Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Xã hội hóa giáo dục đại học: kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với trường đại học nội vụ Hà Nội
lượt xem 13
download
Đề tài được thực hiện nhằm luận giải, phân tích kinh nghiệm quốc tế về xã hội hóa trong giáo dục đại học, và rút ra bài học kinh nghiệm đối với trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Xã hội hóa giáo dục đại học: kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với trường đại học nội vụ Hà Nội
- 2 BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI _____________________ BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số: ĐTCT.2019.110 Chủ nhiệm đề tài: TS. Phương Hữu Từng HÀ NỘI, NĂM 2020
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI _____________________ BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số: ĐTCT.2019.110 Chủ nhiệm đề tài: TS. Phương Hữu Từng Thành viên đề tài: CN. Lại Thế Trí ThS. Nguyễn Văn Trị TS. Trần Thị Ngân Hà HÀ NỘI, NĂM 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Đề tài đã sử dụng các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, được công bố theo đúng quy định trong quá trình nghiên cứu. Những kết quả nghiên cứu mà đề tài đạt được là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Chủ nhiệm đề tài Phương Hữu Từng
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục đại học .........................................2 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài........................................................................7 4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .......................................................................7 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................8 6. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng ............................. 8 7. Nội dung nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 11 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC12 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................ 12 1.1.1. Xã hội hóa .................................................................................................12 1.1.2. Giáo dục đại học.......................................................................................14 1.1.3. Xã hội hóa giáo dục đại học .....................................................................15 1.2. Bản chất, vai trò và yêu cầu đối với xã hội hóa giáo dục đại học ............................. 17 1.2.1. Bản chất của xã hội hóa giáo dục đại học ...............................................17 1.2.2. Vai trò của xã hội hóa giáo dục đại học ...................................................18 1.2.3. Các yêu cầu đối với xã hội hóa giáo dục đại học ....................................20 1.3. Cơ sở pháp lý về xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam ........................................ 23 1.3.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến giáo dục đại học ........................... 23 1.3.2. Các văn bản pháp luật liên quan đến xã hội hóa giáo dục đại học .........26 1.4. Nội dung của xã hội hóa giáo dục đại học ................................................................. 29 1.4.1. Xã hội hoá quản trị đại học và đội ngũ cán bộ, giảng viên .....................29 1.4.2. Xã hội hoá hoạt động khoa học, công nghệ .............................................30 1.4.3. Xã hội hoá hoạt động tài chính ................................................................ 31 1.4.4. Xã hội hoá cơ sở vật chất, thiết bị ............................................................ 32 1.4.5. Xã hội hoá dịch vụ công khác ...................................................................33 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xã hội hóa giáo dục đại học ............................................ 34 1.5.1. Các yếu tố khách quan..............................................................................34 1.5.2. Các yếu tố chủ quan .................................................................................35 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................................. 35 Chương 2. KINH NGHIỆM XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ ............................................... 36 2.1. Một số vấn đề cơ bản về xã hội hoá giáo dục đại học ở Việt Nam ............................ 36 2.1.1. Bối cảnh xã hội hoá giáo dục đại học trên thế giới .................................36 2.1.2. Khái quát thực trạng xã hội hoá giáo dục đại học ở Việt Nam ................36 2.1.3. Đánh giá chung về thực trạng xã hội hoá giáo dục đại học ở Việt Nam .38 2.2. Kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục đại học ở một số nước có nền giáo dục phát triển 41 2.2.1. Xã hội hóa giáo dục đại học ở Đức .......................................................... 41 2.2.2. Xã hội hoá giáo dục đại học ở Australia ..................................................43 ii
- 2.2.4. Một vài đánh giá chung về xã hội hoá giáo dục đại học ở các nước có nền giáo dục phát triển ..................................................................................................45 2.3. Kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục đại học ở một số nước Châu Á ............................ 46 2.3.1. Xã hội hóa giáo dục đại học ở Nhật Bản .................................................46 2.3.2. Xã hội hóa giáo dục đại học ở Hàn Quốc ................................................48 2.3.3. Xã hội hóa giáo dục đại học ở Singapore ................................................49 2.3.4. Xã hội hoá giáo dục đại học ở Malaixia ..................................................51 2.3.5. Một vài đánh giá chung về xã hội hoá giáo dục đại học ở một số nước châu Á ............................................................................................................................ 52 2.4. Kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục đại học ở một số trường đại học ở Việt Nam ..... 53 2.4.1. Kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội .......................................................................................................................................53 2.4.2. Kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục đại học tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội ................................................................................................................56 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................................. 58 Chương 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP VỀ XÃ HỘI HOÁ ĐỐI VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ............................................................................ 59 3.1. Khái quát về xã hội hóa giáo dục đại học ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ..................... 59 3.1.1. Một vài nét cơ bản về xã hội hoá giáo dục đại học ở Nhà trường .............59 3.1.2. Đánh giá chung về xã hội hoá giáo dục của Nhà trường .......................73 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đại học đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........................................................................................................................... 76 3.2.1. Phương hướng đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đại học đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội .........................................................................................................76 3.2.2. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá quản trị đại học và đội ngũ cán bộ, giảng viên ................................................................................................................78 3.2.3. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá hoạt động khoa học, công nghệ81 3.2.4. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá hoạt động tài chính ..................83 3.2.5. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá cơ sở vật chất, thiết bị ..............85 3.2.6. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá dịch vụ công khác .....................87 3.3. Một số khuyến nghị thực thi các giải pháp và áp dụng các bài học kinh nghiệm từ các trường đại học trong nước và quốc tế ........................................................................ 88 3.3.1. Với cơ quan quản lý giáo dục đại học.....................................................88 3.3.2. Đối với trường Đại học Nội vụ Hà Nội ...................................................91 3.3.3. Với gia đình của người học và thành viên cộng đồng ............................ 93 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................................. 93 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 94 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG .......................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 97 iii
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BNV Bộ Nội vụ 2 BGD-ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo 3 CL Công lập 4 CNH-HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá 5 CT TNHH MTV Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 6 DN Doanh nghiệp 7 DVC Dịch vụ công 8 ĐH Đại học 9 GDĐH Giáo dục đại học 10 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 11 KT-XH Kinh tế - Xã hội 12 NCL Ngoài công lập 13 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế 14 SX-KD Sản xuất - kinh doanh 15 TLO Văn phòng chuyển giao công nghệ 16 XHH Xã hội hoá DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Ngành đào tạo, trình độ, hình thức đào tạo của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ năm 2013-2017 ........................................................................................32 Bảng 2.2: Những điều kiện đảm bảo chất lượng và cam kết chuẩn đầu ra ........64 Bảng 2.3. Chi phí đào tạo trung bình cho một sinh viên hệ đại học chính quy..68 Bảng 2.4. Kế hoạch vốn Dự án Viện nghiên cứu và Phát triển giai đoạn 2016- 2019 ............................................................................................................................... 72 iv
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học, là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Chủ trương này có mục tiêu chính là phát huy sức mạnh toàn dân, tạo ra những chuyển biến tốt hơn về chất lượng giáo dục bậc cao. Tuy nhiên khi đi vào thực tế, chủ trương này đã bị nhiều người hiểu đơn giản chỉ là chuyển gánh nặng tài chính sang vai người dân. Đề tài tiếp cận xã hội hóa giáo dục đại học từ góc độ “Xã hội hóa dịch vụ công trong giáo dục”, phù hợp với thông lệ quốc tế và nhất quán với những chủ trương của Đảng và Nhà nước. Xã hội hóa dịch vụ công trong giáo dục với ý nghĩa đó bao gồm sự tham gia của nhiều bên, nhiều thành phần xã hội trong quá trình quản trị trường đại học và hệ thống đại học, giúp Trường đại học thực hiện tốt nhất vai trò và sứ mệnh của mình để phục vụ cho lợi ích của Quốc gia. Trong nhiều bên tham gia đó, yếu tố quan trọng nhất vẫn là Nhà nước; do vậy một nội dung đề tài sẽ bàn đến vai trò của Nhà nước trong một hệ thống giáo dục đại học đã được xã hội hóa. Giáo dục xét từ bản chất được xem là một dịch vụ công. Dịch vụ công (Public service) là dịch vụ do Nhà nước cung cấp cho dân qua các tổ chức Nhà nước hay qua việc hỗ trợ tài chính cho các nhà cung cấp dịch vụ tư nhân. Khái niệm về dịch vụ công dựa trên ý tưởng cho rằng một số dịch vụ nên được coi như quyền lợi tối thiểu mà mọi công dân có quyền được hưởng, bất kể thành phần kinh tế, bởi vì những dịch vụ đó liên quan tới quyền con người và có những hậu quả liên đới trực tiếp tới quá trình phát triển xã hội và lợi ích công. Quá trình đại chúng hóa giáo dục đại học cùng với chi phí tăng cao dành cho việc đào tạo và nghiên cứu đã dẫn đến một hệ quả không thể tránh khỏi là chính sách bao cấp ấy phải thay đổi, và đại học càng ngày càng phụ thuộc vào học phí của sinh viên để tồn tại. Vả lại, thu nhập vượt trội của người tốt nghiệp ĐH so với người chưa học ĐH [3] làm cho việc theo đuổi giáo dục bậc đại học thực sự là một cuộc đầu tư cho tương lai, và cung cấp giáo dục đại học đã trở thành một thị trường năng động. Tuy nhiên, xã hội hóa giáo dục không phải là giao phó hệ thống giáo dục cho thị trường và để nó vận hành theo quy luật thị trường. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc 1
- Bộ Nội vụ Hà Nội có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mới theo quyết định 468/QĐ-BNV ngày 03/04/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ là đào tạo đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; hợp tác quốc tế và các dịch vụ phục vụ ngành Nội vụ, nền công vụ và các yêu cầu của xã hội [7]. Để cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ đã đặt ra, Nhà trường cần thực hiện tốt công tác quản lý hành chính, quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất. Trong đó để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất, hiệu quả nhất thì vai trò của tất cả các nguồn lực được huy động để phát triển Nhà trường là rất quan trọng. Nguồn lực đó từ Ngân sách Nhà nước và thu học phí của sinh viên, học viên các hệ của Nhà trường, nhưng với hai nguồn lực kể trên vẫn chưa đủ cho sự phát triển trước các yêu cầu hội nhập. Do vậy việc XHH GDDH tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay là rất cần thiết. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, nhóm tác giả đã chọn đề tài: “Xã hội hóa giáo dục đại học: Kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với Trường Đại Học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường. 2. Lịch sử nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục đại học Xã hội hóa giáo dục không phải là vấn đề hoàn toàn mới, nó có nguồn gốc lâu đời và là bước phát triển của chủ trương phát triển giáo dục được thực hiện từ nhiều năm qua. Tuy nhiên vấn đề này được nhiều học giả nghiên cứu sâu sắc và có kết quả nghiên cứu cụ thể từ đầu thế kỷ XXI đến nay. Tác giả phân loại vấn đề nghiên cứu thành 2 nhóm theo phạm vi nghiên cứu XHH GDDH dưới góc độ vĩ mô và vi mô như sau: a. Xã hội hóa giáo dục đại học ở góc độ ở góc độ vĩ mô: Xã hội hóa GDDH ở góc độ vĩ mô coi GDDH là một kênh cung cấp dịch vụ công trong nền kinh tế, tiêu biểu có các công trình trong và ngoài nước như sau: Nhóm tác giả Martine Lombard, Gilles Dumont (2007): Pháp luật hành chính của Cộng hòa Pháp, cuốn sách là kết quả của sự kết hợp giữa Đại học Tổng hợp Pantheon với Đại học Luật và Kinh tế Limoges do Nxb Giáo dục xuất bản năm 2007 [6] đã trình bày những kiến thức cơ bản về dịch vụ công như khái niệm, các nguyên tắc, các yếu tố cầu thành, mô hình cung cấp dịch vụ. Hai tác giả cũng đã nhấn mạnh pháp luật về dịch vụ công vừa bao gồm các quy định của pháp luật hành chính, vừa có các quy định của pháp luật dân sự và pháp luật thương mại, công 2
- nghiệp. Đặc biệt các tác giả khẳng định có sự ảnh hưởng của pháp luật Liên minh châu Âu đến pháp luật của các quốc gia thành viên về dịch vụ công nhưng pháp luật các quốc gia thành viên vẫn có những quy định độc lập về dịch vụ công phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng nước. Nguyễn Văn Quang (2010), Đề tài khoa học “Hoàn thiện khung pháp luật về xã hội hóa cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam” đã tập trung nghiên cứu khía cạnh pháp lý của vấn đề xã hội hóa cung ứng dịch vụ công [23]. Một trong những kết quả nghiên cứu quan trọng của Đề tài là xác định khung pháp luật về xã hội hóa cung ứng dịch vụ công bao gồm quy định về quản lý nhà nước. Hoàn thiện pháp luật về xã hội hóa cung ứng dịch vụ công nhằm tạo ra môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh để điều chỉnh hiệu quả hoạt động cung ứng dịch vụ công của mọi thành phần tham gia là giải pháp quan trọng thúc đẩy xã hội hóa cung ứng dịch vụ công ở nước ta. Trong cuốn sách: Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, do Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2003 [18], PGS.TS Lê Chi Mai đã công bố những kết quả nghiên cứu tương đối toàn diện, đầy đủ về dịch vụ công dưới các góc độ kinh tế, quản lý. Tác giả đã có sự so sánh giữa dịch vụ công cộng, dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ hành chính công để từ đó đưa ra những đặc trưng riêng của từng nhóm dịch vụ công. Riêng về dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính, tác giả đã nghiên cứu dưới góc độ lý thuyết về bản chất, các đặc trưng của dịch vụ, các loại dịch vụ. Sách tham khảo do TS. Chu Văn Thành chủ biên: Dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ công - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2004 [28], là tập hợp bài viết của nhiều tác giả khác nhau (hai mươi bảy bài viết) về hai nội dung lớn: Một là về những vấn đề lý luận về dịch vụ công ở Việt Nam như khái niệm dịch vụ, mối quan hệ dịch vụ công với nhà nước, vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ, vai trò quản lý của Nhà nước với việc cung ứng dịch vụ. Hai là thực tiễn tổ chức thực hiện dịch vụ công ở Việt Nam. Nguyễn Đình Phan (2010) Đề tài khoa học cấp Bộ - Bộ Nội vụ: “Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập [20]. Trong đề tài này, các tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về dịch vụ 3
- công, dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính. Đặc biệt, chuyên đề của đề tài tập trung làm rõ về tổ chức thực hiện các dịch vụ hành chính công trong điều kiện thực tiễn của Hà Nội. Nguyễn Ngọc Bích (2012): “Hoàn thiện pháp luật về dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội [11]. Đề tài luận án tiếp cận pháp luật về dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính một cách toàn diện, đồng thời tập trung làm rõ những hạn chế, khiếm khuyết của pháp luật cùng với các nguyên nhân của những hạn chế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, về dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính phù hợp với yêu cầu khách quan về phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu của nhân dân về dịch vụ trong giai đoạn hiện nay. Lương Việt Hà (2015), “Quản lý hoạt động tham gia xã hội hoá giáo dục của trường trung học phổ thông khu vực đồng bằng sông Hồng”, Đề tài luận án đã nghiên cứu 3 nội dung chính: (1) Nghiên cứu hoạt động tham gia và quản lý hoạt động tham gia XHH giáo dục của trường trung học phổ thông theo tiếp cận phối hợp tham gia giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và Cộng đồng; (2) Thực trạng về công tác XHH giáo dục quản lý hoạt động tham gia xã hội hoá giáo dục của 10 trường trung học phổ thông tại 05 tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng; (3) Kết quả áp dụng trong quản lý hoạt động tham gia xã hội hoá giáo dục ở các trường trung học phổ thông. Luận án đã công bố được những kết quả mới, đó là: Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động tham gia XHH giáo dục của trường trung học phổ thông. Đưa ra các bước của qui trình quản lý hoạt động tham gia XHH giáo dục của trường trung học phổ thông. Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác XHH giáo dục và quản lý hoạt động tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng vào nhà trường đó là phải: Phát triển hệ thống giao tiếp thông tin hai chiều giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và cộng đồng; Chiến lược huy động tham gia của cha mẹ học sinh và thành viên cộng đồng vào hoạt động XHH giáo dục của trường trung học phổ thông; Nâng cao năng lực quản lý hoạt động tham gia XHH giáo dục của trường trung học phổ thông. b. Xã hội hóa giáo dục đại học ở góc độ vi mô: 4
- Xã hội hóa ở góc độ vi mô là cách tiếp cận xã hội hóa giáo dục đại học của các Trường, Viện, Học viên, các cơ sở đào tạo khác (gọi chung là cơ sở giáo dục đại học), nhằm huy động tất cả các nguồn lực nhằm phát triển Nhà trường một cách tự chủ, hiệu quả cao nhất nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu xã hội, tiêu biểu có các công trình nghiên cứu sau: - GS. TSKH Vũ Ngọc Hải (2007), “Về quyền tự chủ và tính trách nhiệm xã hội của các trường đại học nước ta” [15]. Bài viết đề cập đến một trong những vấn đề mà ngành giáo dục và đào tạo nước ta lúng túng trong những năm đổi mới, đó là vấn đề quản lý tập trung và phân cấp quản lý cho các cơ sở giáo dục đại học. Trong đó, có vấn đề trao quyền tự chủ và tính trách nhiệm xã hội cho các trường đại học. Tuy nhiên, những cố gắng nhằm chuyển quyền quản lý từ trung ương xuống cơ sở chưa được thể hiện nhiều trong các chính sách và cũng chưa đồng bộ. - TS. Lê Quốc Hùng (2010), Xã hội hóa giáo dục đại học và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học ngoài công lập, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 167 tháng 3/2010 [16]. Bài viết tập trung vào việc đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hệ ngoài công lập - một trong những thành phần quan trọng của giáo dục đại học, góp phần giải quyết nhiều vấn đề của xã hội hóa giáo dục nhưng hiện nay chất lượng thấp, cơ sở vật chất yếu kém. - Nguyễn Văn Động (2011), Vấn đề xã hội hóa giáo dục đại học trong dự thảo luật giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Luật học số 10/2011, tr15- 19 [12]. Theo tác giả xã hội hóa giáo dục cần là một chương mục, nội dung trong Luật giáo dục đại học và các nội dung cơ bản cần luật hóa như sau: (1) Huy động tất cả các nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục; (2) Sự giám sát của xã hội đối với hoạt động giáo dục; (3) Hoạt động của cả xã hội nhằm khuyến học, khuyến tài; (4) Xây dựng xã hội học tập; (5) Tạo điều kiện để người dân học tập suốt đời; (6) Hợp tác quốc tế về giáo dục. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học với nội dung như sau: “Thực hiện xã hội hoá giáo dục đại học; ưu tiên thành lập cơ sở giáo dục đại học tư thục có vốn đầu tư lớn và có đầy đủ các điều kiện thành lập theo quy định. Hỗ trợ kinh phí đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao”. 5
- - Nguyễn Ngọc Giang (2012), Xã hội hóa giáo dục đại học ở Trung Quốc từ năm 1993 đến nay, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Châu Á học, Đại học KHXH và Nhân văn [14]. Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lí luận và thực tiễn hiện vẫn còn đang gây tranh cãi về xã hội hóa giáo dục cũng như làm rõ một số vấn đề về tiến trình xã hội hóa giáo dục đại học Trung Quốc từ năm 1993 đến nay, đặc biệt là vấn đề hoạch định chính sách, giám sát và quản lý nhà nước, những thành tựu và thách thức. Từ đó luận văn đưa ra một vài suy nghĩ cho việc thực thi chính sách này tại Việt Nam. - Lê Lệ Phương (2014), “Xã hội hóa giáo dục đại học ở Hà Nội: Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện quản lý giáo dục [21]. Đề tài nghiên cứu thực trạng xã hội hóa giáo dục đại học tại các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phân tích những thuận lợi, cũng như khó khăn và thiếu sót, tìm ra nguyên nhân của các khó khăn trên, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục trong hoạt động xã hội hóa của các trường đại học trên địa bàn Hà Nội, khuyến nghị hoàn thiện chính sách xã hội hóa giáo dục đại học nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Tạ Thị Bích Ngọc (2017), Chính sách Xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam nhằm thúc đẩy sự phát triển giáo dục đại học theo xu hướng hội nhập quốc tế, Tạp chí Khoa học xã hội và Nhân văn, tháng 9/2017 [19]. Ở Việt Nam, XHH GDDH là một chủ trương lớn đã được thể chế hóa. Tuy nhiên, do cách hiểu về xã hội hóa nói chung và xã hội hóa giáo dục đại học nói riêng còn nhiều điểm chưa thống nhất, nên việc thực thi chính sách xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam còn nhiều điểm bất cập. Bài viết tập trung phân tích chính sách xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam, làm rõ biểu hiện của xã hội hóa giáo dục đại học và đề xuất các giải pháp để tăng cường XHH GDDH trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Tóm lại, qua nghiên cứu các đề tài, các sách tham khảo, bài báo khoa học, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sĩ và các công trình khoa học về xã hội hóa giáo dục đại học, nhóm nghiên cứu có thể rút ra những nhận xét sau: Các bài viết bàn về vấn đề lý luận về XHH GDDH như bản chất XHH giáo 6
- dục, tính tất yếu của XHH giáo dục, vai trò của xã hội hóa đối với sự phát triển của giáo dục và kinh tế, xã hội. Nhìn chung, các tác giả khẳng định những thành tựu mà xã hội hóa mang lại cho GDDH Việt Nam, tuy nhiên XHH GDDH ở Việt Nam đang đi chưa chuẩn mục tiêu mà Chính phủ đặt ra, và ít nhiều đang đánh mất những giá trị nguyên bản tốt đẹp của XHH giáo dục nói chung. Từ đó các tác giả đưa ra nhiều phương pháp từ góc độ khoa học nhằm đổi mới căn bản và mạnh mẽ giáo dục đại học Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu và tổng hợp nguồn tài liệu kinh nghiệm về hoạt động xã hội hóa ở các nước trên thế giới, nhóm tác giả đưa ra những nét khái quát nhất về bối cảnh lịch sử, chính sách thực hiện và tác động của XHH GDDH này tới xã hội của toàn bộ quá trình XHH GDDH ở các nước trên thế giới từ những năm 2000 đến nay. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra một số kiến nghị - đặc biệt là những bài học trên góc độ thay đổi quan niệm tư tưởng đối với quá trình xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam. Nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài: “Xã hội hóa giáo dục đại học: Kinh nghiệm quốc tế và bài học kinh nghiệm đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” so với các công trình nghiên cứu khác, tiếp cận dưới góc độ cung ứng dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục một cách toàn diện. Đồng thời đề tài cũng tập trung làm rõ những hạn chế, khiếm khuyết của XHH GDDH cùng với nguyên nhân của các hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả hoạt động XHH GDDH tại Đại học Nội vụ Hà Nội không bị trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố trước đó. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài được thực hiện nhằm luận giải, phân tích kinh nghiệm quốc tế về xã hội hóa trong giáo dục đại học, và rút ra bài học kinh nghiệm đối với trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Thứ nhất: Tìm hiểu, phân tích khái niệm, bản chất và nội hàm của xã hội hóa giáo dục đại học (XHH GDDH); Nội dung của XHH GDDH ở Việt Nam; Các yếu tố tác động đến XHH GDDH trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 7
- Thứ hai: Phân tích, đối chiếu so sánh kinh nghiệm về XHH GDDH của các nước phát triển, đang phát triển, các nước có điều kiện kinh tế - xã hội, và giáo dục đại học tương đồng với Việt Nam. Phân tích các điều kiện vận dụng, bài học kinh nghiệm cho XHH GDDH tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Thứ ba: Phân tích thực trạng XHH GDDH tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay về các nội dung là: (i) Đào tạo; (ii) Nghiên cứu khoa học (iii) Cơ sở vật chất; (iv) Tài chính. Tổng kết các kết quả, thành tựu đạt được, các hạn chế, khó khăn và tìm ra nguyên nhân của các hạn chế, khó khăn đó. Thứ tư: Đề xuất một số giải pháp XHH GDDH tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đến năm 2025 và khuyến nghị các cơ quan quản lý và cán bộ, giảng viên để thực thi giải pháp trên. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: - Khách thể nghiên cứu: Các cơ sở giáo dục đại học quốc tế và ở Việt Nam. - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xã hội hóa giáo dục đại học. b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Về nội dung: Xã hội hóa giáo dục đại học là một vấn đề rộng lớn, bao trùm, gồm nhiều nội dung. Tuy nhiên trong giới hạn của một đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, nhóm tác giả tập trung vào 4 nội dung: (i) Quản trị đại học và Cán bộ, giảng viên; (ii) Khoa học, công nghệ; (iii) Cơ sở vật chất, thiết bị (iv) Tài chính. - Về không gian: Một số trường đại học trên thế giới, tập trung phân tích sâu sắc một số khía cạnh về XHH GDDH của trường Đại học Nội vụ Hà Nội. - Về thời gian: Kinh nghiệm quốc tế về xã hội hóa giáo dục đại học từ đầu thế kỷ XXI đến nay. Thực trạng xã hội hóa giáo dục đại học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2014 - 2018, đề xuất giải pháp đến năm 2025. 6. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng a. Cách tiếp cận: - Khung phân tích lý thuyết của đề tài: Quy trình nghiên cứu của đề tài được mô hình hóa qua hình 1.1. dưới đây. 8
- Chủ trương, đường lối Kinh nghiệm quốc tế của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa về xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam giáo dục đại học Giải pháp xã hội hóa giáo dục đại học ở Các yếu tố ảnh hưởng: Đại học Nội vụ Hà Nội Nhiệm vụ, yêu cầu * Khách quan: Bối cảnh về xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam quốc tế; Môi trường KT- XH; Điều kiện giáo dục đại học. Thực trạng * Chủ quan: Chính sách Xã hội hóa Hạn chế, nguyên nhân giáo dục đại học ở của hạn chế về XHH GDDH; Đội ngũ Đại học Nội vụ Hà Nội cán bộ, giảng viên. Quản Khoa Cơ sở Dịch Nhân Tài hạ vụ trị học - sự công chính tầng, công đại học nghệ thiết bị khác Hình 1.1. Sơ đồ khung phân tích của đề tài (Nguồn: Nhóm tác giả xây dựng) - Cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu tiếp cận từ góc độ giáo dục đại học là cung cấp dịch vụ công, và tiếp cận xã hội hóa giáo dục đại học là một hoạt động gồm các nội dung: (i) Đào tạo; (ii) Khoa học, công nghệ; (iii) Cơ sở cật chất, thiết bị; (iv) Tài chính. b. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng: - Phương pháp luận: Đề tài sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, trong đó vận dụng linh hoạt, tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để thấy được tiến trình hình thành, phát triển của pháp luật XHH DVC trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp 9
- nghiên cứu khoa học được sử dụng phù hợp với yêu cầu nghiên cứu từng nội dung của đề tài như phương pháp phân tích, tổng hợp; giáo dục học; thống kê, khảo sát; phương pháp quy nạp, diễn dịch. Áp dụng vào các nội dung của đề tài như sau: - Phương pháp lịch sử: Cần nhấn mạnh rằng mỗi giai đoạn cụ thể vấn đề XHH GDDH đều đặt ra và phản ánh những quy luật mang tính lịch sử, trong đó XHH và XHH GDDH... đều được phản ánh theo những yêu cầu có tính lịch sử. Vì vậy sử dụng phương pháp lịch sử để phân tích, làm rõ bản chất của XHH, công tác XHH GDDH trong mỗi giai đoạn, thời điểm lịch sử nhất định là một yêu cầu khách quan khoa học khi nghiên cứu giải quyết những lý luận và thực tiễn quá trình hình thành XHH và đề xuất các giải pháp về XHH GDDH trong hoạt động của các trường ĐHCL ở Việt Nam phù hợp với yêu cầu hiện nay. - Phương pháp thống kê so sánh: Để làm rõ quá trình hình thành, thay đổi, sửa đổi, bổ sung XHH GDDH và những tác động, ảnh hưởng, một số lĩnh vực trong hoạt động của trường ĐH tác giả rất quan tâm sử dụng phương pháp thống kê so sánh các số liệu thu thập được với nhau. Việc so sánh đã cho phép làm sáng tỏ nhiều vấn đề trước đây còn chưa có sự đánh giá toàn diện nên bị hiểu sai như vấn đề XHH GDDH với quyền tự chủ của các trường đại học. - Phương pháp tổng hợp hệ thống: Trên cơ sở tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập được, việc phân tích, đánh giá, xem xét các khía cạnh của vấn đề từ thực tiễn và khoa học hành chính công được thực hiện bằng cách phân tích, tổng hợp theo hệ thống đưa ra những kết luận, đề xuất khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn cho công tác XHH GDDH trong hoạt động của các trường đại học ở Việt Nam. Đó là phương pháp quan trọng mà tác giả đã vận dụng trong nhiều chương mục của đề tài. - Phương pháp phân tích: Theo phương pháp này tác giả đã phân tích và nghiên cứu các vấn đề XHH GDDH trong các trường ĐH gắn liền chặt chẽ với nhiệm vụ tự chủ đại học hiện nay. Tác giả cũng xem xét ý nghĩa của XHH GDDH trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội để tìm ra những bài học cần thiết cho nhiệm vụ này đối với các trường ĐH, xem xét mối quan hệ giữa ban hành và tổ chức thực hiện XHH GDDH với vấn đề quan trọng về tự chủ của trường đại học. 10
- 7. Nội dung nghiên cứu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý về xã hội hóa giáo dục đại học. Chương 2. Kinh nghiệm quốc tế và bài học về xã hội hóa giáo dục đại học đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đại học tại Trường đại học Nội vụ Hà Nội. 11
- Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Xã hội hóa Cho đến nay ở nước ta, thuật ngữ “xã hội hóa” mặc dù đã được đề cập đến trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, thuật ngữ này còn có nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí có các ý kiến trái chiều, do vậy vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về “xã hội hóa” hay nội hàm đầy đủ của thuật ngữ này. Quan điểm khoa học của C.Mác thì khi quá trình phân hóa xã hội được thực hiện đầy đủ, tư liệu sản xuất dần biến thành tư liệu sản xuất chung. Như vậy, xã hội hóa chính là quá trình chuyển từ nền sản xuất có tính chất cá nhân, tư hữu sang một nền sản xuất mang tính công hữu. Không chỉ chuyển biến nền sản xuất mà toàn bộ quá trình xã hội khác, trong đó có vai trò xã hội của nhà nước. Nhà nước không chỉ là bộ máy cai trị xã hội mà còn là cơ quan công quyền, đại diện của xã hội. Hiện nay, nội hàm khái niệm xã hội hóa ở nước ta còn rất nhiều quan niệm khác nhau và cơ bản được sử dụng theo hai nghĩa chính: Thứ nhất, “xã hội hóa” nguyên nghĩa tiếng Anh là socialization được hiểu là biến các tư liệu sản xuất và trao đổi thành của công, hay tập thể hóa, đặt dưới chế độ cộng đồng, quản lý hay điều khiển của nhà nước nhân danh xã hội… tức là những gì được xã hội hóa thì phải được chính phủ cung cấp miễn phí. Theo đó, trong tiếng Việt, xã hội hóa được định nghĩa là làm cho tư liệu sản xuất của cá nhân trở thành của chung cho xã hội, hay làm cho trở thành của chung cho xã hội. Quan niệm này xuất phát từ lịch sử phát triển sản xuất của nhân loại, xã hội hóa chính là quá trình chuyển biến một nền sản xuất có tính cá nhân, tư hữu sang một nền sản xuất mang tính chất công cộng, công hữu. Từ góc độ xã hội học hay tâm lý học, có những định nghĩa về xã hội hóa như: “Xã hội hóa là làm phát triển các mối quan hệ xã hội, sự hình thành trong một nhóm xã hội, trong xã hội”, hay theo Từ điển Bách khoa toàn thư Xô Viết, “Xã hội hóa là quá trình thích nghi của các thể chế với hệ thống tri thức, chuẩn mực và các giá trị, cho phép cá thể đó hoạt động với tư cách là các thành viên bình đẳng của xã 12
- hội, chịu tác động có chủ đích đến cá nhân (giáo dục) cũng như quá trình tự phát ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách”. Thứ hai, “xã hội hóa” được sử dụng để chỉ những việc tăng cường sự quan tâm, tham gia rộng rãi của xã hội (cá nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng,..) về cả vật chất và tinh thần vào một số hoạt động mà trước đó chỉ được một đơn vị, một bộ phận hay một ngành chức năng nhất định thực hiện. Xã hội hóa trở thành một phương châm hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội nhằm phát huy nội lực, huy động sức lực của cộng đồng, nguồn vốn xã hội từ nhân dân, theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ; Nhà nước và nhân dân cùng làm. Và theo đó, XHH có thể xem là một hình thức phi công lập hóa, tức có sự tham gia của các đối tượng khác bên ngoài Nhà nước. Với đề tài này, XHH trong lĩnh vực giáo dục ở nước ta hiện nay, nhóm tác giả tiếp cận theo nghĩa thứ hai. Với cách hiểu thứ hai, trong quá trình thực hiện chủ trương XHH của Đảng và Nhà nước, khái niệm xã hội hóa ngày càng được các nhà nghiên cứu nhận thức và định nghĩa một cách hoàn thiện dần. Tuy vẫn còn rất nhiều ý kiến khác nhau cần tiếp tục trao đổi, nhưng tựu chung lại đều có những quan điểm thống nhất, đó là: - Xã hội hóa là một quá trình mở rộng sự tham gia và huy động các tầng lớp nhân dân, toàn xã hội để chung sức và chia sẻ trách nhiệm cùng với Nhà nước trong việc thúc đẩy sự phát triển của một lĩnh vực xã hội nào đó. - Trong quá trình xã hội hóa, càng cần phải nêu cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của Nhà nước. - Cần mở rộng các cơ hội cho các tầng lớp nhân dân, cho toàn xã hội tham gia rộng rãi, chủ động và bình đẳng vào các hoạt động xã hội. - Cần đa dạng hóa các phương thức, mô hình thực hiện các hoạt động trong quá trình xã hội hóa các lĩnh vực đó. Từ cách phân tích tổng quát trên, tác giả có thể hiểu xã hội hóa như sau: “Xã hội hóa là quá trình huy động có hiệu quả và mở rộng sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, của toàn xã hội, với nhiều phương thức và mô hình hoạt động phong phú, linh hoạt để cùng với Nhà nước thúc đẩy sự phát triển của một lĩnh vực nào đó nhằm mục tiêu vì con người và phát triển bền vững đất nước”. 13
- 1.1.2. Giáo dục đại học Trong một xã hội với nhiều hệ tư tưởng và ý kiến đa dạng, cụm từ giáo dục đại học được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Sự đa dạng về quan điểm là khó tránh khỏi, và nhiều người cho rằng đó là điều cần thiết. Xét về cấp bậc, giáo đục đại học bao gồm việc giảng dạy và học tập ở cao đẳng và đại học nhằm giúp sinh viên đạt được một tấm bằng của bậc đại học. Giáo dục đại học truyền cho người học những kiến thức và hiểu biết sâu sắc nhằm giúp họ đạt tới những giới hạn mới của tri thức trong từng lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống - các lĩnh vực chuyên sâu. Có thể nói vắn tắt rằng đại học là “sự hiểu biết ngày càng nhiều hơn về một lĩnh vực ngày càng hẹp hơn”. Sinh viên được phát triển khả năng tự đặt ra những câu hỏi và tìm kiếm sự thật; khả năng phân tích và phản biện về những vấn đề đương đại. Đại học không chỉ mở rộng năng lực trí tuệ của từng cá nhân trong lĩnh vực chuyên môn của họ, mà còn giúp họ mở rộng tầm nhìn và hiểu biết đối với thế giới xung quanh. Theo Ronald Barnett (2012), có 4 khái niệm thông dụng nhất về giáo dục đại học: (i) Giáo dục đại học là một dây chuyền sản xuất mà đầu ra là nguồn nhân lực đạt chuẩn. Theo quan điểm này, giáo dục đại học là một quá trình trong đó người học được quan niệm như những sản phẩm được cung ứng cho thị trường lao động. Như vậy, giáo dục đại học trở thành “đầu vào” tạo nên sự phát triển và tăng trưởng của thương mại và công nghiệp. (ii) Giáo dục đại học là đào tạo để trở thành nhà nghiên cứu. Theo cách nhìn này, giáo dục đại học là thời gian chuẩn bị để tạo ra những nhà khoa học và nhà nghiên cứu thực thụ, những người sẽ không ngừng tìm những chân trời kiến thức mới. Chất lượng ở đây hướng về việc tạo ra các công bố khoa học và tinh thần làm việc nghiêm nhặt để thực hiện các nghiên cứu có chất lượng. (iii) Giáo dục đại học là quản lý việc tổ chức giảng dạy một cách hiệu quả. Rất nhiều người cho rằng giảng dạy là hoạt động cốt lõi của một cơ sở giáo dục. Do vậy, các cơ sở giáo dục đại học thường chú trọng quản lý một cách hiệu quả các hoạt động dạy và học bằng cách nâng cao chất lượng giảng dạy và nâng cao tỷ lệ kết thúc khóa học của sinh viên. (iv) Giáo dục đại học là mở rộng cơ hội trong cuộc sống cho người học. Theo cách tiếp cận này, giáo dục đại học được xem như một cơ hội để người học được 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5310 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2189 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Quy luật Taylor và khả năng dự đoán tỷ giá hối đoái ở các nền kinh tế mới nổi
59 p | 1034 | 184
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 673 | 182
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1697 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 700 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Dạy học chủ đề tự chọn Ngữ Văn lớp 9 - CĐ Sư phạm Daklak
39 p | 1477 | 137
-
Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Ảnh hưởng của sở hữu bởi nhà quản trị lên cấu trúc vốn và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ 2007-2011
94 p | 1195 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 311 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 727 | 65
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 370 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 328 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 290 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 273 | 27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p | 165 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh
0 p | 133 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn