Đề tài nghiên cứu khoa học: Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội" nhằm đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội; Tìm ra các giải pháp nhằm ngăn chặn XHTD cho sinh viên nữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO SINH VIÊN NỮ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số đề tài: ĐTSV.2021.11 Chủ nhiệm đề tài : Đinh Thị Kim Ngọc Lớp : 1905CSCA Cán bộ hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Quỳnh Nga Hà Nội, tháng 5 năm 2021
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO SINH VIÊN NỮ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số đề tài: ĐTSV.2021.11 Chủ nhiệm đề tài : Đinh Thị Kim Ngọc – 1905CSCA Thành viên tham gia : Nguyễn Thị Hồng Nhung – 1905CTHA Nguyễn Trà Linh – 1905CSCA Hà Nội, tháng 5 năm 2021
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, Nhóm tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến NCS. Phạm Thúy Quỳnh Nga – người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Đề tài. Nhóm tác giả xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Bí thư Đoàn trường cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ Nhóm tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong Đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Nhóm tác giả kính mong Quý thầy cô, những người quan tâm đến đề tài, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2021 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Đinh Thị Kim Ngọc
- DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 XHTD Xâm hại tình dục 2 TAND Tòa án nhân dân 3 PC XHTD Phòng chống xâm hại tình dục 4 KN Kỹ năng 5 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 6 BLHS Bộ luật hình sự 7 LLCĐ Lực lượng cộng đồng 8 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 9 ĐHNVHN Đại học Nội vụ Hà Nội 10 CBQL Cán bộ quản lý 11 GV Giáo viên
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Bảng đánh giá của sinh viên nữ và cán bộ, giảng viên, và người lao động trong nhà trường đang làm việc tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội về mức độ nghiêm túc của xâm hại tình dục ............................................................................................... 21 Bảng 2.2. Bảng đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội ....................................... 23 Bảng 2.3. Bảng đánh giá về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội .............. 27
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................... 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 7 6. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 7 7. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................ 7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO SINH VIÊN NỮ.......................................................... 8 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................... 8 1.1.1. Khái niệm giáo dục và khái niệm giáo dục kỹ năng ....................................... 8 1.1.2. Khái niệm xâm hại tình dục và khái niệm phòng chống xâm hại tình dục ........... 9 1.1.3. Khái niệm giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục ....................... 12 1.2. Những biểu hiện của xâm hại tình dục ............................................................ 13 1.3. Mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ ở các trường đại học hiện nay .............................................. 16 1.3.1. Mục đích ....................................................................................................... 16 1.3.2. Nội dung giáo dục......................................................................................... 17 1.3.3. Phương pháp giáo dục .................................................................................. 17 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ ở các trường đại học hiện nay ..................................................... 17 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO SINH VIÊN NỮ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI .. 20 2.1.Thực trạng xâm hại tình dục và việc triển khai hoạt động giáo dục ý thức phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........... 20 2.1.1. Thực trạng xâm hại tình dục và kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục của sinh viên nữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ......................................................... 20 2.1.2.Thực trạng triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. ...................................... 22 2.2. Những vấn đề đặt ra trong giáo dục ý thức phòng chống xâm hại tình dục cho
- sinh viên nữ tại Trường Đại học nội vụ Hà Nội ..................................................... 25 2.3. Nhu cầu giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội .............................................................................. 25 2.4.Thành tựu và hạn chế trong giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. ............................................. 28 2.4.1.Thành tựu và hạn chế trong giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. ............................................. 28 2.4.2.Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 30 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 32 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO SINH VIÊN NỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ............................................................................................. 33 3.1. Các giải pháp triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................. 33 3.1.1. Hoạt động tập huấn về cung cấp thông tin và cách thức trao đổi cởi mở với sinh viên nữ về vấn đề liên quan đến phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên Nữ....... 33 3.1.2. Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........................................................................................... 36 3.2. Giải pháp giúp tăng cường việc giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ............................................ 37 3.2.1.Giải pháp đối với chủ thể giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. .................................................. 37 3.2.2.Giải pháp về nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ......................................................... 38 3.2.3.Giải pháp về hình thức, phương pháp, phương tiện giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ............ 38 3.2.4.Giải pháp đối với phụ huynh ......................................................................... 40 3.2.5.Giải pháp đối với bản thân sinh viên ............................................................. 42 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 43 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 44 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 45 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 47
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, vấn đề xâm hại tình dục ở sinh viên nữ thu hút sự chú ý của xã hội. Ở nước ta, tình trạng nữ sinh bị xâm hại ngày càng gia tăng và trở nên đáng báo động. Mỗi năm cả nước có trên 1200 sinh viên nữ báo cáo bị xâm hại tình dục (XHTD). Theo báo cáo của TAND Tối cao, trong 5 năm từ 2013-2018, tòa tiếp nhận 8254 vụ XHTD sinh viên nữ... xâm hại tình dục (XHTD) đặc biệt với phụ nữ và sinh viên nữ gái đang có chiều hướng gia tăng một cách đáng lo ngại ở VN. Khảo sát năm 2014 với 2000 phụ nữ ở Hà Nội và TP.HCM cho thấy 87% trong số này đã từng bị quấy rối tình dục ở nơi công cộng. Trong một nghiên cứu tại 30 trường học ở Hà Nội, 31% học sinh nữ cho biết đã từng bị quấy rối tình dục ở nơi công cộng và trên các phương tiện giao thông công cộng và 11% từng bị xâm hại, quấy rối tình dục. Trong nhóm phụ nữ khuyết tật, cứ 10 người thì bốn người bị XHTD với các hình thức khác nhau. Mọi sinh viên nữ trong cộng đồng đều có thể bị xâm hại tình dục, bất kể trong gia đình nào. Thông thường, khi đã bị xâm hại bản thân sinh viên nữ thông thường sẽ giữ im lặng vì cho rằng nói cũng không ai giúp được mình, đôi khi còn xấu hổ khi mọi người biết chuyện. Theo kết quả khảo sát của những cơ quan có liên quan, đối tượng XHTD thường là nam giới, họ là những người có mối quan hệ thân thiết với sinh viên nữ, có thể là anh em, bạn của bố mẹ, người hàng xóm, có cả cha dượng. Có những vụ việc khi được phát hiện thì nó đã xảy ra trong một thời gian rất dài, đối tượng xâm hại đã tìm hiểu và tạo được niềm tin ở sinh viên nữ. Cách thức phổ biến của kẻ xâm hại là làm quen, tạo ra uy tín, tạo bí mật và XHTD sinh viên nữ. Sinh viên nữ có thể bị XHTD bằng việc sờ mó vào vùng “nhạy cảm”, ép quan hệ hoặc buộc sinh viên nữ sờ vào bộ phận sinh dục của kẻ xâm hại,…gọi là xâm hại bằng hình thức đụng chạm. Ngoài ra, sinh viên nữ cũng có thể bị xâm hại bằng cách bắt xem các tranh ảnh khiêu dâm, tạo dáng để chụp hình gợi cảm, ép hoạt động mại dâm,.. gọi là xâm hại không đụng chạm. Dù bị XHTD dưới hình thức nào thì những tổn thương đối với sinh viên nữ là cực kỳ lớn, ngoài những tổn thương về thể chất như đau, chảy máu bộ phận sinh dục, vô sinh,…thì tổn thương về tinh thần sẽ cực kỳ nghiêm trọng và theo sinh viên nữ đến cuối cuộc đời. Có rất nhiều trường hợp, sau khi bị xâm hại sinh viên nữ đã tự tử vì không thể chia sẻ cùng với người khác dẫn đến 1
- trầm cảm và có những hành động thiếu kiểm soát, mặt khác sinh viên nữ chưa nhận được sự hỗ trợ tốt từ phía cộng đồng. Sinh viên nữ bị xâm hại ở trong gia đình, trường học và nơi công cộng là môi trường sống quen thuộc của sinh viên nữ ở mức độ nguy hiểm và thủ đoạn tinh vi hơn khó có những dấu hiệu nhận biết. Nguyên nhân chủ yếu do sinh viên nữ yếu hơn (yếu về thể chất, về tinh thần, sự nhận thức và khả năng phòng tránh và đặc biệt là quyền được an toàn và bảo vệ) các đối tượng xâm hại nên không thể chống đỡ những hình thức xâm hại của họ. Hậu quả để lại là những tổn thất to lớn về thể chất, tinh thần, tâm lý, tình cảm và giao tiếp của sinh viên nữ. Các sinh viên nữ thường xuyên cảm thấy hoảng loạn, sợ hãi, sống mặc cảm và thiếu tự tin trước mọi người. Điều này ảnh hưởng sâu sắc tới lòng tự trọng của sinh viên nữ, cản trở mạnh mẽ tới khả năng giao tiếp và hòa nhập của sinh viên nữ vào nhóm bạn và cộng đồng. Trước diễn biến phức tạp của tình trạng XHTD và những hậu quả để lại đã và đang đặt ra những bài học cho các nhân viên công tác xã hội trong vai trò trợ giúp cho những sinh viên nữ - nạn nhân của xâm hại. Đây là những vấn đề đã được làm và nghiên cứu nhiều, tuy nhiên việc giáo dục kỹ năng cho chính mình cũng như cách để hành động đúng, an toàn đối với sự việc đó, giúp sinh viên nữ có khả năng bảo vệ bản thân sẽ biết cách làm thế nào để tránh xa những mối nguy hiểm hoặc khám phá thế giới trong phạm vi an toàn nhằm giảm thiểu tối đa việc bị XHTD là điều hết sức cần thiết. Với mục đích đó chúng tôi chọn nội dung “Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” để làm đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên năm học 2020 – 2021. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Qua khảo sát, các nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan đến công tác giáo dục phòng, chống xâm hại tình dục và mối quan hệ phối hợp trong giáo dục phòng, chống xâm hại tình dục mới chỉ dừng lại ở các nghiên cứu, tập trung vào công tác phòng ngừa, xử lý tội phạm xâm hại tình dục, kết hợp với các hoạt động giáo dục khác. Trên cơ sở đánh giá chung, có thể nhận thấy giữa nghiên cứu trong nước và ngoài nước về vấn đề này có những sự khác biệt nhất định. 2.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài Các nghiên cứu nước ngoài về vấn đề này không được công bố một cách rộng rãi ở các quốc gia khác nhau nhưng đánh giá chung cho thấy, các nghiên cứu về tội 13 2
- phạm xâm hại tình dục và phòng chống xâm hại tình dục cũng như công tác giáo dục phòng chống xâm hại tình dục theo mô hình liên ngành, thậm chí liên quốc gia rất được quan tâm. Đặc biệt, các tổ chức quốc tế rất xem trọng cũng như đầu tư cho các nghiên cứu này nhằm bảo vệ nữ sinh, phát huy tính nhân văn trong cuộc sống cho xã hội ngày càng phát triển. Cũng theo các tài liệu của các tổ chức quốc tế thì xâm hại tình dục có thể thể hiện dưới nhiều dạng và nhiều mức độ khác nhau, chẳng hạn: Xâm hại bằng cách đụng chạm (làm tình sử dụng miệng, hôn hít hoặc ôm sinh viên nữ theo kiểu tình dục, giao hợp hoặc làm tình qua đường hậu môn,sờ mó vào bộ phận sinh dục của nữ sinh hoặc bắt nữ sinh sờ mó vào bộ phận sinh dục của người lớn hoặc của một đứa trẻ lớn hơn, ép trẻ thực hiện hành vi mại dâm); Xâm hại bằng cách không đụng chạm (dùng lời nói hoặc tranh ảnh khiêu dâm để làm cho nữ sinh sốc, làm cho sinh viên nữ hưng phấn tình dục hoặc làm cho sinh viên nữ quen với tình dục, cho sinh viên nữ nghe hoặc nhìn những người khác làm tình, bắt sinh viên nữ đứng ngồi theo tư thế gợi dục để chụp ảnh, cho sinh viên nữ xem sách báo khiêu dâm Một nghiên cứu khác của tác giả Mukami T. Mutua, Ong’ang’a H.M. Ouko đã chỉ ra rằng lạm dụng nữ sinh là một hành động gây ra thương tích nghiêm trọng đến thân thể và tra tấn về mặt tinh thần tình cảm vào sinh viên nữ, là cố ý hoặc vô ý và có thể gây nguy hiểm cho thân thể, sức khỏe, tình cảm, đạo đức và quá trình giáo dục cho sinh viên nữ. Nghiên cứu này báo động tình trạng sinh viên nữ ở các trường đại học bị lạm dụng, nhóm nghiên cứu quan tâm đến việc điều tra lạm dụng sinh viên nữ và những ảnh hưởng của nó đối với thành tích học tập của sinh viên nữ. Bảng hỏi là công cụ chính được sử dụng để thu thập dữ liệu. Kết quả phân tích dữ liệu thu thập được cho thấy, lạm dụng sinh viên nữ về thể chất và tình dục có ảnh hưởng đến thành tích học tập của sinh viên nữ. Từ đó các khuyến nghị đã được đưa ra về yêu cầu quản lý trường lớp, giáo viên, đề ra các giải pháp thích hợp có sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường và chính quyền địa phương. Các nghiên cứu từ quá khứ đến hiện tại đều hướng đến nội dung: cần phải tổ chức việc giáo dục phòng chống xâm hại tình dục sao cho hiệu quả. Trong đó, vấn đề trọng tâm nhất là làm sao xây dựng được mô hình giáo dục phòng, chống xâm hại tình dục cho trẻ có sự phối hợp liên ngành nhằm phát huy sức mạnh và ưu điểm và trách nhiệm của từng ngành cho công tác này. Sự phát triển của mỗi quốc gia phụ thuộc vào 3
- thế hệ trẻ. Chỉ có làm tốt công tác giáo dục trong đó đảm bảo công tác phòng, chống xâm hại tình dục được thực hiện một cách hiệu quả mới tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Rõ ràng, công tác giáo dục phòng chống xâm hại tình dục là của liên ngành và đây là trách nhiệm mang tầm quốc gia. Kinh nghiệm này khá cần thiết để Việt Nam có thể sử dụng, đồng thời sẽ là luận cứ để đề tài có thể khai thác hệ luận cứ khoa học cho việc đề xuất hay xây dựng mô hình phối hợp liên ngành nhằm giáo dục phòng chống xâm hại tình dục cho nữ sinh. Việt Nam hiện nay cũng như đề xuất các cơ chế triển khai mô hình phối hợp liên ngành này trong công tác phòng, chống xâm hại nói chung và phòng chống xâm hại tình dục nói riêng. 2.2. Một số nghiên cứu trong nước Trong nghiên cứu “Nhận thức, hành vi của sinh viên nữ đường phố đối với những nguy cơ và hành vi xâm hại tình dục nữ sinh (Qua khảo sát tại Huế và Hà Nội)”, tác giả Lê Thị Linh Chi (2007) cho rằng nhóm đối tượng dễ bị tấn công nhất với những hình thức xâm hại phổ biến, xu hướng khác biệt về giới trong nguy cơ xâm hại tình dục trẻ. Bên cạnh đó, tác giả cũng cho thấy nhận thức của trẻ đường phố về vấn nạn xâm hại tình dục, phản ứng của các em trước thực trạng này và hành vi tìm kiếm sự trợ giúp của trẻ đối với những nguy cơ bị xâm hại tình dục. Ngoài ra, tác giả khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của trẻ đường phố trước nguy cơ và hành vi xâm hại tình dục, quá trình tiếp nhận thông tin ngoài xã hội và hiệu quả của các chương trình hành động phòng chống xâm hại tình dục sinh viên nữ đã và đang triển khai hiện nay. Việc trẻ có nguy cơ bị xâm hại tình dục hay không cũng phụ thuộc vào gia đình. Một nghiên cứu do nhóm tác giả Phạm Xuân Thông - Võ Văn Thắng (2011) tiến hành khảo sát 688 học sinh trên địa bàn thành phố Nha Trang trong hai tháng 10 và 11 năm 2010, cho thấy lạm dụng tình dục trong gia đình thường không xảy ra ở những gia đình có văn hóa, có nề nếp gia phong, nghĩa là nơi mà các thành viên trong gia đình biết tôn trọng lẫn nhau. Trong các gia đình đó, người lớn biết tôn trọng và bảo vệ các quyền sinh viên nữ. BLHS đặc biệt nhấn mạnh việc trừng phạt hành vi xâm hại tình dục mà làm tổn hại nghiêm trọng sức khoẻ và nhân phẩm của người phụ nữ khi quy định tình tiết “làm nạn nhân có thai” là tình tiết định khung tăng nặng hình phạt ở tất các các tội danh nêu trên. Những hành vi khác dẫn đến tổn hại quyền tự do và an toàn tình dục cũng bị 4
- BLHS trừng phạt nghiêm khắc với khung hình phạt có thể lên đến tù 20 năm hoặc tù chung thân như: Mua bán người vì mục đích mại dâm (điểm a khoản 2 Điều 119); mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt sinh viên nữ để đưa vào hoạt động mại dâm (điểm h khoản 2 Điều 120), chứa mại dâm (Điều 254), môi giới mại dâm (Điều 255).Các điều luật này đã làm rõ khái niệm về ‘xâm hại tình dục phụ nữ’ và các biểu hiện của hành vi phạm tội này. Điều đó đã cho thấy sự quyết tâm của Nhà nước với công tác bảo vệ sinh viên nữ . Hậu quả của việc bị xâm hại tình dục luôn để lại chấn thương lâu dài về thân thể và về tình cảm, tâm lý cho sinh viên nữ. Tác giả Trần Thị Cẩm Nhung (2012) với nghiên cứu “Một số cách tiếp cận nghiên cứu xâm hại tình dục sinh viên nữ qua các nghiên cứu nước ngoài” đã khái quát một số cách tiếp cận trong nghiên cứu xâm hại tình dục sinh viên nữ ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra nhiều bài học kinh nghiệm trong việc phòng chống xâm hại tình dục ở Việt Nam. Đây là kinh nghiệm có thể áp dụng để triển khai vấn đề vốn dĩ nhiều người vẫn còn cho rằng tế nhị tại nước ta hiện nay. Thực tế trên cho thấy việc giáo dục phòng, chống xâm hại tình dục sinh viên nữ có vai trò hết sức quan trong. Tuy nhiên, những nghiên cứu về giáo dục phòng, chống xâm hại tình dục sinh viên nữ mới chỉ dừng lại ở việc: nghiên cứu vấn đề xâm hại tình dục sinh viên nữ nói chung, những quy định của pháp luật về hành vi xâm hại tình dục sinh viên , các tài liệu hướng dẫn phòng tránh xâm hại tình dục cho sinh viên nữ. Những minh chứng cho thấy công tác giáo dục phòng, chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ phần lớn còn mang tính tự phát, chưa có sự phối hợp rõ ràng giữa các ngành mà chủ yếu được thực hiện riêng từng Bộ, điều đó sẽ dẫn đến việc không phát huy được nội lực của mỗi ngành và liên ngành cho công tác giáo dục phòng, chống xâm hại tình dục sinh viên nữ. Giáo dục phòng chống xâm hại tình dục sinh viên nữ là trách nhiệm của nhiều bộ, ngành, nhưng thực tế chúng ta chưa làm rõ nhiệm vụ hay trách nhiệm của từng bộ, ngành để phối hợp liên ngành, chưa có mối liên hệ thỏa đáng trong qua trình hành động, chưa tạo ra sức mạnh đồng bộ. Trên bình diện chung nhất, các văn bản pháp của Nhà nước mới chỉ dừng lại ở việc quy định tội phạm xâm hại tình dục sinh viên nữ, chưa có những quy định trong công tác giáo dục phòng chống xâm hại tình dục sinh viên nữ, chưa tạo ra hành lang pháp lý phù hợp, điều đó làm cho công tác giáo dục phòng, chống xâm hại tình dục sinh viên nữ chưa trở thành chính sách của quốc gia. Quan trọng hơn, cần nhấn mạnh rằng những tài liệu làm cơ sở cho 5
- việc đề xuất mô hình phối hợp liên ngành trong giáo dục phòng, chống xâm hại sinh viên nữ là chưa có hay chưa được xem xét một cách hệ thống. Qua những công nghiên cứu trên, nhóm tác giả của chúng tôi nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề xâm hại tình dục ở sinh viên nữ của các trường đại học. Vì vậy, nhóm tác giá chúng tôi đã mạnh dạn nghiên cứ đề tài “Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội“. Đề tài này có thể khắc phục khoảng trống trong nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục phòng, chống xâm hại tình dục ở sinh viên nữ nói chung và ở sinh viên nữ tại trường đại học Nội Vụ Hà Nội nói riêng. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu: + Tìm hiểu cơ sở lý luận về Giáo dục kỹ năng PC XHTD cho sinh viên nữ tại các trường đại học; + Đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội; + Tìm ra các giải pháp nhằm ngăn chặn XHTD cho sinh viên nữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội; + Triển khai hoạt động cụ thể nhằm giáo dục kỹ năng PC XHTD cho sinh viên nữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt mục đích nêu trên, nhóm tác giả cần thực hiện nhiệm vụ: + Tìm hiểu cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng PC XHTD cho sinh viên nữ. + Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng PC XHTD cho sinh viên nữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. + Tiến hành hoạt động và đề xuất ra các giải pháp hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng PC XHTD cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu vấn đề giáo dục kỹ năng PC XHTD cho sinh viên nữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Giáo dục kỹ năng PC XHTD cho sinh viên nữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 6
- + Phạm vi lý luận: Nghiên cứu về hoạt động Giáo dục kỹ năng PC XHTD cho sinh viên nữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội + Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động Giáo dục kỹ năng PC XHTD cho sinh viên nữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoạt động Giáo dục kỹ năng PC XHTD cho sinh viên nữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ năm 2015 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu: + Thu thập các nguồn tài liệu thứ cấp trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu từ đó phân tích, tổng hợp nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn dề nghiên cứu. + Thu thập các báo cáo của chính quyền địa phương, nhà trường liên quan đến tình hình chung của địa bàn nghiên cứu. - Phương pháp khảo sát thực tế: Được tiến hành tại địa bàn nghiên cứu, song song với quá trình điều tra bảng hỏi. Các thông tin thu thập được trong quá trình quan sát sẽ làm cơ sở bổ sung cho các thông tin định tính và định lượng, là căn cứ cho các nhận định về vấn đề nghiên cứu một cách khách quan. 6. Đóng góp mới của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở lý luận, xây dựng khung lý thuyết về cấu trúc giáo dục kỹ năng PC XHTD cho sinh viên nữ. Từ đó, đề tài có thể làm tài liệu tham khảo nghiên cứu, giảng dạy ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Ngoài ra, đề tài có ý nghĩa đóng góp cho việc xây dựng định hướng, chính sách, chương trình giáo dục, tuyên truyền, xây dựng nội dung tập huấn nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng PC XHTD cho sinh viên nữ. 7. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của đề tài được thể hiện qua 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ; Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội; Chương 3: Một số giải pháp tăng cường giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 7
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO SINH VIÊN NỮ 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Khái niệm giáo dục và khái niệm giáo dục kỹ năng Trong từ điển bách khoa Pháp Larouse Universelle định nghĩa : “Giáo dục là toàn thể những cố gắng có ý thức để giúp tạo hóa trong việc phát triển các năng lực thể chất, tinh thần và đạo đức của con người, hướng về sự hoàn thiện, hạnh phúc và sứ mạng xã hội của con người “ (Trích dẫn từ sư phạm Lý thuyết , nhiều tác giả , nhà xuất bản trẻ 1971). Theo từ Điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, trung tâm từ điển học, NXB giáo dục, 1994, Trang 379 có ghi “giáo dục 1. (động từ). Hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra. 2 (danh từ )hệ thống các biện pháp và cơ quan giảng dạy giáo dục của một nước”. Theo từ điển tiếng Việt của dự án từ điển Tiếng Việt miễn phí - the free Vietnamese Dictionary Project: Từ “giáo dục” được hiểu một cách khái quát là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích có kế hoạch nhằm bồi dưỡng cho người ta những phẩm chất đạo đức, những tri thức cần thiết về tự nhiên và xã hội, cũng như những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong đời sống. Tóm lại định nghĩa về giáo dục có thể hiểu một cách khái quát và chính thống như sau:” giáo dục được hiểu như là quá trình thống nhất của sự hình thành tinh thần và thể chất của mỗi cá nhân trong xã hội” (Theo Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên), giáo trình giáo dục học (dành cho sinh viên đại học học Sư phạm) tập 1. NXB Đại học Sư phạm, 2005. Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức, hiểu biết của con người để thực hiện một việc gì đó, có thể là việc nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, chuyên môn hoặc việc liên quan cảm xúc, sinh tồn, giao tiếp,… Không có khái niệm cụ thể, đồng nhất về kỹ năng. Tùy mỗi người sẽ có những định nghĩa khác nhau. Nhìn chung, kỹ năng có thể được hiểu như khái niệm bên trên hoặc theo một cách ngắn hơn hơn. Kỹ năng (tên tiếng anh là Skill) là việc một người nào đó vận dụng khả năng hay năng lực để thực hiện hành động gì đó nhằm tạo ra kết 8
- quả như mong muốn. Với những kỹ năng được trang bị, chúng ta sẽ dùng để áp dụng vào thực tế. Kỹ năng có thể được chia thành các cấp bậc khác nhau. Ban đầu, kỹ năng có thể còn ít hoặc chưa được thuần thục nhưng sau thời gian, rèn luyện, kỹ năng sẽ được lên “level”. Đồng thời, kỹ năng cũng có rất nhiều loại. Mỗi người cần trang bị cho mình các loại, các mức độ kỹ năng để vận dụng trong thực tiễn. 1.1.2. Khái niệm xâm hại tình dục và khái niệm phòng chống xâm hại tình dục Tình dục được hiểu là một mặt của nhân cách, biểu hiện tất cả nhứng hành vi giới tính, nhứng cảm xúc của một người. Tình dục có thể bao gồm những hoạt động sinh lý hoặc biểu hiện thông qua cảm xúc, nó được xem là một hành vi tự nhiên của con người, là con người ai cũng có ham muốn tình dục. Dù luật pháp mỗi nơi định nghĩa mỗi khác, nhưng cụm từ “xâm hại tình dục” có thể được hiểu là hành vi tình dục không tự nguyện, trong một số trường hợp còn dùng đến vũ lực. Xâm hại tình dục có thể bao gồm việc lạm dụng tình dục trẻ vị thành niên, loạn luân, cưỡng hiếp và bóc lột tình dục bởi những người được xem là đáng tin cậy. Các nạn nhân bị quấy rối tình dục, dù qua lời nói hay về thể chất, thường bị đe dọa hãm hại nếu nói ra sự việc. Nói về khái niệm “xâm hại tình dục”, ông Trần Thành Nam – Tiến sĩ Tâm lý học sinh viên nữ và vị thành niên cho biết, xâm hại tình dục sinh viên nữ là tất cả các hành vi dụ dỗ, xúi bẩy, lôi kéo, ép buộc sinh viên nữ thực hiện một số hành vi mang tính chất tính dục không phù hợp với lứa tuổi của các em. Hành vi nhìn chỗ kín (thị dâm), nói chuyện về vấn đề liên quan đến hoạt động tình dục, bộ phận sinh dục (khẩu dâm), nghe, động chạm, ôm đều có thể được xem là xâm hại tình dục. Khái niệm xâm hại tình dục được hiểu rất rộng chứ không chỉ là có hành vi quan hệ tình dục như nhiều người vẫn nghĩ. Là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ sinh viên nữ tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với sinh viên nữ và sử dụng sinh viên nữ vào Mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức. Tuy vẫn chưa có một khái niệm cụ thể nào nói về xâm hại tình dục, nhưng dựa vào các quy định của pháp luật hình sự của Việt Nam và định nghĩa của tổ chức WHO, ta có thể hiểu sơ lược khái niệm xâm hại tình dục sinh viên nữ như sau: Xâm hại tình dục sinh viên nữ là hành vi có chủ ý để làm hài lòng, thỏa mãn 9
- nhu cầu tình dục của một người đối với sinh viên nữ, đây là hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức xã hội. hành vi xâm phạm tình dục sinh viên nữ bao gồm các hành vi khác nhau (hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với ) Hành vi xâm hại tình dục là hành vi sử dụng quyền lực và sức mạnh có thể là tiền bạc, vật chất, lợi dụng sự ngây thơ, lòng tin và sự tôn trọng của trẻ để ép buộc các em tham gia vào hành vi tình dục, xâm hại đến quyền bất khả xâm phạm về tình dục và sự phát triển lành mạnh, bình thường về thể chất, về tâm lý và về tinh thần của sinh viên. Khai thác tình dục mang tính thương mại cũng được xếp là một hình thức lạm dụng tình dục, là sự tham gia của sinh viên nữ vào các hoạt động mại dâm, khiêu dâm hoặc buôn bán sinh viên nữ. Hành vi tội phạm tình dục liên quan đến sinh viên nữ thường do các tội phạm nam giới thực hiện và ngành công nghiệp tình dục có thể được kiểm soát một cách tinh vi bởi các nhóm tội phạm có tổ chức. Lạm dụng tình dục, bóc lột tình dục vì mục đích thương mại và buôn bán sinh viên nữ là những vấn đề rất đƣợc quan tâm ở Việt Nam hiện nay và chịu sự điều chỉnh của rất nhiều quy định pháp luật, chính sách và chương trình trong những năm gần đây. Có thể chia sinh viên nữ bị xâm hại tình dục thành 2 nhóm, đó là: - Sinh viên bị lạm dụng tình dục: là sinh viên nữ chưa trưởng thành và chưa phát triển hoàn toàn về thể chất, tâm sinh lý, bị lôi cuốn,ép buộc vào các hoạt động tình dục mà các em chưa thực sự thấu hiểu, bị hiếp dâm, cưỡng dâm, bắt buộc tham gia vào các hành vi dâm ô, loạn luân. - Sinh viên nữ bị bóc lột tình dục: Là sinh viên nữ bị sử dụng để thỏa mãn những dục vọng của người khác. cơ sở của sự bóc lột này là sự bất bình đằng về quyền lực và sức mạnh về các mối quan hệ kinh tế giữa sinh viên nữ với người khác, sự bóc lột này thông thường bên thứ 3 tổ chức để kiếm lời, các dạng chính của sinh viên nữ bị bóc lột tình dục như buôn bán sinh viên nữ, mại dâm , văn hóa khiêu dâm, cưỡng dâm, ép buộc tham gia vào các hành vi loạn dâm, dâm ô. Nói chung, xâm hại tình dục là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ sinh viên nữ tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với sinh viên nữ vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức. Thảo luận tại hội thảo, các đại biểu cho rằng, bạo lực, xâm hại tình dục sinh viên nữ đang là vấn đề xã hội có tính toàn cầu, Theo kết quả khảo sát mới đây của 10
- UNFPA tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, 11% nữ học sinh phổ thông, 27% nữ nhà báo, 31% nữ sinh viên bị quấy rối tình dục hoặc xâm hại tình dục. Đặc biệt, thời gian qua đã ghi nhận có trên 1.100 vụ xâm hại tình dục sinh viên nữ. Thậm chí nhiều vụ việc, thủ phạm lại chính là người thân ruột thịt của các em gái. Bà Đỗ Thị Thu Hà, Phụ trách Văn phòng UNFPA Việt Nam cho biết thêm, cứ 3 phụ nữ Việt Nam thì có 1 người bị bạo lực tình dục. Đặc biệt, 1/3 nữ thanh niên, thiếu niên bị ép buộc quan hệ tình dục. “Thế nhưng, chỉ 2% nạn nhân dám đứng lên tố cáo. Đặc biệt, có đến 65% người chứng kiến lại 'thờ ơ' với các hành vi bạo lực, họ không tố cáo hoặc đứng ra làm chứng”, bà Đỗ Thị Thu Hà nhấn mạnh. Để giảm thiểu nguy cơ, cải thiện chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội đã triển khai các hoạt động, xây dựng một số mô hình như: Địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh tại cộng đồng, cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới; trung tâm công tác xã hội cung cấp dịch vụ bình đẳng giới; trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực; thành phố an toàn, thân thiện với phụ nữ, sinh viên nữ... Thảo luận, các đại biểu cho rằng số liệu thống kê tội phạm xâm hại tình dục sinh viên nữ trong các cơ sở giáo dục vẫn chưa được đầy đủ. Thời gian gần đây, những vụ xâm hại tình dục học sinh đang xảy ra ngay trong chính trường học và xuất phát từ một số giáo viên gây tâm lý lo lắng cho phụ huynh, bố mẹ. Đơn cử, một thầy giáo ở trường Tiểu học Tiên Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang bị tố dâm ô với nhiều học sinh gái. Khi vụ việc này chưa lắng xuống thì ngay sau đó, dư luận lại bàng hoàng với việc một thầy giáo ở trường THPT chuyên Thái Bình nhiều lần nhắn tin “gạ tình” với một nữ sinh... Về vấn đề bạo lực học đường đối với sinh viên nữ các đại biểu cũng chỉ ra, một số cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường và chính quyền địa phương các cấp còn hiện tượng buông lỏng quản lý, thiếu kiểm tra, giám sát, thiếu kiên quyết xử lý và xử lý chưa nghiêm, chưa kịp thời các vụ việc. Đối tượng xâm hại thể chất sinh viên nữ trong các cơ sở giáo dục, chủ yếu là giáo viên, nhân viên trường học và chính các em học sinh bạo hành, xâm hại lẫn nhau. Thảo luận về những nguyên nhân tiêu biểu cho tình trạng xâm hại sinh viên nữ hiện nay, nhiều ý kiến cho rằng, đó là do các bậc cha mẹ, gia đình, người chăm sóc thiếu cách giáo dục, thiếu hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý phụ nữ, thiếu nhận thức về nguy cơ, thiếu sự quan tâm chia sẻ vấn đề giới tính với sinh viên nữ. Từ đó, dẫn tới các 11
- em thiếu hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, về kiến thức, kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục. Bên cạnh đó, do sự phân hóa giàu nghèo với những chênh lệch về điều kiện sống, những rạn vỡ trong gia đình và sự sói mòn những giá trị truyền thống đã dẫn tới con số sinh viên nữ bị bỏ rơi, bị sao nhãng, bị lạm dụng và bóc lột ngày càng tăng. Sinh viên nữ bị xâm hại thường xảy ra nhiều ở phường có nhiều dân nhập cư, phòng cho thuê, khu vực có đông người lao động nghèo và địa bàn vắng. Ngoài ra, công tác truyền thông, giáo dục, vận động xã hội chưa bao phủ được hết các địa bàn, đối tượng; số người thực hiện được nghiệp vụ truyền thông, tư vấn còn hạn chế nên chất lượng truyền thông trực tiếp chưa cao; các sản phẩm truyền thông sản xuất với số lượng ít, chưa đến tay các gia đình... dẫn đến nhận thức, trách nhiệm, năng lực bảo vệ chăm sóc sinh viên nữ của các cấp chính quyền, đặc biệt kỹ năng về bảo vệ sinh viên nữ, thực hành quyền sinh viên nữ của cha mẹ, người chăm sóc trẻ còn thiếu hụt. Đặc biệt, do tác động của phim ảnh bạo lực, khiêu dâm, những thông tin độc hại không được kiểm soát lan tràn trên mạng internet... cũng dẫn đến các hành vi lệch chuẩn ở sinh viên nữ và người lớn. Đồng thời, nhận thức pháp luật của một bộ phận người dân còn hạn chế; khả năng nhận thức, phòng vệ và tự vệ của nạn nhân còn non nớt; công tác phát hiện, tố giác tội phạm hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, thậm chí có cả thái độ bất hợp tác từ phía nạn nhân và gia đình nạn nhân; một số tội danh chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe tội phạm, nhiều khi không tương xứng với hành vi bạo lực cần xử lý cũng là một nguyên nhân gây nên tình trạng này. Từ những nguyên nhân đó, các đại biểu cho rằng, chúng ta cần phải nhìn nhận rằng bảo vệ an toàn cho sinh viên nữ trong trường học và trên môi trường mạng là vấn đề cấp bách được đặt ra và cần sự chung tay của toàn xã hội. 1.1.3. Khái niệm giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục Là khả năng của bản thân có thể nhận biết các nguy cơ, hành vi XHTD và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã học được để tránh xa và tự bảo vệ bản thân trước nguy cơ bị XHTD. Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục Là một quá trình trong đó giáo viên vận dụng các hình thức giáo dục như tư vấn, tuyên truyền, tổ chức các buổi nói chuyện để cung cấp kiến thức, kỹ năng hoặc lồng ghép vào các hoạt động, tiết học trên 12
- lớp để học sinh có thể tránh được nguy cơ bị xâm hại và chống lại hành vi XHTD, chủ động bảo vệ bản thân mình. Phòng, chống XHTD là quá trình huy động rộng rãi cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức, nhà trường, quần chúng nhân dân tham gia phòng, ngừa tệ nạn XHTD, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống XHTD nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho nữ sinh, giảm thiểu nguy cơ nữ sinh bị xâm hại tình dục hoặc rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Xâm hại tình dục để lại những hậu quả tiêu cực đến sự phát triển thể chất trong tiến trình phát triển của nữ sinh. nữ sinh có thể bị thương tổn ở nhiều mức độ khác nhau, gây đau đớn, bầm dập, chảy máu, mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục... - Ảnh hưởng về mặt tâm lí trong tiến trình phát triển của nữ sinh: nữ sinh có thể có cảm giác tội lỗi, xấu hổ, lo lắng, sợ hãi, hoảng loạn, trầm cảm, có những ý nghĩ tiêu cực hoặc những hành vi mất kiểm soát... - Nữ sinh có thể gặp khó khăn trong giao tiếp và hòa đồng với những người xung quanh hoặc bị những người xung quanh kì thị, xa lánh. Dẫn đến sự mất ổn định của tình hình xã hội. Ảnh hưởng đến đạo đức, văn hóa của dân tộc. Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho nữ sinh có ý nghĩa quan trọng trong phòng ngừa xâm hại tình dục nữ sinh. Đó là việc tạo nền tảng để các em có những tri thức, kỹ năng căn bản để thích ứng với môi trường sống, qua đó khi gặp những tình huống có thể dẫn đến nguy cơ có thể bị xâm phạm tình dục các em biết cách phòng tránh. Giáo dục kỹ năng sống cho nữ sinh một cách khoa học, bài bản chắc chắn sẽ hình thành ở các em một nhân cách tâm lý tích cực và làm hạn chế những tiêu cực trong nhận thức, hành vi, thái độ, thói quen xấu và ngăn ngừa tội phạm có thể xảy ra, trong đó có tội phạm xâm hại tình dục nữ sinh. 1.2. Những biểu hiện của xâm hại tình dục - Các hành vi XHTD: + Hành hiếp dâm nữ sinh: Tội hiếp dâm theo luật hình sự được quy định tại điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 “1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5308 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2189 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Quy luật Taylor và khả năng dự đoán tỷ giá hối đoái ở các nền kinh tế mới nổi
59 p | 1034 | 184
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 673 | 182
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1696 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 699 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Dạy học chủ đề tự chọn Ngữ Văn lớp 9 - CĐ Sư phạm Daklak
39 p | 1474 | 137
-
Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Ảnh hưởng của sở hữu bởi nhà quản trị lên cấu trúc vốn và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ 2007-2011
94 p | 1195 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 311 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 726 | 65
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 369 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 328 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 290 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 270 | 27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p | 163 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh
0 p | 132 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn