Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 20
download
Đề tài "Phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh" nhằm nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển du lịch thông minh từ đó gợi ý các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------------------- BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Tên đề tài: Phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Chủ nhiệm đề tài: Tô Ngọc Thịnh Thành viên tham gia: Bùi Phương Linh Hà Nội, 2021
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Thuật ngữ “du lịch thông minh” mới xuất hiện ở Việt Nam trong khoảng một vài năm trở lại đây, được nhắc đến nhiều khi cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư chính thức diễn ra. Phát triển du lịch thông minh đã trở thành xu hướng tất yếu trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư, khi mà công nghệ thông tin phát triển hiện đại được ứng dụng mạnh mẽ vào đời sống xã hội. Đảng, Nhà nước và Chính phủ Việt Nam rất quan tâm và ban hành nhiều văn bản pháp lý nhằm định hướng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông vào phát triển kinh tế-xã hội, trong đó có du lịch. Thể chế chính sách đi trước là điều quan trọng để khai thông, mở đường và tạo điều kiện nền tảng, hành lang pháp lý cho phát triển du lịch thông minh. Đặc biệt, ngày 16/01/2017, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW, khẳng định “Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển đất nước". Để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó tất yếu phải có giải pháp đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại. Luật Du lịch năm 2017 cũng khẳng định: "Nhà nước có chính sách trong việc khuyến khích hỗ trợ các hoạt động ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du lịch” (Khoản 4, Điều 5). Để tạo bước đột phá trong việc thu hút khách quốc tế đến Việt Nam, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/2017/NĐ-CP và Nghị quyết số 124/2017/NQ-CP quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử (e- visa) cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam với 46 nước. Với hệ thống văn bản pháp quy như đã phân tích trên, có thể khẳng định thể chế chính sách của Việt Nam hiện tương đối đầy đủ, rõ ràng, là căn cứ pháp lý vững chắc để triển khai phát triển du lịch thông minh. Quảng Ninh là một tỉnh giàu tiềm năng phát triển du lịch bậc nhất cả nước. Trong những năm qua, du lịch Quảng Ninh không ngừng phát triển, vươn lên trở thành một trong những địa phương đứng đầu cả nước về thu hút khách du lịch. Sự phát triển của du lịch đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nói chung. Quảng Ninh đang ghi dấu ấn với việc tích cực đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, triển khai ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực trọng yếu. Đặc biệt, với Đề án xây dựng đô thị thông minh thí điểm tại TP Hạ Long thì du lịch thông minh là một trong những điểm nhấn nổi bật nhất. Trong 32 dự án, nhiệm vụ trọng điểm nhằm xây dựng thành phố thông minh tại thủ phủ Hạ Long, hiện có 4 dự án liên quan đến du lịch, gồm: Ứng dụng CNTT quản lý, điều phối vận tải hành khách du lịch thông minh bằng tàu, thuyền và tăng cường an toàn, an ninh du lịch trên Vịnh Hạ Long; Ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả hoạt
- 2 động ngành Du lịch Quảng Ninh; Xây dựng hệ thống chiếu sáng thông minh trên địa bàn TP Hạ Long; Ứng dụng CNTT trong quản lý đô thị. 4 dự án này khi hoàn thiện sẽ tạo thành một nền tảng vững chắc cho du lịch thông minh của Quảng Ninh. Các ứng dụng công nghệ hiện đại đều hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch đến với Hạ Long - Quảng Ninh. Trong du lịch thông minh, các yếu tố then chốt được Quảng Ninh hướng đến bao gồm: Xây dựng, phát triển kho tích hợp dữ liệu du lịch và cổng thông tin điện tử về du lịch; bản đồ số về du lịch Hạ Long - Quảng Ninh; hệ thống phân tích số liệu, dự báo du lịch thông minh, phương tiện hỗ trợ thông tin du lịch; hệ thống các ki-ốt thông tin du lịch, hỗ trợ quảng bá, hướng dẫn, tra cứu thông tin, mua vé dịch vụ du lịch trực tuyến; hệ thống bán, soát vé tự động… Đặc biệt, tỉnh xác định sẽ chú trọng nhất vào việc xây dựng Trung tâm Điều hành du lịch thông minh hiện đại để quản lý, vận hành, duy trì hoạt động của toàn bộ hệ thống. Cùng với đó, việc xây dựng, tích hợp các tiện ích, ứng dụng thông minh về du lịch, như: Tìm kiếm thông tin bằng giọng nói, dịch chuyển ngôn ngữ, tạo lịch trình cá nhân, tham quan 3D... trên nền tảng điện thoại di động cũng là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Cổng thông tin điện tử về du lịch Quảng Ninh sẽ là “chìa khóa” đầu tiên của du lịch thông minh. Tại đây, du khách, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước được cung cấp những tiện ích, chức năng, thông tin về du lịch chính xác, như: Địa điểm tham quan, lưu trú, ẩm thực, giải trí, lữ hành, sự kiện… Cổng cũng sẽ có những ứng dụng các công nghệ hiện đại nhất như trí tuệ nhân tạo, hình ảnh lập thể, thực tế ảo… để hỗ trợ du khách trong lựa chọn lịch trình, trải nghiệm sơ bộ những nét đặc sắc của điểm đến Hạ Long - Quảng Ninh. Cùng với đó, bản đồ số về du lịch khi được xây dựng thành công sẽ giúp du khách dễ dàng định vị, tìm đường, tìm kiếm các địa điểm du lịch để tự tạo lịch trình tham quan. Cùng với hệ thống đặt phòng online, đặt trước xe theo lịch trình, hệ thống bán, soát vé tự động... du lịch Quảng Ninh chắc chắn sẽ có một bộ mặt mới đầy hiện đại, tiện lợi với du lịch thông minh. Đây vừa là cơ hội, nhưng cũng là thách thức không nhỏ đặt ra đối với các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Xuất phát từ những đòi hỏi về lý luận và thực tiễn nêu trên, nhóm tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” là hoàn toàn cần thiết. 2. Tổng quan nghiên cứu đề tài 2.1. Trong nước 1. Phan Huy Xu & Võ Văn Thành (2018), “Bàn thêm về phát triển du lịch thông minh”: bài viết đã đưa ra các quan niệm về du lịch thông minh cùng các khái niệm có liên quan như: du lịch trực tuyến, điểm đến thông minh, du khách thông minh; ý nghĩa
- 3 và tính năng vượt trội của du lịch thông minh.Việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong phát triển du lịch được đề cập điển hình tại Hà Nội, thành phố HCM, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Ninh Bình, qua đó bài viết đã đánh giá thực trạng về khách du lịch thông minh; doanh nghiệp du lịch thông minh; điểm đến, khu du lịch, điểm du lịch thông minh và cơ quan quản lý du lịch thông minh của nước ta. Trên cơ sở thực trạng, nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp chính để phát triển Du lịch thông minh theo hướng bền vững. 2. Nguyễn Đình Toàn (2019), “Mối tương quan giữa du lịch thông minh với mô hình kinh tế chia sẻ”: bài báo đã làm rõ khái niệm về “du lịch thông minh”, các thành phần và lớp của du lịch thông minh; khái niệm và các yếu tố chính của “kinh tế chia sẻ”. Tác giả nhận thấy có mối liên hệ cộng sinh giữa du lịch thông minh và kinh tế chia sẻ: kinh tế chia sẽ là nền tảng xây dựng các chuỗi dịch vụ trong du lịch thông minh ngược lại du lịch thông minh sẽ thúc đẩy sự phát triển của mô hình kinh tế chia sẻ với mục đích cuối cùng là khai thác nguồn lợi kinh tế từ khách du lịch mang lại. Qua đó, tác giả cũng đưa ra các kiến nghị và giải pháp đối với doanh nghiệp và Nhà nước nhằm tận dụng những lợi ích từ mô hình kinh tế chia sẻ và du lịch thông minh mang lại 3. Đỗ Hiền Hòa, Phan Thanh Huyền (2019), “Du lịch thông minh – xu thế của thời đại mới”: Bài viết đã trình bày những nét chính về tình hình phát triển du lịch thông minh ở Việt Nam hiện nay (các cơ hội và thách thức). Các ứng dụng du lịch thông minh điển hình cũng được giới thiệu như: Ứng dụng lập kế hoạch du lịch thông minh – Justgola; Ứng dụng du lịch thông minh – Travelsmart App; Sygic Travel Trip Planner; Google Trips – App lên kế hoạch du lịch. Qua đó, nhóm tác giả đã đưa ra các giải pháp đối với doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị cung cấp ứng dụng công nghệ thông minh để phát triển du lịch thông minh ở Việt Nam. 2.2. Ngoài nước 1. Ulrike Gretzel, Marianna Sigala, Zheng Xiang, Chulmo Koo (2015), “Smart tourism: foundations and developments”: Bài viết đã đưa ra định nghĩa về du lịch thông minh, cung cấp mô hình các thành phần của du lịch thông minh, các nền tảng công nghệ và nền tảng kinh doanh của du lịch thông minh. Cuối cùng là những cơ hội và cả những khó khăn trong việc phát triển du lịch thông minh trong tương lai. 2. Yunpeng Li, Clark Hu, Chao Huang, Liqiong Duan (2016), “The concept of smart tourism in the context of tourism information services”: Du lịch thông minh là một hướng đi mới có ảnh hưởng đáng kể đến các điểm du lịch, doanh nghiệp và khách du lịch tại Trung Quốc, du lịch thông minh như một hệ thống hỗ trợ du lịch cá nhân trong bối cảnh sự phát triển công nghệ thông tin. Bài viết đã làm rõ khái niệm về du lịch thông minh, so sánh các đặc điểm của dịch vụ thông tin du lịch truyền thống và các dịch vụ kết hợp trong du lịch thông minh, mối quan hệ giữa du lịch thông minh và dữ liệu lớn.
- 4 3. Pınar Yalçınkaya, Lütfi Atay, Halil Korkmaz (2018), “An Evaluation on Smart Tourism”: Bài viết đã đề cập đến bốn vấn đề lớn: khái niệm về du lịch thông minh và sự khác biệt giữa du lịch thông minh và du lịch điện tử; khái niệm và các yếu tố của thành phố thông minh; điểm đến du lịch thông minh; và ý thức về môi trường trong bối cảnh sự phát triển của du lịch thông minh. 4. Rashmi Ranjan Choudhury, Saurabh Kumar Dixit (2018), “Prospects and Challenges in Smart Tourism in India: Case study of Smart City Bhubaneswar”: bài viết đã tổng hợp các khái niệm về du lịch thông minh và cung cấp mô hình cấu trúc của du lịch thông minh. Các tác giả cũng trình bày các triển vọng và thách thức trong phát triển du lịch thông minh ở thành phố Bhubaneswar trong bối cảnh du lịch thông minh ở Ấn Độ còn khá non trẻ. Trên cơ sở đó, một số giải pháp nhằm phát triển du lịch thông minh được đề xuất thực hiện một cách đồng bộ trên cơ sở sự hợp tác của Chính phủ và các bên liên quan. Thông qua tổng quan một số nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể nhận thấy phát triển du lịch thông minh nói chung, phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng còn khá mới mẻ cả trên góc độ lý luận và thực tiễn. Như vậy, việc lựa chọn đề tài “Phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” là không trùng lặp với các nghiên cứu trong và ngoài nước đã được công bố. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục tiêu chung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển du lịch thông minh từ đó gợi ý các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch thông minh, phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành. - Nghiên cứu thực trạng du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân để làm cơ sở đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp. - Đề xuất các giải pháp cho doanh nghiệp lữ hành và kiến nghị với các cơ quan chức năng nhằm phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về du lịch thông minh như khái niệm, đặc điểm, vai trò của du lịch thông minh; các nội dung phát triển du lịch thông minh về chiều rộng và chiều sâu; làm rõ các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của du lịch thông minh và các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch thông mình tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi không gian: Do giới hạn về thời gian thực hiện đề tài nên tác giả tập trung nghiên cứu tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, điển hình là các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn thành phố Hạ Long. - Phạm vi thời gian: + Dữ liệu thứ cấp: các dữ liệu thu thập trong khoảng thời gian 5 năm gần đây (2016 - 2020) + Dữ liệu sơ cấp: thu thập thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi với khách du lịch từ 01/12/2020 – 31/12/2020. + Giải pháp đề xuất cho những năm tiếp theo. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, sơ cấp - Dữ liệu thứ cấp: các công trình nghiên cứu liên quan tới lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch thông minh; các tài liệu về phát triển du lịch thông minh nói chung và phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng. - Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát bằng bảng câu hỏi tiếng Việt cho khách du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tổng số phiếu phát ra 130 phiếu, tổng số phiếu thu về 130 phiếu (100%), số phiếu hợp lệ (100%), số phiếu không hợp lệ (00%). Các câu hỏi khảo sát tập trung làm rõ đánh giá của du khách về chất lượng sản phẩm du lịch; chất lượng các dịch vụ liên quan; phương thức kết nối với dịch vụ và hỏi ý kiến của khách về những vấn đề cần hoàn thiện để nâng cao chất lượng chương trình du lịch. Thời gian khảo sát từ ngày 01/12/2020 đến 31/12/2020. Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm đánh giá thực trạng sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng. 5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp các thông tin từ lý thuyết, trích xuất kết quả qua phần mềm của google docs để đạt tới mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đồng thời sử dụng phần mềm Excel để xử lý kết quả điều tra; thống kê,
- 6 mô tả sự ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo - Đề tài hoàn thiện lý thuyết cho việc xây dựng và phát triển học phần của Bộ môn Quản trị doanh nghiệp du lịch. - Đề tài cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành và Quản trị khách sạn. Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan Hoàn thiện khung lý thuyết về phát triển du lịch thông minh, tăng cường nhận thức về sự tác động của các yếu tố: văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý đến phát triển du lịch thông minh nói chung và phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Đối với phát triển kinh tế-xã hội - Đề tài tăng cường nhận thức và hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Đề tài cung cấp các giải pháp phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đối với tổ chức chủ trì và các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu Đa dạng hóa các công trình, tài liệu nghiên cứu về du lịch thông minh. Cung cấp nguồn tài liệu tham khảo cho chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành và Quản trị khách sạn. 7. Kết cấu của đề tài Nội dung chính của đề tài được kết cấu làm ba chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành Chương 2. Thực trạng phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển du lịch thông minh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 7 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÔNG MINH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH 1.1. Một số khái luận cơ bản 1.1.1. Khái luận về du lịch thông minh 1.1.1.1. Khái niệm, bản chất của du lịch thông minh Thuật ngữ “Du lịch thông minh” được ra đời dưới tác động của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin - truyền thông, đã cho phép tạo ra các sản phẩm ứng dụng đa dạng cho ngành Du lịch. Việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến cho ngành du lịch như trí tuệ nhân tạo (AI), điện toán đám mây, Big data, Blockchain, công nghệ 3D, 3600, công nghệ thực tế ảo và thực tế tăng cường (VR, AR), internet kết nối vạn vật (IoT), các công nghệ định vị (GIS, GPS, LBS); cùng với sự bùng nổ của của internet, mạng xã hội, hệ thống mạng cảm biến không dây (WSN) và các thế hệ mạng di động (4G, 5G),… đã góp phần làm thay đổi diện mạo của ngành du lịch, các hoạt động du lịch ngày càng được công nghệ hóa, ngày càng trở nên hiện đại hơn và thông minh hơn. Có thể nói, sự kết hợp giữa công nghệ với du lịch đã hình thành nên “du lịch thông minh”. Hiện tại ở Việt Nam tồn tại nhiều quan điểm, các hiểu khác nhau về thuật ngữ “du lịch thông minh”. Ban đầu, du lịch thông minh được hiểu là trào lưu du lịch mới, khác với những tour du lịch truyền thống trong đó người ta chú trọng đến lợi ích của du khách nhưng lại có mức chi phí thấp và an toàn. Hiểu theo cách này, du lịch thông minh ở đây chính là “đi du lịch một cách thông minh”, ám chỉ việc khách du lịch chủ động, tính toán, lên kế hoạch cụ thể cho chuyến du lịch một cách thông minh nhất để đạt được giá trị trải nghiệm tối đa trong khi chi phí lại ở mức tối thiểu. Theo cách hiểu hiện nay, du lịch thông minh (Smart Tourism) là du lịch có sự kết hợp của yếu tố công nghệ. Trong đó: - Du lịch thông minh là phương tiện, công cụ hỗ trợ du lịch. Hiểu theo cách này, công nghệ được ứng dụng để tạo ra các phương tiện, công cụ thông minh hỗ trợ cho các hoạt động du lịch, như: các phần mềm quản lý thông minh hỗ trợ các cơ quan quản lý và doanh nghiệp du lịch, các ứng dụng và tiện ích thông minh hỗ trợ khách du lịch. Ví dụ tiện ích thuyết minh tự động, phần mềm quản lý hành chính điện tử, phần mềm quản lý hướng dẫn viên du lịch, phần mềm đặt vé trực tuyến, tiện ích chỉ đường và tìm kiếm khách sạn, khu vui chơi giải trí, … - Du lịch thông minh là một loại hình du lịch mới, bổ sung vào hệ thống phân loại các loại hình du lịch ở Việt Nam (du lịch tham quan, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, du lịch MICE, du lịch thăm thân, du lịch chữa bệnh, du lịch nông thôn, du lịch đô thị, … du lịch thông minh).
- 8 - Du lịch thông minh là sản phẩm du lịch mới, bao gồm các dịch vụ trải nghiệm được tạo ra bằng việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến cung cấp cho khách du lịch. Ví dụ: tour du lịch thực tế ảo, phim 3D – 3600, các trò chơi giải trí công nghệ,… Như vậy có thể hiểu: “Du lịch thông minh là du lịch được phát triển trên nền tảng ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin truyền thông nhằm tạo ra những giá trị, lợi ích và dịch vụ tốt nhất, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, doanh nghiệp du lịch, cơ quan quản lý du lịch và cộng đồng.” Bản chất của du lịch thông minh là du lịch được phát triển trên nền tảng ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại, nó không cụ thể cho mỗi hoạt động du lịch, mỗi loại hình du lịch, mỗi sản phẩm du lịch,… Ở đâu, khi nào có sự ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại vào du lịch thì ở đó, khi đó có du lịch thông minh. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ứng dụng công nghệ, làm tăng hiệu quả cho công tác quản lý, hình thành “quản lý du lịch thông minh”; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ, làm tăng tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, hình thành “doanh nghiệp du lịch thông minh”; khách du lịch ứng dụng công nghệ hỗ trợ cho các hoạt động du lịch, hình thành “khách du lịch thông minh”; điểm đến du lịch ứng dụng công nghệ tiến, hình thành “điểm đến du lịch thông minh”; và tương tự với “đô thị du lịch thông minh”, “khu du lịch thông minh”,… Mức độ “thông minh” ở đây lệ thuộc vào quy mô, tính chất và trình độ công nghệ được ứng dụng. 1.1.1.2. Đặc điểm của du lịch thông minh Du lịch thông minh là hoạt động du lịch được xây dựng trên nền tảng của công nghệ và truyền thông; giúp cho sự tương tác, kết nối chặt chẽ giữa nhà quản lý, doanh nghiệp và khách du lịch, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách, đồng thời, giúp cho việc quản lý thuận tiện hơn. Cùng với đó là hệ thống hạ tầng được công nghệ hoá. Du lịch thông minh có thể được xem như một sự phát triển hợp lý từ nền tảng du lịch truyền thống và du lịch điện tử, lấy nền tảng từ những đổi mới và định hướng công nghệ của ngành công nghiệp du lịch trong bối cảnh phát triển rộng rãi của thông tin và truyền thông. Sự phát triển theo hướng này tiếp tục với việc ứng dụng rộng rãi phương tiện truyền thông xã hội, và thừa nhận tính di động của thông tin cũng như người tiêu dùng du lịch. Du lịch thông minh bao gồm một số đặc điểm cơ bản sau: - Đặc điểm về khách du lịch “thông minh” Người tham gia mô hình này cũng là những khách du lịch “thông minh”. Họ không chỉ tiêu thụ mà còn chia sẻ và tạo ra trải nghiệm, có vai trò quản lý và giám sát để đảm bảo sự hoàn hảo cho những hành trình tiếp theo của mình và những du khách khác.
- 9 - Đặc điểm về điểm đến thông minh Các điểm đến trong mô hình cũng là những điểm đến thông minh với hạ tầng công nghệ tiên tiến, đảm bảo sự phát triển bền vững, tiếp cận thuận lợi với du khách, giúp gia tăng chất lượng của trải nghiệm và cải thiện chất lượng cuộc sống người dân. - Đặc điểm về công nghệ thông minh Du lịch thông minh (Smart tourism) là du lịch được phát triển trên nền tảng ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin truyền thông nhằm ứng dụng công nghệ phục vụ nhu cầu khách du lịch. 1.1.1.3. Vai trò của du lịch thông minh - Đối với khách du lịch: khách du lịch ứng dụng công nghệ hỗ trợ cho các hoạt động du lịch, hình thành “khách du lịch thông minh”. - Đối với điểm đến du lịch: điểm đến du lịch ứng dụng công nghệ tiến, hình thành “điểm đến du lịch thông minh”. - Đối với cơ quan quản lý chuyên ngành: Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ứng dụng công nghệ, làm tăng hiệu quả cho công tác quản lý, hình thành “quản lý du lịch thông minh”. - Đối với doanh nghiệp du lịch: doanh nghiệp ứng dụng công nghệ, làm tăng tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, hình thành “doanh nghiệp du lịch thông minh”. 1.1.1.4. Các thành phần của du lịch thông minh Để được gọi là du lịch thông minh, nhất thiết phải đảm bảo bốn thành phần: công nghệ thông minh, người tiêu dùng thông minh, doanh nghiệp du lịch thông minh và điểm đến thông minh. Du lịch thông minh được phát triển trên nền tảng ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin-truyền thông. Đây được coi là điều kiện mang tính tiên quyết. Tuy nhiên, mức độ sẵn sàng về công nghệ để phát triển du lịch thông minh ở nhiều địa phương lại chưa cao và là trở ngại cần được khắc phục trong thời gian ngắn nhất. Bởi lẽ muốn có du lịch thông minh, cần có các nền tảng hạ tầng về viễn thông điện tử và các trang thiết bị hiện đại đi kèm một cách đồng bộ. Về phía du khách, phải là khách du lịch thông thái, có hiểu biết về trải nghiệm du lịch một cách toàn diện, quan tâm đến sự phát triển bền vững và có trách nhiệm với điểm đến du lịch; sẵn sàng sử dụng công nghệ thông minh để chia sẻ, đổi mới, tương tác linh hoạt với các bên liên quan và sẵn sàng sáng tạo những trải nghiệm du lịch của bản thân. Nếu có công nghệ thông minh, doanh nghiệp thông minh và điểm đến cũng đáp ứng những tiện ích, gia tăng giá trị trải nghiệm để được gọi là điểm đến thông minh, nhưng không có sự kết nối tương tác, đổi mới tức thời của du khách thông minh thì không thể có du lịch thông minh đúng nghĩa.
- 10 Về phía doanh nghiệp kinh doanh du lịch, để hướng tới du lịch thông minh, cần đầu tư để có các thiết bị thu thập, chia sẻ dữ liệu, chia sẻ tài nguyên tức thời. Điều này sẽ làm tăng sự liên kết chuỗi giá trị, tăng khả năng cạnh tranh, hiệu quả phối hợp tập thể và tính linh hoạt trong hệ sinh thái kinh doanh du lịch. Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cần có sự đảm bảo hỗ trợ dữ liệu mở cho các bên liên quan, quản lý quyền riêng tư dữ liệu và hỗ trợ quan hệ đối tác công tư trong kinh doanh du lịch một cách hiệu quả. 1.1.2. Doanh nghiệp lữ hành 1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp lữ hành Hiện nay, có khá nhiều cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp lữ hành tùy theo cách tiếp cận khác nhau. Tựu chung, có thể hiểu: Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận thông qua việc tổ chức xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch để hưởng hoa hồng hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch đơn lẻ khác. Khái niệm này được xem là phù hợp với hầu hết các doanh nghiệp lữ hành hiện nay. Ngoài sản phẩm đặc trưng và cơ bản là chương trình du lịch, phần lớn các doanh nghiệp lữ hành đều làm trung gian kết nối cung và cầu để hưởng hoa hồng. Bên cạnh đó, tùy điều kiện cụ thể, doanh nghiệp lữ hành còn cung cấp các dịch vụ du lịch đơn lẻ phục vụ nhu cầu khách hàng như dịch vụ vận chuyển; dịch vụ visa, hộ chiếu; dịch vụ khách sạn; … Như vậy, có thể thấy, đại lý du lịch được xem là một nội dung hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành. 1.1.2.2. Chức năng và vai trò của doanh nghiệp lữ hành a. Chức năng của doanh nghiệp lữ hành Doanh nghiệp lữ hành là một loại hình doanh nghiệp du lịch, chủ yếu thực hiện việc cung cấp và tổ chức các chương trình du lịch cho khách. Vì vậy, doanh nghiệp lữ hành có ba chức năng cơ bản như sau: - Chức năng cung cấp thông tin: Trước tiên, doanh nghiệp lữ hành phải thực hiện được chức năng cung cấp các thông tin liên quan đến chương trình du lịch, nội dung thông tin bao gồm giá trị tài nguyên du lịch khách được trải nghiệm trong tour; điều kiện thời tiết tại điểm đến; thể chế chính trị, tôn giáo, luật pháp, phong tục tập quán; tiền tệ, giá cả của điểm đến du lịch; giá, thứ hạng, chủng loại dịch vụ, hệ thống phân phối dịch vụ; …
- 11 Tùy thuộc đối tượng mà doanh nghiệp lữ hành cần cung cấp nội dung thông tin cho phù hợp. Cụ thể, với khách du lịch, cần cung cấp các thông tin chủ yếu dựa vào nguồn thứ cấp như mục đích động cơ chuyến đi, quỹ thời gian nhàn rỗi dành cho tiêu dùng, thời điểm sử dụng thời gian nhàn rỗi, khả năng thanh toán, mức thu nhập dành cho người tiêu dùng, kinh nghiệm tiêu dùng, yêu cầu về chất lượng và thói quen tiêu dùng,…; đối với nhà cung cấp dịch vụ du lịch trong tour, doanh nghiệp lữ hành cần dựa vào chủ yếu là nguồn thông tin sơ cấp để hỗ trợ các nhà cung cấp các thông tin định hướng đúng nhu cầu của khách du lịch, từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu đó. - Chức năng sản xuất: Để thiết kế các chương trình du lịch, trước tiên doanh nghiệp lữ hành cần tổ chức nghiên cứu thị trường, bao gồm thị trường cầu và thị trường cung du lịch nhằm nắm bắt xu hướng, sở thích, thị hiếu, khả năng chi tiêu, … của khách du lịch đồng thời nắm bắt các điều kiện cung ứng dịch vụ du lịch, sức chứa của điểm đến, khả năng sẵn sàng đón tiếp khách, … Trên cơ sở các thông tin nghiên cứu từ thị trường, doanh nghiệp lữ hành tiến hành tổ chức sản xuất, thiết kế chương trình du lịch. Việc thiết kế chương trình du lịch thực chất là việc sắp đặt trước các dịch vụ hoặc liên kết, ghép nối các dịch vụ của các nhà cung cấp đơn lẻ với nhau thành một chương trình du lịch hoàn chỉnh – chương trình du lịch trọn gói. Để có được các chương trình du lịch hấp dẫn khách, các dịch vụ được lựa chọn ghép nối trong tour cần có tính tương thích cao, có khả năng hỗ trợ để tạo ra chuỗi dịch vụ liên hoàn, gia tăng được giá trị cảm nhận cho khách hàng. - Chức năng thực hiện: Chức năng thực hiện của doanh nghiệp lữ hành được thể hiện thông qua việc tổ chức chương trình du lịch cho khách theo hợp đồng đã ký kết. Doanh nghiệp lữ hành thực hiện hàng loạt các hoạt động trong tour như: Thực hiện vận chuyển khách theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng; Thực hiện các hoạt động hướng dẫn tham quan; Thực hiện việc kiểm tra, giám sát các dịch vụ của nhà cung cấp khác trong quá trình thực hiện chương trình; Thực hiện hoạt động làm gia tăng giá trị sử dụng và giá trị của chương trình du lịch thông qua lao động của hướng dẫn viên; Tổ chức cho khách đi lẻ thành từng nhóm, định hướng và giúp đỡ khách trong quá trình tiêu dùng du lịch. b. Vai trò của doanh nghiệp lữ hành Giống như mọi doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp du lịch khác, doanh nghiệp lữ hành cũng có vai trò quan trọng đối với xã hội, đối với nền kinh tế quốc dân và đối với ngành du lịch. Ngoài ra, với chức năng của mình, doanh nghiệp lữ hành còn khẳng định vai trò quan trọng đối với các nhà cung cấp dịch vụ đầu vào và đối với khách du lịch.
- 12 - Vai trò đối với các nhà cung cấp: Có thể nói, doanh nghiệp lữ hành cũng có vai trò quan trọng đối với các nhà cung cấp: giúp tiêu thụ được khối lượng lớn sản phẩm dịch vụ, đảm bảo việc tiêu thụ sản phẩm một cách có kế hoạch, thường xuyên và ổn định; chia sẻ rủi ro; giảm bớt được chi phí trong xúc tiến, khuếch trương sản phẩm. - Vai trò đối với khách du lịch và khách hàng khác: Rõ ràng, doanh nghiệp lữ hành cũng có vai trò quan trọng đối với mọi đối tượng khách hàng, đặc biệt là khách du lịch: với các dịch vụ du lịch trọn gói và chuyên nghiệp, doanh nghiệp lữ hành giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, tiền bạc, công sức khi thực hiện các chuyến đi; có cơ hội tốt cho việc mở rộng cũng như củng cố các mối quan hệ xã hội; chủ động trong chi tiêu ở điểm đến du lịch vì phần lớn các dịch vụ trước khi tiêu dùng đã được xác định giá cả và thanh toán trước; được thừa hưởng tri thức, kinh nghiệm của người tổ chức, thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch, tạo sự an tâm tin tưởng và đảm bảo sự an toàn, sử dụng quỹ thời gian hợp lý nhất của khách trong chuyến đi; được cung cấp thông tin, tư vấn miễn phí liên quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp lữ hành. 1.1.2.3. Phân loại doanh nghiệp lữ hành Hiện nay, có nhiều tiêu thức phân loại doanh nghiệp lữ hành, trong đó một số tiêu thức được sử dụng rộng rãi ở nước ta như sau: Căn cứ vào đối tượng khách hay phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, Điều 30 của Luật Du lịch quy định doanh nghiệp lữ hành được chia làm hai loại: Doanh nghiệp lữ hành nội địa: Doanh nghiệp lữ hành nội địa là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa. Để được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, doanh nghiệp lữ hành nội địa cần phải đảm bảo điều kiện ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng và người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành (trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa) (theo Điều 31, Luật Du lịch). Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Doanh nghiệp lữ hành quốc tế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài. Luật Du lịch cũng quy định, doanh nghiệp lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa. Riêng trường hợp doanh nghiệp lữ hành quốc tế là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, doanh
- 13 nghiệp lữ hành quốc tế cũng cần đảm bảo điều kiện ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng và người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành (trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế) (theo Điều 31, Luật Du lịch). Ngoài ra, phương thức ký quỹ, nội tiền ký quỹ, quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp lữ hành cũng được quy định cụ thể tại Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về Quy định chi tiết mộ số điều của Luật Du lịch (Mục 1, Chương V). Căn cứ vào quy mô, doanh nghiệp lữ hành được chia làm hai loại: - Doanh nghiệp lữ hành lớn: thường gọi là các tập đoàn lữ hành có cơ cấu thành các doanh nghiệp nhỏ, mỗi doanh nghiệp thường tập trung vào một sản phẩm, một dự án hoặc một thị trường nhỏ. - Doanh nghiệp lữ hành nhỏ và vừa: thường là một doanh nghiệp lữ hành độc lập, chủ yếu nhận khách với mục tiêu đón nhận và tiến hành phục vụ khách du lịch, loại hình doanh nghiệp lữ hành này khá phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Ngoài ra, cũng giống như các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác, doanh nghiệp lữ hành ở nước ta còn có thể được phân loại theo một số tiêu thức khác như: Theo hình thức sở hữu, bao gồm công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, …; Theo sản phẩm, bao gồm doanh nghiệp kinh doanh chương trình du lịch, đại lý lữ hành. 1.2. Nội dung nghiên cứu về phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành 1.2.1. Khái niệm và nội dung phát triển du lịch thông minh a. Khái niệm phát triển du lịch thông minh Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn. Có thể hiểu, phát triển du lịch thông minh là sự gia tăng về quy mô và nâng cao về chất lượng của du lịch thông minh nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch hướng tới mục tiêu lợi nhuận và phát triển bền vững doanh nghiệp. Như vậy, phát triển du lịch thông minh cần thể hiện trên cả hai phương diện: phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu. b. Nội dung phát triển du lịch thông minh - Phát triển theo chiều rộng: Việc phát triển du lịch thông minh theo chiều rộng thực chất là việc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, tập trung vào một số vấn đề như: đa dạng hóa chương trình
- 14 du lịch và các dịch vụ du lịch khác; mở rộng thị trường khách; tăng quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật… - Phát triển theo chiều sâu: Việc phát triển du lịch thông minh theo chiều sâu tập trung vào một số khía cạnh như: nâng cao chất lượng chương trình du lịch và các dịch vụ khác; nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh; nâng cao trình độ đội ngũ nhân lực; nâng cáo chất lượng dịch vụ khách khách hàng… 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành - Lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách Số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách là tổng lượt khách mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành trong một khoảng thời gian nhất định thường là trong năm. Như vậy trong một khoảng thời gian nhất định đó một khách du lịch có thể mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp một hoặc nhiều lần. Tốc độ tăng trưởng lượt khách biểu hiện mức độ phát triển, sự tăng trưởng và quy mô của doanh nghiệp. - Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách Số ngày khách là tổng số ngày mà các lượt khách đu tour trong khoảng thời gian nhất định thường tính theo năm. Trong thực tế, các doanh nghiệp lữ hành xác định chỉ tiêu này bằng phương pháp thông kê. Khi xác định chỉ tiêu này cần lượng hóa các ảnh hưởng và có thể xác định theo công thức sau: Tổng số ngày khách = Tổng số lượt khách x Số ngày đi tour bình quân của khách Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách càng cao thể hiện năm nay doanh nghiệp càng phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành về chiều sâu so với năm trước. - Doanh thu và tốc độ tăng trưởng doanh thu Doanh thu trong doanh nghiệp phản ảnh mức độ phát triển hoạt động kinh doanh của doanh của doanh nghiệp qua các thời kì kinh doanh. Nó là một trong các chỉ tiêu kết quả kinh doanh mà mọi doanh nghiệp quan tâm và được xây dựng trên các báo cáo kế toán thống kê. Tốc độ tăng trưởng doanh thu không chỉ biểu hiện lượng tiền mà doanh nghiệp thu được tăng lên mà còn đồng nghĩa với việc tăng lượng sản phẩm dịch vụ lữ hành tiêu thụ trên thị trường, tăng lượng khách cũng như chi tiêu của họ cho doanh nghiệp. - Lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận Lợi nhuận kinh doanh lữ hành là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành đánh giá trình độ phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp. Tố độ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh lữ hành sẽ thể hiện mức độ phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp qua các thời kỳ nhất định.
- 15 - Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh lữ hành (hiệu quả kinh doanh tổng hợp, sức sản xuất, sức sinh lời, tỷ suất lợi nhuận) Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng chi phí, được xác định theo công thức: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp = Doanh thu (Lợi nhuận)/ Chi phí Sức sản xuất là chỉ tiêu chung nhất phản ánh hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh hiệu quả kinh doanh du lịch của doanh nghiệp mà còn dùng để đánh giá vị thế và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Để tăng sức sản xuất doanh nghiệp cần phải nâng cao các chỉ tiêu từ mọi góc độ như tăng số lượng chương trình du lịch, tăng lượng khách, tăng doanh thu,vv… Sức sinh lời là khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời gian dài với điều kiện hoạt động của doanh nghiệp đó không thay đổi. Sức sinh lời ảnh hưởng đến một số yếu tố như lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cộng với xu hướng tăng trưởng hoặc thua lỗ gần đây. Sức sinh lời cho biết khả năng tạo lợi nhuận của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại, dựa vào đó các nhà quản trị sẽ đưa ra những chiến lược cho doanh nghiệp trong tương lai. Tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên trên chi phí. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trong doanh thu, nếu tỷ số này mang giá trị dương thì doanh nghiệp làm ăn có lãi, giá trị càng lớn thì lãi càng cao, nếu mang giá trị âm thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = (Lợi nhuận ròng/Doanh thu)x100% Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí, được xác định theo công thức: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = (Lợi nhuận trong kỳ/ Tổng chi phí và tiêu thụ)x100% - Các chỉ tiêu khác: sự hài lòng, tỷ lệ khách quay trở lại… Ngoài các chỉ tiêu được trình bày ở trên, để đánh giá sự phát triển của hoạt động kinh doanh lữ hành các chỉ tiêu khác như: sự hài lòng của khách hàng, tỷ lệ khách hàng quay trở lại cũng là những chỉ tiêu cần lưu ý nếu doanh nghiệp lữ hành muốn phát triển hoạt động kinh doanh có hiệu quả và chuyên nghiệp. Theo Philip Kotler, sự hài lòng của khách hàng là mức độ trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ việc tiêu dùng sản phẩm/dịch
- 16 vụ với những kì vọng của chính họ. Mức độ hài lòng phụ thuộc vào sự khác biệt giữa kết quả nhận được và sự kỳ vọng, nếu kết quả thực tế thấp hơn kỳ vọng thì khách hàng không hài lòng, nếu kết quả thực tế tương xứng với sự kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài lòng, nếu kết quả thực tế cao hơn sự kỳ vọng thì khách hàng rất hài lòng. Tỷ lệ khách hàng quay trở lại là tỷ lệ khách hàng mà một doanh nghiệp giữ được ở lại hoặc tái sử dụng sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp nhiều lần trong một thời gian nhất định. Tỷ lệ khách hàng quay trở lại giúp nhà quản trị biết được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có những thay đổi hợp lý để cải thiện được tỷ lệ này, giữ chân được nhiều khách hàng hơn từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng trưởng bền vững được. - Nguồn lực cho phát triển du lịch thông minh (nhân lực; vốn; cơ sở vật chất kỹ thuật) và sự tăng trường về nguồn lực - Mức độ ứng dụng công nghệ hiện đại trong kinh doanh Nhiều doanh nghiệp đang tự cải tiến mình để trở thành những doanh nghiệp thông minh. Theo đó, các hoạt động kinh doanh hầu hết được triển khai trực tuyến: marketing, quảng bá sản phẩm; nghiên cứu mở rộng thị trường; tư vấn, chăm sóc khách hàng; thực hiện các giao dịch mua – bán, thanh toán… 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch thông minh tại các doanh nghiệp lữ hành 1.3.1 Các yếu tố môi trường bên ngoài - Tính thời điểm thời vụ của kinh doanh lữ hành: Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn tới sự phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp. Tính thời điểm và thời vụ quyết định sự tăng hay giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp của từng thời điểm trong năm. Vào mùa cao điểm, các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại vào mùa thấp điểm các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh sẽ giữ nguyên hoặc giảm. Do vậy các nhà quản trị cần phải quan tâm đến yếu tố mùa vụ để đưa ra những chiến lược kinh doanh cụ thể cho từng thời kỳ phát triển của doanh nghiệp. - Khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ ngày một phát triển và liên quan mật thiết đến việc phát triển du lịch thông minh của doanh nghiệp lữ hành. Điều này đòi hỏi doanh nghiêp lữ hành phải đầu tư, cải tiến về công nghệ nhằm đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng, cải thiện và tăng hiệu quả kinh doanh, đồng thời, tăng khả năng thu hút khách hàng cũng như mang lại trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng trong quá trình tiêu dùng dịch vụ của doanh nghiệp. - Yếu tố dịch bệnh: Yếu tổ dịch bệnh là một trong những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến du lịch nói chung và hoạt động phát triển kinh doanh lữ hành nói riêng. Tại quốc gia hay địa điểm du lịch bùng phát dịch bệnh sẽ khiến cho du khách cảm thấy e ngại khi ghé
- 17 thăm và có thể không có ý định du lịch nữa. Mặc dù yếu tố dịch bệnh là yếu tố khách quan và không thể tránh khỏi, tuy nhiên, đây cũng có thể coi là cơ hội để các doanh nghiệp lữ hành đẩy mạnh phát triển du lịch thông minh thông qua việc tăng cương áp dụng công nghệ nhằm kết nối với khách du lịch, các công nghệ giúp tăng cường trải nghiệm cho du khác,… để tránh tình trạng tê liệt hoạt động du lịch khi bùng phát dịch bệnh. - Sự cạnh tranh trong ngành lữ hành: Ngày nay khi kinh tế phát triển mạnh, các công ty lữ hành mọc lên nhanh chóng thì sự cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt và yếu tố có thể giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của mình là nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, với doanh nghiệp lữ hành đó là nâng cao chất lượng các chương trình du lịch, cung cấp các chương trình giảm giá khuyến mại hậu mãi phù hợp các các tuyến điểm du lịch và thời vụ du lịch trong năm. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông minh giúp nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng của doanh nghiệp, đặc biệt trong thời đại công nghệ hiện nay. - Các nhân tố khác: Bao gồm sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, các yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội,… cũng ảnh hưởng đến quá trình phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nói chung, phát triển du lịch thông minh của doanh nghiệp lữ hành nói riêng. 1.3.2 Các yếu tố môi trường bên trong - Cơ sở vật chất kĩ thuật: Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp bao gồm tất cả các phương tiện vật chất và tư liệu lao động để sản xuất ra toàn bộ sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch. Việc đầu tư cơ sở vật chất hợp lý một mặt giúp các doanh nghiệp lữ hành tiết kiệm được chi phí, mặt khác giúp doanh nghiệp lữ hành có điều kiện làm bằng chứng vật chất hữu hình hóa sản phẩm của doanh nghiệp để hạn chế rủi ro đối với khách hàng và góp phần thu hút khách hàng. Cơ sở vật chất hiên đại còn là điều kiện để doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như điều kiện lao động và năng suất làm việc cho doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện tối quan trọng để doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành và phát triển du lịch thông minh. - Trình độ tổ chức quản lý: Trình độ tổ chức quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phục vụ và làm hài lòng khách hàng, đặc biệt là ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc tổ chức, quản lý để tạo điều kiện cho việc bán nội bộ trong doanh nghiệp hay các lĩnh vực khách liên quan là vô cùng quan trọng. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo tính chính xác và hiệu quả, nhờ đó đảm bảo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động và nhiệm vụ của các bộ phận trong doanh nghiệp. Áp dụng các công nghệ thông minh, các phần mềm quản lý hiện đại nhằm nâng cao trình độ quản lý cũng là một trọng những giải pháp tất yếu.
- 18 - Đối thủ cạnh tranh: Việc hiểu được tình hình cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh là điều kiện cực kỳ quan trọng để có thể lập kế hoạch thực hiện các chính sách hiệu quả nhất. Các doanh nghiệp lữ hành phải thường xuyên so sánh các dịch vụ về giá cả, các hoạt động khuyến mãi,… so với các đối thủ cạnh tranh. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể phát hiện ra mình còn thiếu gì và cần phát huy những điểm mạnh gì để đưa ra những chiến lược hiệu quả để phát triển hoạt động lữ hành. Với du lịch thông minh, doanh nghiệp lữ hành cần xem xét mức độ ứng dụng công nghệ thông minh của đối thủ cạnh tranh trong hoạt động quản lý, kinh doanh để có những giải pháp tương ứng nhằm san bằng cách biệt và cân bằng lợi thế về công nghệ. - Thị trường khách hàng: Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Như vậy khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường kinh doanh nói chung và phát triển du lịch thông minh của doanh nghiệp lữ hành nói riêng. Thông qua quá trình tiêu thụ của khách hàng mà doanh nghiệp lữ hành thực hiện được mục tiêu đề ra là doanh thu và lợi nhuận. Do đó, yêu cầu xác định đúng đắn tập thị trường khách hàng mục tiêu sẽ cho phép doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành, có các chính sách xúc tiến, giá cả, sản phẩm, cạnh tranh hợp lý và hiệu quả. Để phát triển du lịch thông minh, rất cần thiết phải phát triển tập khách du lịch thông minh. - Trình độ của nhân viên: Trong hoạt động kinh doanh lữ hành thì nhân viên ở bộ phận nghiệp vụ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Họ là những người trực tiếp quyết định đến chất lượng dịch vụ và thay mặt doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, cung cấp và thỏa mãn những dịch vụ mà khách hàng yêu cầu, giúp cho khách hàng có ấn tượng về dịch vụ của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ người lao động hợp lý nhăm duy trì và phát triển đội ngũ lao động, thu hút và giữ những người có tài cho doanh nghiệp, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt sự kỳ vọng của khách hàng nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành. - Khả năng tài chính và vốn của doanh nghiệp: Để có thể tồn tại và phát triển được, doanh nghiệp lữ hành cần có khả năng tài chính và vốn. Trong kinh doanh lữ hành vốn của doanh nghiệp không chỉ đầu tư để trang trải các hao phí thiết kế chương trình du lịch, trả lương nhân viên mà còn dùng để mua sắm cơ sở vật chất kĩ thuật,… phục vụ hoạt động kinh doanh lữ hành. Có thể khẳng định, một doanh nghiệp mạnh có điều kiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ du lịch có chất lượng là một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính. Vì vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp lữ hành cần phải có biện pháp quản lý vốn, quay vòng vốn một cách linh hoạt sao cho vốn ban đầu có khả năng thu hồi nhanh và có khả năng sinh lời lớn nhất. Phát triển du lịch thông minh đòi hỏi
- 19 việc đầu tư, ứng dụng công nghệ thông minh, do đó, khả năng tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp lữ hành không bị bỏ lại phía sau, hụt hơi trong cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5311 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2189 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tìm hiểu về lễ hội du lịch, nghiên cứu điển hình lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng
102 p | 1930 | 221
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1697 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 701 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp tạo động cơ làm việc tích cực cho người lao động tại công ty TNHH Yen of London
83 p | 328 | 106
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại một số doanh nghiệp da giày ở Hải Phòng – nghiên cứu điển hình tại công ty TNHH Đỉnh Vàng
102 p | 516 | 97
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 311 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo lái xe tại doanh nghiệp taxi – nghiên cứu tình huống tại công ty cổ phần Vũ Gia
78 p | 237 | 65
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 727 | 65
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 370 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu – Công ty TNHH Một thành viên Cảng Hải Phòng
87 p | 196 | 47
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 328 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm muối của huyện Cam Ranh và Ninh Hòa – nghiên cứu tình huống tại công ty TNHH muối Khánh Vinh
79 p | 184 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 273 | 27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p | 165 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn