intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Đánh giá mức độ hấp dẫn của điểm du lịch Suối khoáng nóng Kim Bôi-Hòa Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Đánh giá mức độ hấp dẫn của điểm du lịch Suối khoáng nóng Kim Bôi-Hòa Bình" nghiên cứu về sức hấp dẫn của điểm du lịch suối khoáng Kim Bôi-Hòa Bình để từ đó góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị đồng thời phát triển du lịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Đánh giá mức độ hấp dẫn của điểm du lịch Suối khoáng nóng Kim Bôi-Hòa Bình

  1. LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Khoa Quản Lý Xã Hội, trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho chúng em trong việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. Đặc biệt, gửi lời cảm ơn sâu sắc tới T.S Lê Thu Hương là cán bộ hướng dẫn đã trực tiếp chỉ dạy, cung cấp thông tin tài liệu và truyền đạt kinh nghiệm cho chúng em để hoàn thành việc nghiên cứu đạt kết quả tốt nhất. Tuy có nhiều cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót trong đề tài nghiên cứu khoa học này. Kính mong quý thầy cô có những ý kiến đóng góp để đề tài hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Thị Tình
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong công trình nghiên cứu khoa học “Đánh giá mức độ hấp dẫn của điểm du lịch Suối khoáng nóng Kim Bôi - Hòa Bình” là trung thực và không có bất kỳ sự sao chép nào. Tất cả những sự giúp đỡ cho việc xây dựng cơ sở lý luận cho bài luận đều được trích dẫn đầy đủ và ghi rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố. Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Thị Tình
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU STT Chữ viết tắt Nội dung 1 UNWTO Tổ chức du lịch thế giới 2 KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên 3 VQG Vườn quốc gia 4 DLST Du lịch sinh thái 5 UBND Ủy ban nhân dân 6 QĐ-UBND Quyết định của ủy ban nhân dân 7 VND Việt Nam đồng 8 QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng chính phủ 9 ANTT An ninh trật tự 10 NSNN Ngân sách nhà nước 11 KDL Khu du lịch 12 TS Tiến sĩ 13 Th.s Thạc sĩ
  4. DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 1.1 Các tiêu chí đo độ hấp dẫn của một điểm đến 12 Bảng 1.2 Số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn huyện Kim Bôi năm 27 2015 Bảng 1.3 Các sản phẩm du lịch chính tại suối khoáng Kim Bôi 30 Bảng 1.4 Đánh giá các yếu tố tăng sức hấp dẫn cảu khu suối Khoáng 37- 38- Kim Bôi Hòa Bình 39 Bảng 1.5 Đánh giá các yếu tố giảm sức hấp dẫn cảu khu suối 43- 44 Khoáng Kim Bôi Hòa Bình DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 2.1 Cơ cấu doanh thu du lịch huyện Kim Bôi năm 2018 27 2.2 Tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Kim Bôi giai đoạn 2015-2020 47
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1 1. Lý do lựa chọn đề tài.................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu đề tài........................................................................ 2 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...........................................2 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 4 6. Bố cục đề tài............................................................................................... 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỨC HẤP DẪN CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐIỂM DU LỊCH SUỐI KHOÁNG NÓNG KIM BÔI -HÒA BÌNH.........................................................................................6 1.1. Lý luận về sức hấp dẫn của điểm đến..................................................... 6 1.1.1. Điểm đến du lịch.................................................................................. 6 1.1.2. Sức hấp dẫn của điểm đến....................................................................7 1.1.3. Đặc điểm và yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của điểm đến....................... 8 1.1.4. Tiêu chí xác định sức hấp dẫn của điểm đến..................................... 10 1.2. Tổng quan về suối khoáng nóng Kim Bôi - Hòa Bình......................... 13 1.2.1. Khái quát về tỉnh Hòa Bình................................................................13 1.2.2. Khái quát chung về suối khoáng nóng Kim Bôi - Hòa Bình.............17 1.3. Suối khoáng nóng Kim Bôi trong chiến lược phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình...............................................................................................................18 1.3.1. Phát triển du lịch dựa vào tài nguyên du lịch tự nhiên...................... 18 1.3.2. Vị trí của suối khoáng nóng Kim Bôi trong chiến lược phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình.........................................................................................20 Tiểu kết chương I..........................................................................................24
  6. Chương 2. SỨC HẤP DẪN CỦA ĐIỂM ĐẾN SUỐI KHOÁNG NÓNG KIM BÔI-HÒA BÌNH........................................................................................25 2.1. Giá trị tự nhiên – cảnh quan.................................................................. 25 2.1.1. Giá trị tự nhiên....................................................................................25 2.1.2. Giá trị về cảnh quan............................................................................27 2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.......................................................................... 28 2.2.1. Cơ sở vật chất tại điểm suối khoáng nóng Kim Bôi – Hòa Bình...... 28 2.2.2. Cơ sở vật chất có liên quan................................................................ 29 2.3. Sản phẩm du lịch................................................................................... 30 2.4. Xúc tiến quảng bá du lịch......................................................................33 2.5. Thái độ phục vụ..................................................................................... 36 2.6. Đánh giá sức hấp dẫn của điểm đến suối khoáng nóng Kim Bôi – Hòa Bình...............................................................................................................37 Tiểu kết chương 2......................................................................................... 50 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG SỨC HẤP DẪN CỦA ĐIỂM ĐẾN SUỐI KHOÁNG NÓNG KIM BÔI – HÒA BÌNH.......... 51 3.1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng..............................................................52 3.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hoạt động du lịch và sản phẩm du lịch...........................................................................................................53 3.3. Hoàn thiện nguồn nhân lực du lịch, nâng cao chất lượng thái độ phục vụ 54 3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá...........................................55 3.5. Tăng cường liên kết vùng trong phát triển du lịch ở Kim Bôi............. 56 Tiểu kết chương 3......................................................................................... 57 KẾT LUẬN..........................................................................................................58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................61 PHỤ LỤC ẢNH...................................................................................................62
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Đánh giá mức hấp dẫn của một điểm du lịch, khu du lịch có vai trò quan trọng trong việc xác định vị thế cũng như những vấn đề đặt ra trong việc đầu tư, phát triển du lịch. Hòa bình là một trong những tỉnh có ngành du lịch phát triển mạnh ở nước ta với hệ thống tài nguyên du lịch phong phú bao gồm cả tài nguyên du lịch nhân văn và tự nhiên. Bên cạnh loại hình du lịch gắn với văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số vốn đã phát triển mạnh mẽ từ lâu, loại hình du lịch nghỉ dưỡng ở đây đang được quan tâm và ngày càng phổ biến rộng rãi. Du lịch nghỉ dưỡng gắn liền với các nguồn suối khoáng nóng là loại hình du lịch được khai thác và phát triển từ lâu đời, đặc biệt là ở các nước nằm trong khu vực ôn đới hoặc có nền khí hậu mát mẻ như Nhật Bản, Hàn Quốc. Đây là loại hình du lịch tiềm năng, đáp ứng nhu cầu của con người về nhiều mặt như nghỉ ngơi, giải trí, chữa bệnh. Suối khoáng nóng Kim Bôi là điểm du lịch nổi tiếng ở Hòa Bình, được đưa vào khai thác phục vụ du lịch từ lâu, đây luôn là điểm thu hút khách du lịch. Tuy nhiên đây là điểm du lịch có đối tượng khách hàng chưa đa dạng, thời gian hoạt động mang tính mùa vụ, còn nhiều hạn chế trong khai thác và phát triển, cơ sở hạ tầng cũ, chưa phát huy hết giá trị của tài nguyên. Bên cạnh đó, các điểm du lịch suối khoáng nóng mới ở các địa phương khác đang đẩy mạnh phương pháp thu hút khách du lịch, mở rộng các dịch vụ bổ sung để mở rộng hoạt động. Từ đó dẫn đến giảm sút số lượng khách hàng, doanh thu du lịch thấp, du khách bắt đầu có xu hướng lựa chọn các điểm du lịch khác. Nghiên cứu về điểm du lịch suối khoáng Kim Bôi - Hòa Bình để đánh giá mức độ hấp dẫn của khu suối khoáng, đưa ra các phát hiện mới để kích cầu du lịch, phát huy tối đa giá trị của tài nguyên, từ đó góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị đồng thời phát triển du lịch theo định hướng của tỉnh. Đánh giá đúng về sức hấp dẫn của điểm du lịch suối khoáng nóng Kim Bôi nói riêng và du lịch gắn với suối khoáng nóng nói chung cũng là cơ sở quan trọng cho việc dự báo 1
  8. tương lai của loại hình du lịch độc đáo này. Cho đến nay, tài liệu nghiên cứu về suối khoáng nóng Kim Bôi hay nghiên cứu về du lịch nghỉ dưỡng gắn với chữa bệnh có khá nhiều, nhưng nghiên cứu khoa học và cụ thể về mức độ hấp dẫn của suối khoáng nóng Kim Bôi thì chưa có, vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Đánh giá mức độ hấp dẫn của điểm du lịch suối khoáng nóng Kim Bôi - Hòa Bình” với mong muốn nghiên cứu một cách toàn diện về sức hấp dẫn của điểm đến này, từ đó mở ra phương hướng để điểm du lịch ngày càng thu hút du khách. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Đề tài nghiên cứu về sức hấp dẫn của điểm du lịch suối khoáng Kim Bôi - Hòa Bình để từ đó góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị đồng thời phát triển du lịch. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mức độ hấp dẫn của điểm du lịch bao gồm các yếu tố về tài nguyên du lịch; hệ thống cơ sở hạ tầng và hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu khách du lịch. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian nghiên cứu của đề tài được giới hạn từ năm 2015 đến năm 2020. - Phạm vi không gian: Điểm du lịch suối khoáng nóng Kim Bôi - Hòa Bình. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả luận văn đã tổng hợp, phân tích các nhóm tài liệu sau:  Nhóm tài liệu nghiên cứu về điểm đến và sức hấp dẫn của điểm đến Công tác quản lý điểm đến du lịch cũng là một trong các hoạt động được nhiều nhà quản lý của các điểm đến du lịch trên thế giới và Việt Nam quan tâm. Trên thế giới đã xuất hiện những công trình nghiên cứu về quản lý điểm đến du lịch. Trong số đó tiêu biểu có thể kể đến một số tài liệu: Năm 2007, Tổ chức du lịch thế giới UNWTO xuất bản cuốn “Hướng dẫn 2
  9. thực hành Quản lý điểm đến”, các tác giả đã tổng quan các vấn đề về quản lý điểm đến như nội dung quản lý, mô hình quản lý và nguyên tắc quản lý điểm đến cùng với những hướng dẫn thực hiện. Nhóm tác giả cũng chỉ ra rằng quản lý điểm đến thành công phải dựa trên sự hợp tác hiệu quả giữa các tổ chức với nhau, giữa khu vực hành chính công và tư nhân, giữa các đôi tác với mục tiêu cuối cùng là cùng nhau cung cấp những sản phẩm, dịch vụ du lịch tốt nhất cho du khách. Năm 2011, hai tác giả Metin Koznk và Scyhmus Baloglu xuất bản cuốn “Marketing và Quản lý điểm đến du lịch”. Lý thuyết về quản lý điểm đến đƣợc trình bày và phân tích cụ thể, rõ ràng giúp người đọc có cái nhìn tổng quan nhất và logic nhất về họat động quản lý điểm đến du lịch. Tại Việt Nam, đã có những công trình đề cập đến hoạt động quản lý điểm đến du lịch. PGS.TS Vũ Tuấn Cảnh và các cộng sự đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Cơ sở khoa học cho việc tổ chức và quản lý hệ thống các khu du lịch và để xuất quy chế tổ chức và quản lý khai thác các khu du lịch ở Việt Nam". Đề tài đã xác lập những luận cứ khoa học để xây dựng dự thảo về quy chế quản lý khai thác các khu du lịch. Về vấn đề sức hấp dẫn của điểm đến cũng có một số các tác giả đã đề cập đến, đó là: Năm 2013 thạc sỹ Nguyễn Thúy Lan Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã nghiên cứu đề tài “Giải pháp nhằm tăng sức hấp dẫn cho Carnaval Hạ Long - Quảng Ninh”, trong đó trình bày cơ sở lý luận về sự kiện, tổ chức sự kiện, carnaval sự kiện văn hóa – du lịch đặc sắc và sức hấp dẫn của sự kiện. Nghiên cứu về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và văn hóa – xã hội Hạ Long. Mô tả thực trạng hoạt động tổ chức sự kiện Carnaval Hạ Long và tác động của nó đối với du lịch Quảng Ninh; đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm tăng sức hấp dẫn và khai thác hiệu quả Carnaval Hạ Long, Quảng Ninh. Năm 2014 Thạc sỹ Phạm Minh Nguyệt chuyên ngành Du lịch học cũng đã đưa ra nghiên cứu vấn đề “Sức hấp dẫn của sản phẩm du lịch Hà Nội đối với thị trường khách đến từ một số quốc gia Asian” đã đưa ra những yếu tố liên quan đến sản phẩm du lịch và sức hấp dẫn đối với thị trường khách cụ thể. 3
  10. Năm 2016 Thạc sĩ Vũ Thị Thúy Thúy chuyên ngành Du lịch đã nghiên cứu vấn đề “Tăng sức hấp dẫn của điểm đến khu di tích Đền Trần - Chùa Tháp tỉnh Nam Định” đã nghiên cứu một cách toàn diện về sức hấp dẫn của điểm đến này đồng thời đưa ra các giải pháp để tăng sức hấp dẫn của điểm đến Đền Trần - Chùa Tháp trong lòng du khách.  Nhóm tài liệu nghiên cứu về điểm đến du lịch suối khoáng Kim Bôi – Hòa Bình Có khá ít tài liệu nghiên cứu một cách nghiêm túc và khoa học về du lịch ở huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. Công trình nổi bật có thể kể đến như Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Th.s Trần Thị Tuyết về vấn đề “Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình” năm 2008 đã nghiên cứu về tiềm năng du lịch sinh thái tại huyện Kim Bôi, đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển du lịch theo hướng bền vững và có hiệu quả. Hiện nay rất nhiều bài viết viết về điểm đến suối khoáng nóng Kim Bôi – Hòa Bình nhưng hầu hết chỉ là giới thiệu về điểm đến, quảng bá sản phẩm du lịch và một số kinh nghiệm du lịch suối khoáng của một số thực khách đã đi. Đa số chỉ dừng lại ở mức bài viết, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể và rõ ràng về vấn đề sức hấp dẫn của điểm suối khoáng nóng Kim Bôi – Hòa Bình. Vì vậy đề tài: “Đánh giá mức độ hấp dẫn của điểm du lịch suối khoáng nóng Kim Bôi - Hòa Bình” là cách tiếp cận cụ thể một lĩnh vực chưa được đề cập một cách hoàn chỉnh, là một hướng đi mới nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, rất mong quý thầy cô quan tâm và đưa ra những đóng góp hoàn thiện trong các chương trình nghiên cứu lần sau. 5. Phương pháp nghiên cứu Để có kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã tiến hành các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập thông tin và phân tích tài liệu: phương pháp này dùng để thu thập các thông tin lý luận về đánh giá sức hấp dẫn của một điểm du lịch cũng như các thông tin về khu du lịch suối khoáng Kim Bôi – Hòa Bình. 4
  11. Từ đó, nhóm tác giả đã tiến hành xây dựng tổng quan nghiên cứu vấn đề; lý luận về sức hấp dẫn của điểm du lịch, khu lịch và tổng quát về khu du lịch suối khoáng Kim Bôi Hòa Bình. - Phương pháp điền dã, khảo sát thực tế: nhằm nắm bắt hiện trạng phát triển du lịch cũng như để đo được sức hấp dẫn của khu du lịch suối khoáng Kim Bôi – Hòa Bình, nhóm tác giả đã tiến hành 2 đợt khảo sát vào tháng 2 và tháng 03 năm 2021. Từ đó, nhóm tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng cũng như sức hấp dẫn của khu du lịch suối khoáng Kim Bôi. 6. Bố cục đề tài Đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về sức hấp dẫn của điểm đến du lịch và tổng quan về điểm du lịch suối khoáng nóng Kim Bôi – Hòa Bình. Chương 2: Thực trạng khai thác điểm đến suối khoáng nóng Kim Bôi – Hòa Bình. Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường sức hấp dẫn của điểm đến suối khoáng nóng Kim Bôi – Hòa Bình. 5
  12. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỨC HẤP DẪN CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐIỂM DU LỊCH SUỐI KHOÁNG NÓNG KIM BÔI-HÒA BÌNH 1.1. Cơ sở lý luận về sức hấp dẫn của điểm đến 1.1.1. Điểm đến du lịch Điểm đến du lịch, hay điểm tham quan du lịch có thể hiểu đơn giản là địa điểm mà khách đi đến du lịch. Tổ chức Du lịch Thế giới (UN-WTO), đã đưa ra quan niệm về điểm đến du lịch (Tourism Destination): “Điểm đến du lịch là vùng không gian địa lý mà khách du lịch ở lại ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp, các tài nguyên du lịch thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận diện về hình ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường”. Một khái niệm khác trong du lịch, đó là điểm tham quan du lịch, trong tiếng Anh gọi là tourist attraction. “Tourist attraction là một điểm thu hút khách du lịch, nơi khách du lịch tham quan, thường có các giá trị vốn có của nó hoặc trưng bày các giá trị văn hóa, ý nghĩa lịch sử hoặc được xây dựng, cung cấp các dịch vụ về phiêu lưu, mạo hiểm, vui chơi giải trí hoặc khám phá, trải nghiệm những điều mới lạ”. Điểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị về mặt lãnh thổ, điểm du lịch có qui mô nhỏ, trên bản đồ các vùng du lịch người ta có thể hiểu điểm du lịch là những điểm riêng biệt. Sự chênh lệch về diện tích của các điểm du lịch là tương đối lớn. Điểm tham quan du lịch về cơ bản có những điểm giống như định nghĩa về điểm đến du lịch, nhưng khác cơ bản với điểm đến du lịch đó là khách chỉ đến tham quan sử dụng các dịch vụ tại đây, nhưng không ngủ lại 1 đêm. Mặt khác, điểm tham quan du lịch thường nằm trong một điểm đến du lịch và điểm tham quan du lịch rất đa dạng, phụ thuộc vào sự sáng tạo của những người làm du lịch. Có thể nói, khái niệm điểm đến du lịch là một phạm trù rất rộng, nó có thể là một châu lục, một đất nước, hay là một địa phương. Điểm đến du lịch không chỉ có tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn mà còn có cả nhiều điều 6
  13. kiện khác để khiến nó trở lên hấp dẫn, đặc biệt là việc phát triển các sản phẩm du lịch. Phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch chủ yếu tập trung ở điểm đến và điểm tham quan du lịch. Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động du lịch trong một địa phương, một đất nước phần lớn tập trung tại điểm đến và điểm tham quan du lịch. Điều quan trọng để điểm đến du lịch trở thành hấp dẫn và thu hút khách đòi hỏi phải có sự quản trị kinh doanh điểm đến. Vấn đề quản trị kinh doanh điểm đến liên quan đến rất nhiều vấn đề từ marketing, tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến điểm đến đến việc phát triển sản phẩm tại điểm đến, đặc biệt là sự phối kết hợp chặt chẽ các chủ thể tại điểm đến nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách để họ có những cảm xúc và trải nghiệm sâu sắc. Cần phân biệt điểm đến du lịch với địa điểm du lịch, vì hai khái niệm này khá gần nghĩa nhau. Địa điểm tham quan du lịch là nơi mà du khách có thể chiêm ngưỡng, tham quan,.. các tác phẩm giá trị. Hoặc nơi trưng bày các giá trị văn hóa có ý nghĩa lịch sử. Hơn thế nữa điểm tham quan du lịch chỉ là nơi khách du lịch đến rồi đi chứ không ngủ lại. Có thể nói điểm tham quan du lịch là điểm nằm trong một điểm đến du lịch. Các điểm tham quan du lịch thường rất đa dạng, phụ thuộc các địa điểm của địa phương đó. 1.1.2. Sức hấp dẫn của điểm đến Khái niệm về sức hấp dẫn là một khái niệm rất rộng, mỗi lĩnh vực khác nhau đều có cách nhìn khác nhau về sức hấp dẫn. Hiểu theo nghĩa chiết tự thì “hấp” là hút vào, “dẫn” là kéo đến. Trong vật lý học, lực hấp dẫn, hoặc tương tác hấp dẫn, là một hiện tượng mà tất cả vật có khối lượng hoặc năng lượng bị hút về nhau, trên trái đất, lực hấp dẫn tạo nên trọng lực cho vật thể và tạo nên thủy triều. Có thể thấy rằng, nội hàm của từ “hấp dẫn” chính là sự thu hút, lôi cuốn của đối tượng này với đối tượng kia. Tài nguyên du lịch là một trong những thành tố quan trọng nhất tạo nên điểm du lịch. Giáo trình “Địa lý du lịch” của tác giả Trần Đức Thanh đề cập đến sức hấp dẫn của của tài nguyên du lịch và xem tài nguyên du lịch là một trong năm thành tố tạo nên một điểm du lịch. Theo giáo trình này, độ hấp dẫn tài 7
  14. nguyên du lịch có thể được coi là giá trị của tài nguyên du lịch, nó phụ thuộc vào ba yếu tố cơ bản: giá trị tự thân của tài nguyên đó, vai trò của nhà cung ứng và trình độ của khách du lịch. Có thể xem sức hấp dẫn như là một thuộc tính của điểm đến, một điểm đến có thể trở nên phổ biến bởi khả năng cạnh tranh và độ hấp dẫn của nó. Bài viết “Xác định thuộc tính hấp dẫn của điểm đến và đo lường cảm nhận của khách du lịch” đăng trên tạp chí Du Lịch năm 2017 của tác giả Trần Thị Thùy Trang đã nhìn nhận sức hấp dẫn dưới góc độ là một thuộc tính cơ bản của điểm đến: Sự hấp dẫn của một điểm đến du lịch phản ánh "những cảm xúc, niềm tin và ý kiến của một cá nhân đó về một điểm đến bởi khả năng nhận thức cho sự hài lòng trong quan hệ với các nhu cầu đặc biệt kỳ nghỉ của mình". Tuy nhiên thuộc tính này lại bộc lộ rõ qua vai trò của cá nhân, cụ thể là khách du lịch trong việc nhận xét, đánh giá, cảm nhận đối với điểm du lịch xem đã thỏa mãn các nhu cầu của mình hay chưa. Đo độ lường sự hấp dẫn của điểm đến có thể được thực hiện bằng cách đánh giá những gì một điểm đến có thể cung cấp cho khách du lịch và mức độ đáp ứng kỳ vọng của khách du lịch. Như vậy, có thể hiểu sức hấp dẫn của điểm đến chính là khả năng đáp ứng, thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch khi tới với điểm đến. Nó xuất phát từ hệ thống các yếu tố tạo nên điểm du lịch nhằm đáp ứng mong muốn của du khách, tạo cho họ sự thỏa mãn, hài lòng khi thực hiện hoạt động du lịch ở điểm đến đó. 1.1.3. Đặc điểm và yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của điểm đến Sức hấp dẫn là một thuộc tính của điểm đến, tạo nên sự cạnh tranh của điểm đến đó với các điểm đến khác. Một điểm du lịch có sức hấp dẫn là nơi thu hút lượng lớn khách du lịch và có doanh thu cao và phát triển du lịch theo hướng bền vững. Theo ủy ban Brundtland định nghĩa “phát triển bền vững được hiểu là hoạt động phát triển kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau”. Đây là khái niệm được sử dụng rộng rãi, làm chuẩn mực để so sánh các hoạt động phát triển có trách nhiệm đối với môi trường sống của con người. Khái 8
  15. niệm về phát triển du lịch bền vững không tách rời khỏi khái niệm này. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có định hướng tài nguyên bao gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn, từ đó ta thấy rõ được phát triển du lịch gắn với môi trường. Chính vì vậy, bản thân sự phát triển du lịch đòi hỏi phải có sự phát triển bền vững chung của xã hội và ngược lại. Hiện nay, đa số chuyên gia trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực có liên quan khác ở Việt Nam đều cho rằng: “Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển du lịch trong tương lai, cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”. Như vậy, nếu chỉ chạy theo đáp ứng hai yếu tố khách du lịch và doanh thu, khai thác triệt để mọi tài nguyên du lịch mà không có định hướng phát triển, phá hủy môi trường, thì điểm du lịch ấy chưa thể coi là một điểm đến có sức hấp dẫn. Để một điểm du lịch được xem là điểm đến có sức hấp dẫn, nó phải có lượng khách du lịch ghé thăm hàng năm đông, doanh thu du lịch cao. Bên cạnh đó phải góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa phương, nơi diễn ra các hoạt động du lịch, để du khách có những chuyến du lịch chất lượng và có trách nhiệm. Hoạt động du lịch phải đảm bảo duy trì chất lượng của môi trường cả về tự nhiên và nhân văn vì lợi ích của cả cộng đồng địa phương và du khách. Sức hấp dẫn chính là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá tài nguyên du lịch hay một điểm du lịch cụ thể. Dựa trên nhiều cơ sở để có thể phân chia các loại điểm du lịch, do đó yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của điểm du lịch phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của điểm du lịch đó. Theo các nhà nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến du lịch bao gồm: sự hấp dẫn; các tiện nghi; cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ vận chuyển; dịch vụ khách sạn. Hay có thể phân chia các nhân tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến du 9
  16. lịch bao gồm: cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, kiến trúc, phong cảnh thiên nhiên, khí hậu, di tích lịch sử; các loại hình nghệ thuật, phong tục tập quán..v.v. Nhân tố tâm lý xã hội tại điểm đến du lịch đó là sự hiếu khách và tính thân thiện của cộng đồng dân cư sở tại, các sự kiện văn hóa, cuộc sống ban đêm và vui chơi giải trí, tính mới lạ của điểm đến du lịch, khả năng tiếp cận, các món ăn và sự yên tĩnh, môi trường chính trị, xã hội và giá cả; Một quan điểm khác cho rằng, các nhân tố tạo nên khả năng hấp dẫn của điểm đến du lịch bao gồm: Những đặc điểm cơ bản, nguyên thủy của điểm đến đó như khí hậu, môi trường sinh học, văn hóa và kiến trúc truyền thống, đó chính là những điều kiện cần để khách du lịch chọn điểm đến; Những đặc điểm khác của điểm đến du lịch: các khách sạn, vận chuyển, nơi vui chơi giải trí đó chính là điều kiện đủ để tăng tính hấp dẫn của điểm đến du lịch. Cách phân chia này xác định ranh giới rõ ràng giữa hai nhóm điều kiện cần và đủ. Sức hấp dẫn của một điểm du lịch trước hết phải xuất phát tự đặc điểm tự thân của điểm đến, thêm vào đó là các đặc điểm khác bổ trợ xung quanh, hai nhóm điều kiện này kết hợp hài hòa, hỗ trợ nhau cùng tạo nên sức hấp dẫn cho điểm đến. 1.1.4. Tiêu chí xác định sức hấp dẫn của điểm đến Tiêu chí là chuẩn mực được đề ra dùng để kiểm định hay đánh giá một sự vật, sự việc. Bao gồm các yêu cầu về chất lượng, thời gian, năng suất và khả năng tuân thủ các qui định được đề ra, kết quả cuối cùng sẽ biểu thị được tính bền vững và sự hiệu quả của tiêu chí đó. Tiêu chí mang tính khoa học là một công cụ đánh giá về chất lượng, giúp con người định hướng các mục tiêu và phương hướng một cách chuẩn xác. Để đánh giá sức hấp dẫn của một điểm đến, rất nhiều chuyên gia đã đưa ra các giả thuyết khác nhau về xây dựng bộ tiêu chí. Đầu tiên phải kể đến là đánh giá về mức độ hấp dẫn (thu hút) của điểm đến du lịch trên trang web TripAdvisor, nơi mà các tiêu chí xuất phát từ nhận thức của khách du lịch. Trang web du lịch TripAdvisor – một trong những trang web du lịch lớn trên thế giới đánh giá chất lượng những điểm đến du lịch cũng đưa ra những xếp hạng các điểm đến thường niên. Phương pháp đánh giá TripAdvisor áp dụng không giống 10
  17. những trang web khác, họ sử dụng một thuật toán độc quyền để phân tích ý kiến đánh giá và phản hồi của người truy cập về điểm đến du lịch. Những ý kiến này tập trung vào đánh giá ba tiêu chí chính, bao gồm: Địa điểm lưu trú, Nhà hàng, Các điểm tham quan và vui chơi.Về mặt nội dung, TripAdvisor thu thập thông tin đánh giá về điểm đến du lịch qua trang web trực tuyến, và bằng việc gửi email cho những người đăng ký thành viên để khuyến khích họ đưa ra đánh giá về một điểm đến cụ thể. Mỗi ý kiến phản hồi này đều phải đưa ra đánh giá theo thang đo từ 1 đến 5 đối với các tiêu chí nơi lưu trú, nhà hàng, các điểm tham quan và vui chơi tại điểm đến (trong đó, 1 là đánh giá chất lượng kém, 5 là chất lượng xuất sắc). Một nghiên cứu khác nữa của Bùi và Mai (2012) đã đưa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá khả năng thu hút khách của điểm đến du lịch – thành phố Huế, Việt Nam. Trong đó, 17 tiêu chí xuất phát từ thuộc tính của điểm đến, được chia làm 5 nhóm chính đã được đưa vào nghiên cứu. Các nhóm này bao gồm: Các yếu tố tự nhiên, Các yếu tố xã hội, Các yếu tố lịch sử, Các điều kiện giải trí và mua sắm, Cơ sở hạ tầng, ẩm thực và lưu trú. Hệ thống các tiêu chí này được đưa ra dựa trên mô hình đánh giá khả năng thu hút của điểm đến đề xuất bởi Hu và Ritchie (1993) kết hợp với việc bổ sung yếu tố “an toàn của điểm đến” – một trong những quan tâm hàng đầu của du khách hiện nay. Vengesayi (2003) đã đưa ra định nghĩa cho khả năng thu hút và cạnh tranh của điểm đến du lịch, đó là khả năng một điểm đến có thể mang lại những lợi ích kinh tế, xã hội, và vật chất cho cộng đồng dân cư của điểm đến cũng như làm hài lòng khách du lịch. Theo Vengesayi, các yếu tố nguồn lực của điểm đến và hỗn hợp các hoạt động là tiêu chí cơ bản tạo nên sự hấp dẫn của điểm đến. Đây cũng chính là lí do tại sao du khách đánh giá, lựa chọn điểm đến này hơn điểm đến khác. Cụ thể đó là 5 nhóm yếu tố: văn hóa, tự nhiên, các sự kiện, các hoạt động du lịch, và hoạt động vui chơi giải trí tại điểm đến. Các yếu tố nguồn lực của điểm đến và các hỗn hợp các hoạt động sẽ cung cấp cho du khách có thêm nhiều lựa chọn, giữ họ lưu lại điểm đến lâu hơn, và đó chính là yếu tố “kéo” đối với du khách. 11
  18. Theo John Lea và David W. Smith đã đưa ra quan điểm về đánh giá sức hấp dẫn của một điểm đến du lịch trong cuốn “Tourism and development in the third world” với hệ tiêu chí như sau: Tăng hấp dẫn ( 100 điểm) Giảm hấp dẫn (10 điểm) 1. Phong cảnh đẹp 1. Lạm phát cao 2. Thời tiết trong lành 2. Đồng tiền mạnh 3. Không quá xa 3. Tỷ lệ tội phạm cao 4. Đi lại rẻ 4. Khủng bố 5. Dịch vụ tốt 5. Thiên tai, sự cố môi trường 6. Ổn định về chính trị 6. Chính trị không ổn định 7. Thịnh vượng về kinh tế 7. Chính quyền thiếu sự ủng hộ của dân chúng 8. Gần gũi về văn hóa, lịch sử với du 8. Tiếp thị kém khách 9. Mới lạ 9. Yếu kém về kinh tế 10. Ăn ở rẻ 10. Nhiều phiền toái tại điểm du lịch Bảng 1.1. Các tiêu chí đo độ hấp dẫn của một điểm đến Đo độ hấp dẫn của điểm du lịch được tính bằng công thức: TAM (Tourist’s Attractive Measure) TAM = 1/100 (A-B) Với TAM biến thiên từ 0,0 đến 1,0 theo các mức như sau: - Không có gì hấp dẫn 0,0 - Thấp 0,2 - Kém 0,4 - Trung bình 0,6 - Khá 0,8 - Tuyệt vời, tốt 1,0 Như vậy, khả năng thu hút của điểm đến phụ thuộc một phần vào khả năng của nó cung cấp các dịch vụ và tiện ích mà du khách có thể sử dụng khi họ 12
  19. ở tại điểm đến. Trong khi đó, khả năng cạnh tranh của điểm đến lại phụ thuộc vào việc cung cấp các dịch vụ và tiện ích này tốt hơn so với các điểm đến khác. Môi trường của điểm đến là nơi các sản phẩm dịch vụ du lịch được tạo ra và là nơi khách du lịch tương tác với các công ty du lịch. Môi trường này được tạo thành bởi nhiều yếu tố, trong đó an ninh an toàn, mức độ đông đúc, chất lượng nguồn nhân lực, sự cạnh tranh, hợp tác,… được xem là tiêu chí đánh giá khả năng hấp dẫn. Chất lượng môi trường tự nhiên và xã hội điểm đến phải được đảm bảo thì mới hấp dẫn được khách du lịch, và công tác quản lý tốt sẽ giúp nâng cao vị thế của điểm đến, giúp điểm đến cạnh tranh thành công trên thị trường. Ngoài ra, các yếu tố về danh tiếng, thương hiệu, mức giá của các dịch vụ du lịch tại điểm đến cũng được liệt kê vào hệ thống các tiêu chí đánh giá tính cạnh tranh và tính hấp dẫn. Những phân tích điểm đến sẽ giúp nhà quản lý hoạch định chiến lược phát triển và có định hướng phân bổ nguồn lực phù hợp nhằm gia tăng sức hấp dẫn, khả năng thu hút du khách của điểm đến. Từ đó góp phần định vị thương hiệu, nâng cao vị thế và trở lại hoàn thiện quy hoạch điểm đến du lịch qua các giai đoạn phát triển. 1.2. Tổng quan về suối khoáng nóng Kim Bôi - Hòa Bình 1.2.1. Khái quát về tỉnh Hòa Bình Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc vùng tây bắc Việt Nam, có vị trí ở phía nam Bắc Bộ, giới hạn ở tọa độ 200°19′ – 210°08′ vĩ độ Bắc, 104°48′ – 105°40′ kinh độ Đông, tỉnh lỵ là thành phố Hòa Bình nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội 73 km. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Hà Nội. Tỉnh Hòa Bình có vị trí địa lý:  Phía bắc giáp tỉnh Phú Thọ  Phía nam giáp các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình  Phía đông và đông bắc giáp thành phố Hà Nội  Phía tây, tây bắc, tây nam giáp các tỉnh Sơn La, Thanh Hóa. Trên bản đồ Việt Nam, tỉnh Hoà Bình nằm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc, có diện tích tự nhiên 4.662,53 km2 [phụ lục ảnh 1]. Xét về vị trí địa lý, Hoà Bình là 13
  20. vùng đệm trung gian giữa một bên là vùng đồng bằng Bắc Bộ và một bên là núi cao, rừng rậm của miền Tây Bắc, được thông giao qua quốc lộ 6 (đường bộ) và sông Đà (đường thủy) ở phía bắc. Hoà Bình giáp ranh thủ đô Hà Nội và có vị trí quan trọng trong chiến lược phòng thủ của khu vực và cả nước Điểm nổi bật của địa hình Hoà Bình là núi cao, chia cắt phức tạp, độ dốc lớn và theo hướng tây bắc - đông nam, chia thành 2 vùng: Vùng núi cao Tây Bắc: bao gồm các huyện Mai Châu, Đà Bắc, kéo dài xuống huyện Tân Lạc, Lạc Sơn. Núi cao trung bình không quá 1.000 m, ngọn núi cao nhất là Pu Canh (cao 1.373 m). Độ cao trung bình của núi giảm dần xuống phía đông nam như: núi ở xã Bắc Sơn (huyện Tân Lạc) cao 1.136 m, núi ở xã Phú Lương (huyện Lạc Sơn) cao 934 m, núi ở xã Tự Do (huyện Lạc Sơn) cao 820 m,... Núi ở vùng này có cấu tạo bởi đá xâm nhập, chủ yếu là đá granít và gaborô. Vùng núi thấp và đồi phía Đông Nam: bao gồm các huyện Kỳ Sơn, Lương Sơn, Kim Bôi, Lạc Thuỷ, Yên Thuỷ. Địa hình vùng này có sự xen kẽ giữa địa hình cáttơ và địa hình xâm thực, do đó có nhiều hang động, đất thường bị mất nước. Núi cao trung bình 200 - 500 m, bị chia thành nhiều khối rời rạc. Về thổ nhưỡng: Do đặc điểm địa hình và khí hậu nên đất đai Hoà Bình chia thành hai vùng rõ rệt: Vùng núi cao trung bình, gồm đất feralít vàng đỏ có hàm lượng mùn 6 - 7%; do độ ẩm cao, nhiệt độ thấp, vùng này rất thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp. Vùng đồi và núi thấp, gồm đất feralít vàng đỏ và vùng cỏ thứ sinh, trong đó đất bạc màu chiếm 45 - 80%. Vùng ven sông Đà và các suối khác do hàng năm được bồi một lớp phù sa khá dày nên rất thuận lợi cho việc trồng lúa, trồng màu. Hệ thống sông, suối: Do địa hình bị chia cắt mạnh nên sông suối ở Hòa Bình thường dốc và ngắn. Mùa hè mưa nhiều, mực nước sông suối lên cao, chảy xiết gây ra lụt lội, ảnh hưởng đến nông nghiệp và giao thông trong vùng. Mùa đông thiếu nước, lượng nước ở các sông suối giảm mạnh, có nhiều suối nhỏ bị khô cạn. Hiện nay, Hoà Bình có 4 hệ thống sông chính: sông Đà, sông Bôi, sông Bưởi, sông Mã. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2