Đề tài nghiên cứu khoa học của người học: Vai trò của các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
lượt xem 22
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là khảo sát, làm rõ thực trạng, vai trò các CLB tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV Từ đó, đề xuất những giải pháp, kiến nghị để phát huy hiệu quả vai trò các CLB trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV Nhà trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học của người học: Vai trò của các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số: ĐTSV.2020.03 Chủ nhiệm đề tài : Lê Thu Huyền Lớp : 1605CTHA Cán bộ hướng dẫn : TS. Nguyễn Quốc Khương Hà Nội, tháng 05 năm 2020
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số: ĐTSV.2020.03 Chủ nhiệm đề tài : Lê Thu Huyền - 1605CTHA Thành viên tham gia : Nguyễn Đức Duy - 1605CTHA Đỗ Thùy Trang - 1605CTHA Phạm Thị Thảo Ngân - 1705CTHA Cán bộ hướng dẫn : TS. Nguyễn Quốc Khương Hà Nội, tháng 05 năm 2020
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong Khoa Khoa học Chính trị, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và tập thể lớp 1605CTHA đã luôn tạo điều kiện tốt nhất, đồng hành, sát cánh, cung cấp tri thức và kỹ năng để chúng em có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học của mình. Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, TS. Nguyễn Quốc Khương đã là người hướng dẫn tận tình, chu đáo và tâm huyết để chúng em có được thành quả nghiên cứu ngày hôm nay. Do hạn chế trình độ nên trong quá trình làm đề tài, chúng em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây chúng em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy, cô và các bạn để đề tài của chúng em được hoàn thiện tốt nhất. Chúng em xin được gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và tri ân tới tất cả các thầy cô và các bạn. Chúng em xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày ….. tháng …… năm 2020 Chủ nhiệm đề tài Lê Thu Huyền
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của nhóm chúng tôi trong thời gian qua. Nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài này đều trung thực thông qua quá trình khảo sát thực tế từ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Những nguồn tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và chú thích theo đúng quy định. Hà Nội, ngày ….. tháng …… năm 2020 Chủ nhiệm đề tài Lê Thu Huyền
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy dủ 01 CLB Câu lạc bộ 02 KNGT Kỹ năng giao tiếp 03 ĐTN Đoàn thanh niên 04 BGH Ban Giám hiệu 05 CSVC CSVC 06 SV Sinh viên
- DANH MỤC BẢNG Tên bảng Nội dung Trang Nhận thức của các thành viên tại các câu lạc bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Bảng 1 32 Nội về ý nghĩa của hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Đánh giá của sinh viên tại câu lạc bộ Bảng 2 33 vềcác kỹ năng cần có Sự chênh lệch giữa nam và nữ ở các câu Bảng 3 37 lạc bộ trong Nhà trường
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 7 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 7 6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 7 7. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 8 8. Cấu trúc đề tài............................................................................................ 8 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC .................................................. 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 9 1.1.1. Câu lạc bộ ............................................................................................. 9 1.1.2. Sinh viên ............................................................................................... 9 1.1.3. Kỹ năng và kỹ năng giao tiếp ............................................................. 10 1.1.3.1. Kỹ năng ........................................................................................... 10 1.1.3.2. Kỹ năng giao tiếp ............................................................................ 11 1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp .................................. 14 1.2.Mục đích, nội dung, phương thức hoạt động của các câu lạc bộ trong cơ sở giáo dục Đại học ...................................................................................... 15 1.2.1. Mục đích hoạt động của các Câu lạc bộ............................................. 15 1.2.2. Nội dung hoạt động các Câu lạc bộ ................................................... 16 1.2.3. Phương thức hoạt động các câu lạc bộ ............................................... 17 1.2.3.1.Quy trình thành lập câu lạc bộ ......................................................... 17
- 1.2.3.2. Phương pháp tổ chức một buổi sinh hoạt câu lạc bộ ...................... 18 1.2.3.3. Cơ cấu tổ chức của CLB: ................................................................ 19 1.3. Sự cần thiết của các hoạt động từ câu lạc bộ tại trường đại học đối với sự phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ............................................... 19 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 21 Chương 2. PHÁT HUY VAI TRÒ CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ............................................................................................... 22 2.1. Khái quát về các Câu lạc bộ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ......... 22 2.1.1. Các Câu lạc bộ trực thuộc Đoàn trường ............................................. 22 2.1.2. Các câu lạc bộ trực thuộc Khoa, Trung tâm....................................... 27 2.1.3. Các tổ chức khác ................................................................................ 29 2.2. Đánh giá vai trò của các Câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên trong Trường .......................................................................... 30 2.2.1. Ưu điểm .............................................................................................. 34 2.2.2. Hạn chế ............................................................................................... 36 2.2.3. Nguyên nhân....................................................................................... 39 2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................ 39 2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................... 39 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 40 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ......................... 41 3.1. Một số giải pháp nâng cao vai trò của các Câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ..................... 41 3.1.1. Phát triển kỹ năng giao tiếp trong xưng hô ...................................... 41 3.1.2. Phát triển kỹ năng giao tiếp trong ứng xử .......................................... 42 3.1.3 Phát triển kỹ năng giao tiếp qua tổng kết, đánh giá hoạt động của Câu lạc bộ ............................................................................................................ 47 3.2. Một số kiến nghị .................................................................................... 47
- 3.2.1. Đối với Nhà trường ............................................................................ 47 3.2.2. Đối với tổ chức Đoàn, Hội ................................................................. 48 3.2.3. Đối với các câu lạc bộ ........................................................................ 49 3.2.4. Đối với sinh viên ................................................................................ 49 Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 50 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 52 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 54
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập, mở rộng giao lưu, hợp tác quốc gia, tổ chức trên thế giới. Đồng thời, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để xây dựng đất nước, đưa Việt Nam trở thành một nước “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong sự nghiệp đó, Đảng và Nhà nước ta xác định: Thanh niên, sinh viên (SV) là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên nói chung và SV nói riêng luôn được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng phát huy nguồn lực con người. Vì thế chăm lo phát triển thanh niên, SV vừa là mục tiêu, vừa là động lực đảm bảo đảm cho sự phát triển bền vững đất nước. Trong đó, việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho SVcó tầm quan trọng đặc biệt. Cùng với hoạt động, giao tiếp là yếu tố quyết định sự hình thành, phát triển của loài người cũng như của từng cá nhân. Nhờ tham gia hoạt động, giao tiếp mà cá nhân lĩnh hội được những kinh nghiệm lịch sử xã hội chuyển hóa thành kinh nghiệm riêng của cá nhân, thành phẩm chất và năng lực của chính mình, để tham gia đời sống xã hội. Có như vậy cá nhân mới tồn tại, thích nghi và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Giao tiếp có vai trò rất quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách SV trong môi trường học đường. Nhờ giao tiếp mà cá nhân hình thành, phát triển được phẩm chất và năng lực, đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Hiện nay, trong các trường đại học, nhìn chung việc giáo dục và rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho SV chưa thực sự được quan tâm. Do vậy, việc tổ chức rèn luyện và tự rèn luyện kỹ năng này của SV chưa thường xuyên và chưa có hệ thống. Vì vậy, khả năng giao tiếp cũng như cách ứng xử của SVcòn nhiều hạn chế. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là một ngôi trường có bề dày truyền thống 1
- dạy và học. Bên cạnh đó, hoạt động phong trào Đoàn cũng rất phát triển. Câu lạc bộ (CLB) trực thuộc Đoàn trường khá đa dạng như: CLB Nghệ thuật (HAC), CLB Tiếng anh (HEC), CLB Máu Nội vụ, CLB Võ thuật, CLB Sách, CLB Kỹ năng mềm (ASK), CLB Thiện nguyện; một số CLB trực thuộc Khoa/ Trung tâm: CLB Văn phòng trẻ, CLB Nhà Quản trị nhân lực, CLB Hành chính học. Ngoài ra, còn có một số tổ chức như: Ban liên lạc đồng hương Thanh Hóa, Hội đồng hương Vĩnh Phúc, Đội thanh niên xung kích. Hoạt động các CLB trong Trường từ năm 2015 đến nay đã có những bước phát triển nhanh chóng, thu hút đông đảo SV tham gia, tăng về số lượng và hiệu quả, tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế. Trong đó, kỹ năng giao tiếp (KNGT) trong môi trường giáo dục thông qua hoạt động của các CLB vẫn chưa được các bạn SV quan tâm nhiều. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về vai trò của các CLB trong việc phát triển KNGT cho SV là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ những lý do trên, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài: “Vai trò của các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội’’. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu nước ngoài Giao tiếp là một vấn đề được nhiều khoa học quan tâm nghiên cứu. Tất cả các nhà tâm lý học trên thế giới đều gặp nhau tại một điểm trong phạm trù giao tiếp - khẳng định vai trò quyết định của giao tiếp đối với cuộc sống xã hội và sự hình thành nhân cách của con người. Trong lịch sử nghiên cứu giao tiếp được tiến hành trên cả hai bình diện lý luận và thực tiễn, thu hút tất cả các nhà khoa học có tên tuổi trên thế giới. Thời cổ đại các triết gia Xoocrate, Platon đã đề cập tới giao tiếp và cho rằng: “Đối thoại là giao tiếp trí tuệ như sự phản ánh trí tuệ, phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người” sau này đến các nhà tâm lý học hiện đại như: Anna Freud, E.E.Acquyt; M.Again; A.N.Leonchiev; M.I.Lixina; B.D.Econhin; V.X.Mukhina; B.F.Lomov; L.X.Vwgotxki. Các công trình lí luận có thể kể tới là: Năm 1956, ba tác giả người Mỹ: Johson, Lgrrison, M.Schlekamp đã viết cuốn sách về “Giao tiếp” [12], đề cập 2
- mối quan hệ giữa kỹ năng giao tiếp với sự tiến bộ trong trường đại học của sinh viên, cách biểu lộ tình cảm, phát triển kĩ năng bình luận. Năm 1960 Bavelas (Pháp) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc giao tiếp, đưa ra khái niệm “Khoảng cách” được xác định như là một mắt xích giao tiếp cần thiết để một thông điệp tới được người khác bằng con đường ngắn nhất. Đầu thế kỷ XX, dựa trên tư tưởng triết học Macsxit, các nhà Tâm lý học nổi tiếng của Liên Xô như L.X. Vuwgotxki, X.L.Rubinxtein, A.N.Lêonchiev,… đã đề cập đến vấn đề giao tiếp của trẻ em ở các lứa tuổi khác nhau. Tác giả A.V.Mudoriko trong tác phẩm “Giao tiếp như là một nhân tố giáo dục sinh viên” đã đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của giao tiếp đối với sự hình thành nhân cách sinh viên, đồng thời xác định những đặc điểm tâm lý trong giao tiếp của các trẻ em. Tác giả E.V.Sukanova với công trình “Những trở ngại tâm lý giao tiếp giữa các cá nhân” đã tiến hình nghiên cứu thực nghiệm về giao tiếp của SVphổ thông lứa tuổi 15 – 17 trong các mối quan hệ ở trường phổ thông nhằm xác định mức độ phát triển văn hóa giao tiếp thực tiễn và xác định các hình thức biểu hiện của nó. E.P.I.lino, trong tác phẩm “Các nguyên nhân giao tiếp” đã đề cập đến đặc điểm lứa tuổi trong động cơ giao tiếp của trẻ em, tác giả coi tính rụt rè như một nguyên nhân tiêu cực đối với giao tiếp của trẻ em. Ngoài ra, kỹ năng giao tiếp được bàn đến tại các buổi Hội nghị ở một số nước lớn trên thế giới: A.A.Boodaliop khi khai mặc Hội nghị khoa học “Giao tiếp với tư cách là đối tượng của các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn” đã nói: “Trong hoạt động giao tiếp có thể tìm thấy sự thể hiện tổng hợp của tất cả các đặc trưng cơ bản của con người như là một thành viên của xã hội, như là một chủ thể của hoạt động nhận thức và sáng tạo”. Vì vậy, giao tiếp thực sự trở thành đối tượng nghiên cứu của khoa học tâm lý. Đầu năm 1970 ở Liên Xô cũ một số bài báo về giao tiếp được giới thiệu trong các hội nghị “Tâm lý học về giao tiếp” được tổ chức vào tháng 3/1970; 3
- tháng 3/1973; 5/1973. Các hội nghị cùng đề cập đến hàng loạt vấn đề, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu giao tiếp; cơ chế giao tiếp; ảnh hưởng của những đặc điểm tâm lý cá nhân đối với quá trình giao tiếp, sự chênh lệch hướng và vi phạm loại hình giao tiếp và nhiều công trình nghiên cứu lí luận khác. Đại học Troy đã tổ chức Hội Thảo “Kỹ năng giao tiếp hiệu quả”. Buổi Hội thảo hướng tới mục tiêu giúp các bạn SVcó khả năng gây ấn tượng, tạo ra sự ảnh hưởng và trở nên sống động hơn trong giao tiếp. Qua đó, các diễn giả cũng nêu bật tầm quan trọng của việc cần trang bị song hành “Kiến Thức – Thái Độ - Kỹ Năng” để làm hành trang cần thiết khi rời khỏi giảng đường đại học. 2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu trong nước Đầu thế kỷ XXI, nền giáo dục của nhân loại có những bước tiến lớn với nhiều thành tựu về mọi mặt. Hầu hết, các quốc gia đều nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải đầu tư cho giáo dục. Muốn hoạch định được chính sách đầu tư sâu rộng có hiệu quả cho giáo dục phải có tầm nhìn xa trông rộng. Vấn đề chiến lược con người, xây dựng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. Ở mọi thời đại, trong mọi xã hội, giao tiếp, ứng xử giữa con người với con người diễn ra liên tục, trên mọi lĩnh vực của đời sống từ sinh hoạt đời thường đến công việc. Giao tiếp vừa biểu hiện văn hóa của mỗi con người, vừa biểu hiện mức độ văn minh của xã hội. Chính vì vậy, giao tiếp, ứng xử là một mặt cơ bản của công tác giáo dục và đào tạo. Có rất nhiều quan điểm khác nhau từ các công trình nghiên cứu như: Thứ nhất, nghiên cứu lí luận về giao tiếp: Khái niệm, bản chất, quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động. Có thể kể ra một số công trình sau: Đỗ Long: “Các Mác và phạm trù giao tiếp” (1963); Bùi Văn Huệ: “Bàn về phạm trù giao tiếp” (1981); Trần Trọng Thủy: “Giao tiếp tâm lý, nhân cách” (1981), “Giao tiếp và sự phát triển nhân cách trẻ” (1981); Ngô Công Hoàn: “Giao tiếp sư phạm” (1987) và “Một số vấn đề về giao tiếp sư phạm”; Nguyễn Văn Lê: “Vấn đề giao tiếp” (1992). Trong đó có nhóm các công trình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp sư phạm có thể kể tới là: Hoàng Anh: “Kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh 4
- viên”; Nguyễn Thạc, Hoàng Anh với cuốn: “Luyện giao tiếp sư phạm”, Đại học Sư phạm Hà Nội (1997); Ngô Công Hoàn, Hoàng Anh: “Giao tiếp sư phạm”; Trần Duy Hưng đã bàn tới “Kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên”; Trịnh Trúc Lâm: “Ứng xử sư phạm”. Thứ hai, một loạt các công trình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp cơ bản qua các giai đoạn khác nhau của lịch sử như cuốn sách: Trần Trọng Thủy (1992), Đặc điểm giao tiếp của SV Đại học, Tạp chí nghiên cứu giáo dục; Ngô Công Hoan (1997), Giao tiếp và ứng xử sư phạm, Nxb ĐHQG Hà Nội; Ngô Công Hoan – Hoàng Anh (1998), Giao tiếp sư phạm, Nxb ĐHQG Hà Nội; Nguyễn Xuân Thức - Nguyễn Thị Thanh Bình, Đặc điểm ấn tượng ban đầu trong giao tiếp của thiếu niên, Kỉ yếu thành lập trung tâm nghiên cứu tâm lí trẻ em,... Các tác giả các cuốn sách nêu trên thường có những ý kiến khác nhau về kỹ năng nhưng nhìn chung đều cho rằng: Kỹ năng đặc biệt là kỹ năng giao tiếp là chuẩn mực chỉ đạo hoạt động của con người trong quan hệ với nhau và xã hội. Qua đó, nhấn mạnh tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống của mỗi con người. Tóm lại, các công trình nghiên cứu nêu trên đã có khái quát cơ bản nhất về kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống. Thứ ba, những công trình nghiên cứu đề cập đến vai trò của giao tiếp trong giáo dục ở nhà trường: Tác giả Đặng Xuân Hoài và các nhà nghiên cứu thuộc Viện Khoa học giáo dục (1983) nghiên cứu: “Sự hình thành động cơ xã hội của SVcấp 2,3” đã khẳng định: “Giao lưu là điều kiện tất yếu tạo nên sự hiểu biết lẫn nhau, sự ăn ý, sự thông cảm, sự phối hợp hành động, sự phân công trách nhiệm”. Tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc nghiên cứu “Nhu cầu kết bạn của thiếu niên” đã chỉ ra rằng, nhu cầu giao tiếp với bạn cùng tuổi ở thiếu niên phát triển mạnh, là cơ sở để hình thành và phát triển quan hệ bạn bè trong và ngoài nhà trường. Tác giả Phùng Thị Hằng, trong luận án Tiến sĩ: “Một số đặc điểm giao tiếp của SVTHPT dân tộc Tày, Nùng” đã chỉ ra rằng, giao tiếp của SV THPT dân tộc Tày, Nùng tiếng mẹ đẻ là phương tiện giao tiếp thường ngày của các em, nó có ảnh hưởng đến quá trình sử dụng tiếng Việt của SVtrong các tình huống giao tiếp. 5
- Ngoài nghiên cứu về giao tiếp nói chung, nhiều tác giả cũng đã đi sâu nghiên cứu về các kỹ năng giao tiếp: GS. Trần Trọng Thủy trong công trình nghiên cứu về giao tiếp sau: biết cách ứng xử tế nhị; biết im lặng đúng lúc; biết tự kiềm chế; biết lắng nghe,… TS. Nguyễn Thanh Bình đã đề cập đến hai trong ba trở ngại thường gặp ở SVkhi giao tiếp thuộc về kỹ năng giao tiếp: “Lúng túng khi điều khiển giao tiếp với sinh viên” và “Chưa làm chủ trạng thái tâm lý của bản thân”, trên cơ sở đó tác giả đã xây dựng chương trình tác động sư phạm nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp: Kỹ năng “Tự chủ cảm xúc hành vi” và kỹ năng “Chủ động điều khiển quá trình giao tiếp”. TS. Lê Thị Bừng đã đề cập đến cách ứng xử khéo léo khi tiếp xúc, ứng xử học đường, ứng xử trong quan hệ bạn bè, ứng xử nơi làm việc. Ngoài ra, một số hội thảo trong nước cũng bàn về kỹ năng giao tiếp như: Hội thảo “Bồi dưỡng chuyên đề về kỹ năng giao tiếp và ứng xử với SVcho giảng viên ULIS” do PGS. TS. Đinh Thị Kim Thoa - Chủ biên Chương trình hoạt động trải nghiệm của Bộ GD&ĐT đã chia sẻ với các thầy cô ULIS những kiến thức, kỹ năng cần có khi giảng dạy và giao tiếp, ứng xử với SV Hội thảo Hội thảo “Kỹ năng giao tiếp và xây dựng hình ảnh cá nhân” tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tại hội thảo, các diễn giả cũng nêu bật tầm quan trọng của việc cần trang bị song hành “Kiến thức - Thái độ - Kỹ năng” để làm hành trang cần thiết khi tốt nghiệp đại học. Nhìn chung, những công trình trên đã đi sâu vào phân tích đặc điểm chung về giao tiếp của SV các trường sư phạm, chưa đi sâu nghiên cứu khả năng giao tiếp sư phạm của SV. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng giao tiếp của SV trong phạm vi một trường cụ thể, tại một thời điểm lịch sử nhất định. Vì vậy, những giải pháp đó không thể áp dụng cho công tác đào tạo ở tất cả các trường sư phạm trong giai đoạn xã hội phát triển mạnh mẽ như hiện nay - giai đoạn đang có sự đổi mới về phương pháp giảng dạy trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là khoa học công nghệ thông tin. 6
- 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát, làm rõ thực trạng, vai trò các CLB tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV Từ đó, đề xuất những giải pháp, kiến nghị để phát huy hiệu quả vai trò các CLB trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV Nhà trường. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá vai trò các CLB tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò các CLB tại Trường trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu Nghiên cứu vai trò các CLB ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV như: CLB Sách, CLB Máu, CLB Thiện nguyện, CLB Võ thuật, CLB Văn phòng trẻ, CLB Nhà quản trị nhân lực, CLB ASK, CLB HEC, CLB HAC. + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu vai trò các CLB trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ năm 2015 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, quán triệt nguyên tắc khách quan, toàn diện, nguyên tắc lịch sử cụ thể; đồng thời quán triệt đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về thanh niên, SV và xây dựng kỹ năng giao tiếp cho SV Ngoài ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp nghiên cứu tài liệu, điều tra bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu. 6. Giả thuyết nghiên cứu Vai trò của các CLB trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong những năm gần đây đã đạt được những kết 7
- quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Nếu đề tài đưa ra được những giải pháp, kiến nghị hợp lý sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động trong các CLB và góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 7. Đóng góp mới của đề tài - Về mặt lý luận: Đề tài phân tích và hệ thống hóa những nội dung cơ bản của kỹ năng giao tiếp thông qua hoạt động các Câu lạc bộ, chỉ ra vai trò hoạt động CLB đối với việc phát triển kỹ năng, đồng thời chỉ ra sự cần thiết phải phát huy tối đa vai trò hoạt động các CLB tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng cho SV làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu các học phần như: Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng làm việc nhóm, Tâm lý học, Dư luận xã hội, Xã hội học, Mỹ học đại cương,... - Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 8. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu thảm khảo, đề tài có ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vai trò của các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ở các cơ sở giáo dục Đại học. Chương 2: Phát huy vai trò các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nâng cao vai trò của các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 8
- Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Câu lạc bộ Có rất nhiều định nghĩa về CLB, có thể kể đến như: CLB là một cụm từ nói về một tổ chức được thành lập theo sự tự nguyện của mỗi người có chung một mục đích. Thông qua đó, mỗi CLB sẽ đề ra những chương trình hoạt động phù hợp với khả năng và thời gian của từng thành viên. CLB là tổ chức tập hợp những quần chúng có chung đặc điểm về: sở thích, nhu cầu, tổ chức sinh hoạt. Nhằm thỏa mãn nhu cầu và sở thích đó trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, chính trị xã hội,… Theo Từ điển Tiếng việt, CLB là tổ chức được lập ra cho nhiều người tham gia sinh hoạt văn hoá, giải trí trong những lĩnh vực nhất định. CLB vừa là một loại hình tổ chức, vừa là một phương thức hoạt động, là một bộ phận quan trọng của tổ chức Hội SV hay Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhằm hỗ trợ giải quyết những vấn đề phức tạp, quan trọng trong học tập và cuộc sống hàng ngày, đáp ứng những nhu cầu chính đáng của SV Tựu chung lại, khái niệm CLB được hiểu ngắn gọn và đầy đủ như sau: “CLB là nơi tập hợp những thành viên có cùng sở thích, cùng nhu cầu nhằm thực hiện một mục đích nhất định”. [2; tr.11-12] 1.1.2. Sinh viên Thuật ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latinh “student” có nghĩa là người làm việc, học tập nhiệt tình; người tìm kiếm và khai thác tri thức. Sinh viên là giai đoạn lĩnh hội và thực hiện quá trình tích lũy phẩm chất, tri thức và kỹ năng,… Theo quan điểm Mác - Lênin, sinh viên trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người, là “tổng hoà của các quan hệ xã hội”. Theo Từ điển Tiếng việt, là danh từ chỉ những người học ở bậc Đại học, 9
- chuyên nghiệp. Theo Hoàng Phê, sinh viên có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau như: sinh viên là người đến trường để học một cái gì đó; sinh viên là người đang học ở trường đại học; sinh viên là người học chương trình đại học; sinh viên là người học ở bậc đại học; sinh viên là người được đào tạo theo chương trình cao đẳng hoặc đại học. Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có thể khái quát chung như sau: “Sinh viên là người học tập tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp; được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề và được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học”. [2; tr.8] 1.1.3. Kỹ năng và kỹ năng giao tiếp 1.1.3.1. Kỹ năng Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Theo tác giả Đặng Thành Hưng: “Kỹ năng là một dạng hành động được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học – tâm lí khác của cá nhân như: nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân... để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn mực hay quy định”. Nhà tâm lý học người Liên Xô L.D.Leviton cho rằng: “Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”. Theo L.D.Leviton, người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức và quy tắc nhằm thực hiện hành động có kết quả; con người có kỹ năng không chỉ nắm lý thuyết về hành động mà còn phải vận dụng vào thực tế. Tựu chung lại, khái niệm kỹ năng được hiểu như sau: “Kỹ năng là khả năng của con người trong việc vận dụng kiến thức để thực hiện một nhiệm vụ nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, giải quyết vấn đề tổ chức, quản lý và giao tiếp”.[5; tr.21-22] 10
- 1.1.3.2. Kỹ năng giao tiếp Giao tiếp là đặc trưng quan trọng nhất trong hành vi của con người, nó không những là điều kiện quan trọng bậc nhất của sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách mà còn giúp cho con người đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động. Đối với môi trường giáo dục đại học, giao tiếp không những có vai trò quan trọng trong sự nghiệp hình thành và phát triển nhân cách giáo viên mà còn là bộ phận cấu thành hoạt động sư phạm, là thành phần chủ đạo trong cấu trúc năng lực sư phạm của người giáo viên. Giao tiếp là phương thức, công cụ cơ bản nhất để tổ chức hoạt động dạy và học. Nếu không có giao tiếp thì không thể hướng hoạt động sư phạm của thầy và trò vào việc đạt được mục đích giáo dục. Do đó, vấn đề đặt ra đối với nhiệm vụ đào tạo nghề sư phạm là mỗi SV phải được chuẩn bị và chủ động chuẩn bị cho mình về năng lực giao tiếp. Giao tiếp là một trong những kỹ năng quan trọng của cuộc sống. Nhưng rất nhiều người cho rằng khả năng giao tiếp thuộc về bản năng, không cần học hành vẫn có thể làm tốt. Bởi vậy, họ vô cùng chủ quan khi nói chuyện, không chú trọng việc tạo thiện cảm, thậm chí còn có nhiều thói quen xấu dẫn đến những tình huống mâu thuẫn, xung đột không đáng có, làm ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội. Giao tiếp là một trong những phạm trù của tâm lý học, tư tưởng của tâm lý học được đề cập đến từ thời kỳ cổ đại, qua thời kỳ phục hưng và qua thế kỷ 20 thì hình thành nên chuyên ngành tâm lý học giao tiếp. Ngay từ khi còn là các tư tưởng về giao tiếp đến khi xuất hiện tâm lý học giao tiếp thì khái niệm, bản chất giao tiếp chưa bao giờ thống nhất hoàn toàn. Mỗi tác giả đề cập đến một mặt, một khía cạnh của hoạt động giao tiếp. Trên thế giới đã có rất nhiều người đưa ra các khái niệm về hoạt động giao tiếp, mỗi tác giả lại đưa về một mặt, một khía cạnh của hoạt động giao tiếp, điển hình như: Nhà tâm lý học người Mỹ Ocgood C.E cho rằng giao tiếp bao gồm các hành động riêng rẽ mà thực chất là chuyển giao thông tin và tiếp nhận thông tin. Theo ông giao tiếp là quá trình hai mặt, liên lạc và ảnh hưởng lẫn nhau. Sau đó 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5311 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2189 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tìm hiểu về lễ hội du lịch, nghiên cứu điển hình lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng
102 p | 1928 | 221
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1697 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 701 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại một số doanh nghiệp da giày ở Hải Phòng – nghiên cứu điển hình tại công ty TNHH Đỉnh Vàng
102 p | 516 | 97
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 311 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo lái xe tại doanh nghiệp taxi – nghiên cứu tình huống tại công ty cổ phần Vũ Gia
78 p | 237 | 65
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 727 | 65
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 370 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu – Công ty TNHH Một thành viên Cảng Hải Phòng
87 p | 196 | 47
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 328 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm muối của huyện Cam Ranh và Ninh Hòa – nghiên cứu tình huống tại công ty TNHH muối Khánh Vinh
79 p | 184 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 290 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn "Lý thuyết Galoa" theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
115 p | 158 | 29
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 273 | 27
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn