống kê ở các trường Đại học sư phạm kỹ thuật trong cả nước. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất được 3 nhóm năng lực cần được trang bị cho sinh viên trong quá trình học học phần Xác suất - Thống kê ở trường Đại học sư phạm kỹ thuật và 6 biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học học phần Xác suất - Thống kê ở trường Đại học sư phạm kỹ thuật. Sách tham khảo “Hiệu quả giảng dạy của giảng viên - Lý luận và thực tiễn” (2018) của tác giả Dương Minh Quang (chủ biên), Nguyễn Thị Hảo và Nguyễn Hồng Phan. Cuốn sách được biên soạn từ đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của nhóm tác giả, thông qua đó nhằm giúp cho người học, giảng viên, nhà quản lý trong các cơ sở giáo dục đại học hiểu rõ hơn về lý luận (như các cơ sở lý thuyết và khái niệm, yếu tố đánh giá hiệu quả giảng dạy, mối quan hệ giữa hiệu quả giảng dạy và các yếu tố cá nhân, chế độ chính sách, văn hóa trong tổ chức và tầm quan trọng của hiệu quả giảng dạy trong trường đại học) và thực tiễn đánh giá về hiệu quả giảng dạy của giảng viên. Sách giáo trình “Giáo trình giáo dục học hiện đại” (2007) của tác giả Trần Thị Tuyết Oanh. Cuốn giáo trình đã khái quát đầy đủ về khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, các yếu tố ảnh hưởng, xu thế... của giáo dục học hiện đại. Đặc biệt, cuốn sách đã đưa ra được vấn đề cần suy ngẫm cho toàn ngành giáo dục đó là đặt giáo dục học hiện đại trong bối cảnh nền kinh tế tri thức đang rất phát triển. Tri thức thực sự đã trở thành yếu tố quan trọng nhất quyết định mức sống – hơn cả yếu tố lao động, hơn cả yếu tố đất đai và tư liệu sản xuất. Các nền kinh tế phát triển nhất về công nghệ ngày nay thực sự đã dựa vào tri thức. Kèm theo đó, nền kinh tế tri thức chứa đựng rất nhiều những đặc trưng cơ bản: Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế hậu công nghiệp, là nền kinh tế lấy trí lực là tài nguyên chủ yếu, khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất, các ngành công nghệ cao trở thành ngành sản xuất quan trọng hàng đầu. Chính vì vậy, giáo dục học hiện đại đứng trước những thách thức vô cùng to lớn. Trong đó giáo dục học hiện đại cần phải giải quyết mối quan hệ giữa toàn cầu hóa và cục bộ, phải làm cho mỗi công dân có được những giá trị toàn cầu, đồng thời có được những giá 4
  15. trị của cộng đồng, quốc gia mình; mối quan hệ giữa truyền thông và hiện đại, làm sao cho các cá nhân tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại đồng thời vẫn không làm mất đi những truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình; mối quan hệ giữa chiến lược phát triển giáo dục dài hạn và kế hoạch ngắn hạn, nghĩa là xử lý hài hòa yêu cầu trước mắt và kế hoạch phát triển lâu dài. Bên cạnh đó, giáo dục đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, tuy nhiên đây cũng là quy luật để đào thải cái lạc hậu, là cơ hội phát triển. Giáo dục còn phải giải quyết mâu thuẫn giữa việc tri thức loài người tăng lên nhanh chóng với khả năng nhận thức của mỗi cá nhân là hữu hạn. Thêm vào đó, giáo dục còn đứng trước thách thức của việc phát triển về khoa học, công nghệ, của điều kiện sống nhưng lý tưởng và đạo đức sống của thế hệ trẻ có phần trở nên tiêu cực. Cuốn giáo trình đã đưa ra những vấn đề mang tính thời đại của giáo dục học, khơi gợi và hướng dẫn người học tự nghiên cứu mở rộng về các nội dung được đề cập đến; là nguồn tài liệu rất hữu ích không chỉ đối với sinh viên mà còn đối với các nhà nghiên cứu, các học giả quan tâm đến giáo dục học hiện đại. Bài viết “Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy của giảng viên” của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo và Võ Văn Việt đăng trên Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, mục Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 2 (2017). Bài viết trình bày kết quả của việc khảo sát một mô hình lý thuyết mà các tác giả đề xuất gồm có 7 thành phần là (i) Bản chất công việc; (ii) Lương, thưởng và phụ cấp; (iii) Đồng nghiệp; (iv) Quản lý, lãnh đạo; (v) Cơ hội đào tạo và thăng tiến; (vi) Cơ sở vật chất; (vii) Sự phản hồi và kết quả học tập của sinh viên và Hiệu quả giảng dạy của giảng viên. Trong đó, Hiệu quả giảng dạy của giảng viên là thành phần phụ thuộc, 7 thành phần còn lại là những thành phần độc lập và được giả định là các yếu tố tác động đến Hiệu quả giảng dạy của giảng viên. Sau đó tiến hành phân tích hồi qui để xác định cụ thể trọng số của từng thành phần tác động đến Hiệu quả giảng dạy của giảng viên. Giá trị của các yếu tố được dùng để chạy hồi qui là giá trị tổng của các biến quan sát đã được kiểm định. Phân tích hồi qui được thực hiện bằng phương pháp hôi qui tổng thể các biến với phần mềm SPSS. Kết quả là mô hình trên giải thích được 74,30% sự thay đổi của biến phụ thuộc (hiệu quả giảng dạy của giảng viên). Trong đó, các yếu tố lương, thưởng và phụ cấp; sự phản hồi và kết quả học tập của sinh viên; đồng nghiệp; cơ sở vật chất là các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy của giảng viên, 5
  16. khi tăng những yếu tố này sẽ làm gia tăng hiệu quả giảng dạy của giảng viên. Bên cạnh đó, các yếu tố bản chất công việc không có ảnh hưởng đến mô hình, có thể nói rằng giảng viên yêu thích công việc hiện tại nên yếu tố này ảnh hưởng không nhiều đến đa số giảng viên tại Trường. Cũng chính vì yêu thích công việc nên việc lãnh đạo có quan tâm hay không, giảng viên có cơ hội được đào tạo và thăng tiến hay không cũng không quan trọng với giảng viên. Sách giáo trình “Đánh giá và đo lường kết quả học tập” (2007) do tác giả Trần Tuyết Oanh làm chủ biên. Cuốn sách cung cấp những lý luận chung nhất về lý thuyết cũng như thực hành đánh giá và đo lường trong giáo dục nói chung và đánh giá kết quả học tập của người học nói riêng. Nội dung cuốn sách đề cập đến những vấn đề khái quát về đánh giá và đo lường trong giáo dục, từ đó tập trung đề cập đánh giá, đo lường kết quả học tập dựa trên các nguyên tắc, phương pháp đánh giá đo lường, các kỹ thuật xây dựng công cụ đánh giá, đặc biệt là đánh giá ở lĩnh vực nhận thức, phương pháp trắc nghiệm khách quan. Cuốn sách cũng đề cập đến đánh giá ở lĩnh vực thái độ, một lĩnh vực ít được quan tâm trong đánh giá giáo dục. Bên cạnh cung cấp những kiến thức nền tảng, cuốn sách còn gợi mở để những người làm công tác giảng dạy có thể nghiên cứu và tiếp cận đến các nguồn tài liệu về đánh giá trong giáo dục trên thế giới. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Đại học Nội vụ Hà Nội: “Nghiên cứu các giải pháp nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy các môn khoa học pháp lý tại trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội” (2010), do Ths. Nguyễn Thu An làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã hệ thống hóa các lý thuyết về phương pháp giảng dạy, đổi mới phương pháp giảng dạy và đổi mới phương pháp giảng dạy các môn khoa học pháp lý. Đồng thời nghiên cứu thực tiễn các phương pháp giảng dạy các môn khoa học pháp lý tại trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy các môn khoa học pháp lý tại trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Đại học Nội vụ Hà Nội: “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy các học phần chuyên ngành Quản trị nhân lực tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội” (2012), do CN. Nguyễn Văn Tạo làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đưa ra hệ thống cơ sở lý luận về chất lượng giảng dạy, các học phần thuộc chuyên ngành Quản trị nhân lực. Đồng thời nghiên cứu thực trạng chất lượng giảng dạy các học phần thuộc 6
  17. chuyên ngành Quản trị nhân lực tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó, đề tài đã đưa ra các giả pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy các học phần chuyên ngành Quản trị nhân lực tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Đại học Nội vụ Hà Nội: “Quản lý chất lượng dạy – học các môn đại cương ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội” (2017) do ThS. Đỗ Thị Thu Huyền làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã khái quát hệ thống cơ sở lý luận về dạy và học các môn đại cương trong các trường đại học. Đồng thời phân tích cơ sở thực tiễn từ thực trạng dạy và học các môn học đại cương trong chương trình giáo dục đại học tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Từ hệ thống cơ sở lý luận ở chương I và cơ sở thực tiễn được phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của thực trạng đào tạo các môn học đại cương, nhóm nghiên cứu đã đề xuất giải pháp có tính ứng dụng cao đối với trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhằm quản lý từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học các môn học đại cương nói riêng và chất lượng đào tạo của trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung. Các đề tài, công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả giảng dạy nói chung hoặc các chuyên ngành mang tính đặc thù của trường, hoặc các góc nhìn, các khía cạnh khác của học phần Thống kê cho khoa học xã hội và học phần Nguyên lý kế toán. Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về đổi mới phương pháp giảng dạy hai học phần nói trên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần Thống kê cho khoa học xã hội và học phần Nguyên lý kế toán theo học chế tín chỉ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích, làm rõ các vấn đề lý luận về hiệu quả giảng dạy nói chung và hiệu quả giảng dạy ở bậc đại học theo học chế tín chỉ nói riêng. Tham khảo cách thức thực hiện tại một số trường đại học để chọn lọc, rút ra kinh nghiệm Khảo sát, đánh giá hiệu quả giảng dạy giảng viên về học phần Thống kê cho khoa học xã hội và học phần Nguyên lý kế toán. 7
  18. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy của đội ngũ giảng viên tổ Kế toán - Thống kê về học phần Thống kê cho khoa học xã hội và học phần Nguyên lý kế toán trong thời gian tới. 5. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả giảng dạy học phần Thống kê cho khoa học xã hội và học phần Nguyên lý kế toán. 6. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Nghiên cứu tập trung vào hoạt động dạy - học và trong phạm vi học phần Thống kê cho khoa học xã hội và học phần Nguyên lý kế toán. Không gian: Trong phạm vi của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Hà Nội Thời gian: Từ 2014 đến nay. 7. Các phương pháp nghiên cứu khoa học sử dụng trong đề tài 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhóm tác giả tiến hành đọc và tra cứu các tài liệu có trước để làm nền tảng cho nghiên cứu khoa học. Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu nhằm: - Giúp cho nhóm tác giả nắm được các phương pháp nghiên cứu trước đây; - Làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình; - Có thêm kiến thức sâu, rộng về lĩnh vực nghiên cứu; - Tránh trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó. Thông tin thu thập để tiến hành nghiên cứu được tìm thấy từ các nguồn tài liệu sau: - Luận cứ khoa học, khái niệm, quy luật có thể thu thập được từ sách giáo khoa, tài liệu chuyên ngành, sách chuyên khảo, ... - Các số liệu, tài liệu đã công bố được tham khảo từ các bài báo khoa học, báo cáo chuyên đề khoa học, các công trình nghiên cứu trước đây; - Các số liệu thống kê được thu thập từ các Niên giám thống kê, Chi cục thống kê, Tổng cục thống kê, ... - Tài liệu lưu trữ, hồ sơ, văn bản, ... thu thập từ các đơn vị quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; - Thông tin trên truyền hình, truyền thanh, báo chí, ... mang tính đại chúng. 8
  19. 7.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Nhóm tác giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ tham khảo tài liệu nhằm đưa ra các tiêu chí đánh giá ở chương 1; đồng thời sử dụng phương pháp thu thập số liệu trực tiếp từ người học thông qua phiếu khảo sát, thu thập số liệu đánh giá của các đơn vị liên quan nhằm làm rõ thực trạng của nội dung nghiên cứu được trình bày chi tiết tại chương 2 của đề tài. 7.3. Phương pháp tổng hợp thống kê, xử lý dữ liệu Sau khi thu thập số liệu nhóm tác giả tiến hành tổng hợp thống kê thông qua các bảng số liệu: bảng số liệu mô tả, bảng số liệu thống kê để thể hiện kết quả tổng hợp thống kê, giúp người đọc nhanh chóng dễ hiểu, thấy được sự khác nhau, so sánh, rút ra các kết luận về số liệu cũng như mối quan hệ giữa các số liệu. Bên cạnh đó, nhóm tác giả còn sử dụng các biểu đồ để biểu hiện số liệu thống kê như: biểu đồ hình cột, biểu đồ hình tròn, biểu đồ đường thẳng, biểu đố phối hợp giữa cột và đường biểu diễn, ... nhằm biểu hiện số lượng theo nhóm (phân tổ thống kê) hoặc có thể so sánh phần trăm tổng của nhiều số liệu, ... giúp người đọc có thể nhanh chóng các số liệu mà không mất nhiều thời gian khi nhìn bảng. 7.4. Phương pháp chuyên gia: là việc sử dụng, tận dụng trình độ uyên bác về lý luận, thành thạo về chuyên môn, phong phú về khả năng thực tiễn, nhạy bén của tập thể các nhà khoa học, các nhà quản lý cũng như các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp này nhằm đưa ra các chuẩn đánh giá cho các tiêu chí cụ thể, dễ hiểu và tường minh đưa ra trong chương 1. Theo đó, các chuyên gia trực tiếp đưa ra các đánh giá dự báo của đối tượng cần dự báo. Các chuyên gia này có nhiệm vụ cung cấp các thông tin dự báo khách quan trong tương lai để nhà quản lý đưa ra kết quả dự báo chung của cả tập thể. 8. Giả thuyết nghiên cứu Giảng viên thay đổi phương pháp giảng dạy và chương trình được chỉnh sửa vừa sức với sinh viên sẽ làm nâng cao hiệu quả giảng dạy. 9. Đóng góp của đề tài Cung cấp cái nhìn khái quát về hiệu quả giảng dạy, làm cơ sở lý luận cho việc tiếp tục nâng cao hiệu quả giảng dạy của Nhà trường nói chung và bộ môn Kế toán - Thống kê, Khoa Quản trị văn phòng nói riêng. 9
  20. Chỉ ra những tồn tại trong thực trạng để thấy được ưu điểm cũng như hạn chế, thuận lợi và khó khăn trong công tác dạy và học học phần Thống kê cho khoa học xã hội và học phần Nguyên lý kế toán tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn, đưa ra những khuyến nghị làm cơ sở cho Nhà trường, các khoa chuyên môn giảng viên giảng dạy hai học phần nói trên đặc biêt là các em sinh viên có những điều chỉnh, thay đổi về cách thức quản lý, giảng dạy và học tập cho phù hợp. 10. Cấu trúc của đề tài Đề tài gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả giảng dạy học phần Thống kê cho khoa học xã hội và học phần Nguyên lý kế toán. Chương 2: Thực trạng hiệu quả giảng dạy học phần Thống kê cho khoa học xã hội và học phần Nguyên lý kế toán tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần Thống kê cho khoa học xã hội và học phần Nguyên lý kế toán tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2