intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả công tác tiếp công dân của Ủy ban nhân dân Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

11
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Hiệu quả công tác tiếp công dân của Ủy ban nhân dân Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội" nhằm lý luận và thực tiễn về công tác tiếp công dân của UBND quận Tây Hồ, phân tích thực trạng thực hiện công tác tiếp công dân của UBND quận Tây Hồ. Từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân trong bối cảnh của UBND quận Tây Hồ hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả công tác tiếp công dân của Ủy ban nhân dân Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội

  1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA KHOA HỌC LIÊN NGHÀNH BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI MÃ SỐ: ĐTSV.2023.083 Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Ngọc Thanh Trúc Lớp : 2105CTHA Khoa : Khoa học liên ngành Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Nghị Thanh HÀ NỘI, Tháng 5 Năm 2023
  2. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA KHOA HỌC LIÊN NGHÀNH BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI MÃ SỐ: ĐTSV.2023.083 Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Ngọc Thanh Trúc 2105CTHA Thành viên tham gia : Lê Thị Hảo 2105CTHA Thành viên tham gia : Lê Thị Mai 2105CSCA HÀ NỘI, Tháng 5 Năm 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Nhóm tác giả đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Chúng em cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do chúng em tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Ngọc Thanh Trúc
  4. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên nhóm chúng em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành và sự kính trọng tới – Các Thầy và Cô trong Khoa Khoa học liên nghành, Học viện Hành chính Quốc Gia và đặc biệt là giảng viên hướng dẫn người thầy PSG.TS Nguyễn Nghị Thanh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này. Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cách hiểu, lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và Ban lãnh đạo Học viện để có được kết quả tốt nhất. Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Ngọc Thanh Trúc
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................................................. 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.............................................................................................................................. 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................................................... 4 6. Giả thuyết khoa học ............................................................................................................................................. 4 CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................................................. 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN .................................................... 5 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .............................................................................................................. 5 1.1.1. Công dân........................................................................................................................................................ 5 1.1.2. Tiếp công dân ................................................................................................................................................ 5 1.1.3. Khái niệm hiệu quả tiếp công dân ................................................................................................................. 6 1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tiếp công dân ...................................................................................................... 6 1.1.5. Phân loại hoạt động tiếp công dân ................................................................................................................. 7 1.2. Mục đích, ý nghĩa và nguyên tắc của tiếp công dân ......................................................................................... 8 1.2.1. Mục đích của tiếp công dân ........................................................................................................................... 8 1.2.2. Ý nghĩa của tiếp công dân ............................................................................................................................. 9 1.2.3. Nguyên tắc của tiếp công dân ...................................................................................................................... 10 1.3. Chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật về tiếp công dân................................................................. 10 1.3.1. Chủ trương của Đảng về công tác tiếp công dân ......................................................................................... 10 1.3.2. Quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ................................................... 11 1.3.3. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân ........................................................................................................ 11 1.3.4. Những trường hợp được từ chối tiếp công dân ............................................................................................ 13 1.4. Các nhân tố tác động đến hiệu quả tiếp công dân ........................................................................................... 14 1.4.1. Điều kiện cơ sở vật chất .............................................................................................................................. 14 1.4.2. Kế hoạch tiếp công dân ............................................................................................................................... 14 1.4.3. Hệ thống thông tin ....................................................................................................................................... 14 1.4.4. Trình độ chuyên môn, kỹ năng hành chính và thái độ của công chức ......................................................... 15 1.4.5. Sự ủng hộ, đồng cảm, hợp tác của người dân và doanh nghiệp ................................................................... 15 1.4.6. Các nhân tố khác ......................................................................................................................................... 16 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................................................................. 16 CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................................................... 18 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIẾP CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................................................................................. 18 2.1. Tổng quan về Ủy ban nhân dân Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội ................................................................ 18 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Tây Hồ .................................................................................. 18 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ ....................................................... 19 2.1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận .................................................................................... 19 2.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ...................................................................... 20 2.1.2.4. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ ................................................................................. 21 2.2. Thực trạng tiếp công dân của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ ........................................................................ 22 2.2.1. Bộ máy tiếp công dân .................................................................................................................................. 22
  6. 2.2.2. Cơ sở vật chất .............................................................................................................................................. 23 2.2.3. Kế hoạch tiếp công dân ............................................................................................................................... 23 2.2.4. Quy trình tiếp công dân của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ ....................................................................... 24 2.3. Đánh giá thực trạng tiếp công dân của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ .......................................................... 27 2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác tiếp công dân của Uỷ ban nhân dân quận Tây Hồ .................. 27 2.3.1.1. Về đón tiếp công dân ................................................................................................................................ 27 2.3.1.2. Về thủ tục tiếp công dân ........................................................................................................................... 30 2.3.1.3. Về xử lý hồ sơ tiếp công dân ..................................................................................................................... 30 2.3.2. Hạn chế trong tiếp công dân của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ ................................................................ 30 2.3.2.1. Những hạn chế về chính sách, pháp luật .................................................................................................. 30 2.3.2.2. Những hạn chế từ phía lãnh đạo .............................................................................................................. 31 2.3.2.3. Những hạn chế từ phía công chức thủ lý hồ sơ ........................................................................................ 32 2.3.2.4. Những hạn chế trong quá trình tiếp công dân .......................................................................................... 32 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................................................................. 33 2.3.3.1. Những nguyên nhân từ quy định bất hợp lý của pháp luật ....................................................................... 33 2.3.3.2. Những nguyên nhân từ năng lực chuyên môn và thái độ phục vụ của một bộ phận công chức ............... 34 2.3.3.3. Những nguyên nhân từ thiếu sự hợp tác và đồng cảm của người dân ...................................................... 35 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................................................. 35 CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................................................... 37 MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾP CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ .......................................................................................................................................... 37 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả tiếp công dân của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ ........................................ 37 3.1.1. Mục tiêu tiếp công dân của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ trong thời gian tới ................................. 37 3.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả tiếp công dân của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ ................................. 37 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiếp công dân của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ .................................. 38 3.2.1. Những giải pháp đối với công tác lãnh đạo tiếp công dân ........................................................................... 38 3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động tiếp công dân .......................................... 40 3.2.3. Tăng cường giám sát, phản biện sau khi có kết quả tiếp công dân .......................................................... 41 3.2.4. Những giải pháp đối với công chức tiếp công dân ...................................................................................... 41 3.2.5. Những giải pháp đối với công dân ............................................................................................................... 44 3.2.6. Giải pháp về công cụ tiếp công dân của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ..................................................... 46 3.2.7. Các giải pháp khác....................................................................................................................................... 47 3.3. Một số kiến nghị, khuyến nghị ....................................................................................................................... 48 3.3.1. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ ....................................................................................... 48 3.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước có liên quan ....................................................................................... 49 3.3.3. Khuyến nghị đối với công dân..................................................................................................................... 49 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................................................................. 50 KẾT LUẬN ........................................................................................................................................................... 52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 54 PHỤ LỤC ................................................................................................................................................................ 1
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Uỷ ban nhân dân UBND
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tiếp công dân là công tác quan trọng trong các hoạt động của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta. Thông qua công tác tiếp công dân, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức tiếp nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật để có các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Làm tốt công tác tiếp công dân là thể hiện bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân, “lấy dân làm gốc”, tăng cường mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước; giúp cho Đảng, Nhà nước tiếp nhận được những thông tin phản hồi từ thực tế, những vấn đề nảy sinh từ cuộc sống, từ đó đề ra những chủ trương, quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân. Tuy nhiên, thực trạng tiếp công dân vần còn tồn tại nhiều bất cấp, hạn chế dẫn đến tình hình đơn thư có chiều hướng gia tăng. Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm tiếp công dân và chưa coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị của mình. Nhiều đồng chí lãnh đạo chưa trực tiếp tiếp công dân đầy đủ theo quy định, còn có tư tưởng khoán trắng cho một số cơ quan chuyên môn; chưa tổ chức đối thoại, chỉ đạo giải quyết các vụ việc phức tạp ngay từ nơi phát sinh; chưa chấn chỉnh những việc làm sai trái của cán bộ, cơ quan cấp dưới; còn yếu trong hướng dẫn công dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Nhiều nơi chưa ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân; việc bố trí công chức làm nhiệm vụ, đầu tư cơ sở, trang thiết bị chưa hợp lý. Một số địa phương chưa chủ động tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ tiếp công dân ở các cấp, các ngành. Quy định về tên gọi, mô hình tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế hoạt động của các cơ quan tiếp công dân từ Trung ương đến địa phương còn thiếu thống nhất. Nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, chế độ chính sách đối với người làm công tác tiếp công dân chưa được quy định đầy đủ và rõ ràng; Việc tiếp công dân còn hình thức, chưa hiệu quả; có nơi còn có biểu hiện thiếu tinh thần trách nhiệm, thái độ không đúng mực đối với người dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp, kéo dài; tình trạng né tránh trách nhiệm, hướng dẫn công dân không đúng quy định vẫn còn xảy ra. Chế độ thông tin về tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa được đầy đủ, kịp thời; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về 1
  9. khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân chưa được quan tâm đúng mức. Dẫn đến người dân có tâm lý thiếu tin tưởng vào kết quả giải quyết, tiếp tục khiếu nại, tố cáo kéo dài. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến chất lượng tiếp công dân thấp. Công tác tiếp công dân đang mang nặng tính hình thức, theo kiểu đối phó là chính; cán bộ còn nhiều hạn chế về năng lực, trình độ, ít có sự am hiểu về tiếp công dân, về hiểu biết xã hội, về khả năng giao tiếp và đạo đức nghề nghiệp. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến các vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài. Để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện hoàn thành thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nhóm tác giả chọn vấn đề “Hiệu quả công tác tiếp công dân của Ủy ban nhân dân Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu, đề cập đến lĩnh vực tiếp công dân này: - Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của TS.Bùi Mạnh Cường và TS.Nguyễn Thị Tố Uyên sưu tầm và tuyển chọn, Nxb Chính trị quốc gia, 2013. Cuốn sách đã tổng hợp và hệ thống lại các bài viết, các buổi nói chuyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh liên quan trực tiếp đến hoạt động giải quyết những khiếu nại của người dân. - Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn thư của Tạp chí Thanh tra, Thanh tra Chính phủ, Nxb Thanh niên, 2013. Cuốn sách đã trình bày chi tiết các bước trong hoạt động tiếp công dân theo các quy định của pháp luật. - Nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong tình hình mới, Thanh tra Chính phủ, 2006. Cuốn sách viết về một số vấn đề đặt ra đối với công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tình hình mới; Kinh nghiệm thực tiễn của các ngành, các địa phương trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Lê Đình Cung (2019), “Thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo tại ban tiếp công dân thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ chính sách công – Viện khoa học xã hội Việt Nam – Học viện khoa học xã hội. Đề tài nêu ra các vấn đề trong công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo tại địa bàn thành phố Hà Nội, đồng thời đưa ra biện pháp phương hướng để cải thiện công tác tốt hơn. 2
  10. - Đỗ Thị Kim Cương, “Cải cách thủ tục hành chính trong công tác tiếp công dân nhằm phát triển kinh tế xã hội ở Phú Thọ”, luận văn thạc sĩ Quản lý Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội - Trường Đại học Kinh tế. - Đoàn Minh Mực (2017), “Chất lượng hoạt động tiếp công dân trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang”, luận văn thạc sĩ quản lý công – Học viện Hành chính quốc gia. Đề tài trình bày thực trạng tình hình tiếp công dân trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Sau đó từ thực trạng nêu ra, phân tích và đưa ra giải pháp thích hợp để cải tiến, nâng cao công tác tiếp công dân của huyện. - Phạm Viết Diệu Thảo (2017), “Tổ chức và hoạt động của ban tiếp công dân tỉnh Bình Thuận”, đề tài luận văn thạc sĩ quản lý công – Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả nêu thực trạng về tổ chức và hoạt động hiện tại của ban tiếp công dân tỉnh, sau đó phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp để nâng cao, thay đổi cho phù hợp hơn, mang tính thực tiễn hơn đối với địa bàn tỉnh Bình Thuận. - Nguyễn Thị Huệ (2016), “Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn huyện Tứ Kỳ - Hải Dương”, đề tài luận văn thạc sĩ luật học – Viện khoa học xã hội Việt Nam. Tác giả nêu thực trạng, chính sách tại địa phương huyện Tứ Kỳ - Hải Dương. Sau đó là giải pháp, đề xuất để thay đổi, cải tiến hiệu quả hơn trên địa bàn Tứ Kỳ - Hải Dương. Võ Thị Quý (2016), “Công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo tại UBND huyện Vũ Quang – tỉnh Hà Tĩnh”, luận văn thạc sĩ quản lý công – Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả làm rõ thực trạng kết quả hoạt động của công tác tiếp công dân, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác tiếp công đân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Các công trình, bài viết trên do đáp ứng những mục đích, yêu cầu nghiên cứu khác nhau về công tác tiếp công dân nên chỉ xem xét và giới hạn ở những khía cạnh nhất định của công tác tiếp công dân, tuy nhiên chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách tập trung, toàn diện về tổ chức và hoạt động tiếp công dân từ thực tiễn trụ sở Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Vì vậy, đề tài nghiên cứu này mang tính cấp thiết, không trùng lặp trên phương diện cả lý thuyết và thực tế. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tiếp công dân của UBND quận Tây Hồ, phân tích thực trạng thực hiện công tác tiếp công dân của UBND quận Tây Hồ. Từ 3
  11. đó đề xuất các giải pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân trong bối cảnh của UBND quận Tây Hồ hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác tiếp công dân. - Đánh giá công tác tiếp công dân của UBND quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội; làm rõ những kết quả và hạn chế trong việc triển khai công tác tiếp công dân. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tiếp công dân của UBND quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiếp công dân của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hiệu quả công tác tiếp công dân của UBND quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: UBND quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội - Phạm vi thời gian: từ năm 2020 đến nay 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở của các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,… - Phương pháp cụ thể: + Định tính: Mô tả, phân tích tài liệu nghiên cứu, phỏng vấn chuyên gia. + Định lượng: Thiết kế thang đo, xây dựng bảng hỏi, phân tích dữ liệu nghiên cứu bằng phần mềm thống kê. 6. Giả thuyết khoa học H1. Công tác tiếp công dân tại UBND Quận Tây Hồ diễn ra đúng chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước và thực tiễn địa phương. H2. Công tác tiếp công dân của UBND Quận Tây Hồ tác động tích cực và ý nghĩa đối với sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp. H3. Công tác tiếp công dân của UBND Quận Tây Hồ có mối quan hệ tích cực và ý nghĩa đối với trách nhiệm giải trình trong thực thi công vụ của đội ngũ công chức UBND quận Tây Hồ. 4
  12. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Công dân Công dân là người được công nhận là thành viên của một quốc gia và được cấp quyền và trách nhiệm phù hợp với vị trí đó. Thông thường, các quyền và trách nhiệm của công dân bao gồm quyền bầu cử, quyền tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội, quyền tôn trọng và tuân thủ pháp luật, trách nhiệm tham gia đóng góp vào sự phát triển của quốc gia và đóng góp vào các hoạt động xã hội của cộng đồng. Tùy thuộc vào quốc gia, các quyền và trách nhiệm của công dân có thể khác nhau, nhưng đều phải tuân thủ các luật lệ và quy định được áp dụng trong địa bàn của quốc gia đó. 1.1.2. Tiếp công dân Hiện nay thông tin bùng nổ, quyền dân chủ của người dân ngày càng được đề cao, việc những người đại diện cho cơ quan công quyền tiếp công dân cần nâng cao bản lĩnh chính trị, lập trường quan điểm, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhất là những chuyên môn sâu… Tiếp công dân là trách nhiệm của người có thẩm quyền. Tiếp công dân là công vụ, được giao cho những cán bộ, công chức có thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện. Hoạt động này cần người thực hiện có sự hiểu biết về pháp luật và những kỹ năng thực hành trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp công dân bên cạnh những quy trình, người thực hiện cần vận dụng sáng tạo nghệ thuật giao tiếp, sử dụng pháp luật đảm bảo có tình, có lý để giải quyết sự việc, vừa phát huy được dân chủ, vừa đảm bảo pháp chế của hoạt động kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân. Tiếp công dân là hoạt động thực hiện pháp luật, do vậy cần được thực hiện theo những nguyên tắc pháp luật, nội dung điều khoản được quy định, trong đó, thủ tục thực hiện quyền cần phải đơn giản để các tầng lớp nhân dân dễ thực hiện quyền của mình. Điều 2 Luật Tiếp công dân 2013 định nghĩa như sau: Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Các tổ chức, cơ quan thực hiện việc tiếp công dân bao gồm: 5
  13. – Chính phủ; – Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục; – Ủy ban nhân dân các cấp; – Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; – Các cơ quan của Quốc hội; – Hội đồng nhân dân các cấp; – Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước; 1.1.3. Khái niệm hiệu quả tiếp công dân Hiệu quả tiếp công dân là một khái niệm trong việc quản lý công việc và dịch vụ công của các cơ quan, tổ chức nhà nước đối với người dân và doanh nghiệp. Nó nhấn mạnh sự đáp ứng nhanh chóng, hiệu quả và chu đáo của cơ quan, tổ chức đối với yêu cầu, thắc mắc và khiếu nại của công dân. Hiệu quả tiếp công dân bao gồm nhiều yếu tố. Đầu tiên, nó đòi hỏi sự minh bạch và rõ ràng trong quy trình tiếp công dân, từ việc xác định và thông báo về thủ tục, hồ sơ cần chuẩn bị cho đến quyền và trách nhiệm của người công dân trong quá trình tiếp. Các cơ quan cần công khai thông tin về quy trình, thời gian xử lý và các yêu cầu liên quan để người dân biết và có thể chuẩn bị tốt hơn. Thứ hai, hiệu quả tiếp công dân yêu cầu tích cực lắng nghe và tương tác với công dân. Các cơ quan cần cung cấp môi trường thuận lợi để người dân có thể đưa ra ý kiến, thắc mắc và khiếu nại. Đồng thời, cơ quan cần phản hồi một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ đối với các yêu cầu và phản hồi từ công dân. Thứ ba, hiệu quả tiếp công dân đòi hỏi sự chuyên nghiệp và tận tâm trong cung cấp dịch vụ. Các nhân viên tiếp công dân cần được đào tạo đúng cách và có kiến thức chuyên môn để đáp ứng các yêu cầu của công dân một cách chính xác và đầy đủ. Họ cũng cần có thái độ lịch sự, tôn trọng và cởi mở đối với công dân, đảm bảo rằng họ nhận được sự hỗ trợ và giải đáp một cách hài lòng. Cuối cùng, hiệu quả tiếp công dân cần đi đôi với việc liên tục cải tiến và đánh giá quy trình tiếp công dân. Các cơ quan cần tiếp nhận phản hồi từ công dân và đưa ra các biện pháp cải thiện để tăng cường chất lượng và hiệu quả của dịch vụ. 1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tiếp công dân 6
  14. Để đánh giá hiệu quả tiếp công dân, có thể sử dụng các tiêu chí sau: Thời gian phản hồi: Đánh giá thời gian mà cơ quan, tổ chức mất để phản hồi và giải quyết yêu cầu, thắc mắc hoặc khiếu nại của công dân. Thời gian phản hồi nhanh chóng và hợp lý là một chỉ số quan trọng để đo lường hiệu quả tiếp công dân. Độ hài lòng của công dân: Tổ chức khảo sát hoặc thu thập phản hồi từ công dân để đánh giá mức độ hài lòng của họ với quá trình tiếp và dịch vụ được cung cấp. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các cuộc khảo sát, phiếu bầu hoặc hội thoại trực tiếp với công dân. Sự minh bạch và thông tin: Đánh giá mức độ minh bạch và thông tin mà cơ quan, tổ chức cung cấp cho công dân về quy trình tiếp và các yêu cầu liên quan. Các cơ quan nên công khai và cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng và dễ hiểu để người dân có thể hiểu và tham gia vào quá trình tiếp. Tính chuyên nghiệp của nhân viên: Đánh giá mức độ chuyên nghiệp, kiến thức và kỹ năng của nhân viên tiếp công dân. Nhân viên nên có hiểu biết về các quy trình, quy định và dịch vụ được cung cấp, cũng như có khả năng giao tiếp và giải quyết vấn đề một cách tận tâm và hiệu quả. Tích cực lắng nghe và phản hồi: Đánh giá khả năng của cơ quan, tổ chức trong việc lắng nghe và phản hồi đúng lúc đối với ý kiến, thắc mắc và khiếu nại của công dân. Sự tương tác tích cực và sự phản hồi đáp ứng giúp đảm bảo rằng các vấn đề được giải quyết một cách tốt nhất. Tính đồng nhất và công bằng: Đánh giá sự công bằng và đồng nhất trong việc xử lý yêu cầu và khiếu nại của công dân. Tất cả công dân nên được đối xử bình đẳng. 1.1.5. Phân loại hoạt động tiếp công dân Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất. - Tiếp công dân định kỳ: Tiếp công dân định kỳ là việc tiếp công dân theo thời gian đã định trước theo quy định của pháp luật. Luật Tiếp công dân quy định về việc tiếp công dân định kỳ như sau: • Tổng Thanh tra Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân ở trung ương ít nhất 01 ngày trong 01 tháng • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công 7
  15. dân cấp tỉnh ít nhất 01 ngày trong 01 tháng • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện ít nhất 02 ngày trong 01 tháng • Trưởng ban tiếp công dân phân công công chức thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân. (Thông thường trong các cơ quan thường có phòng tiếp công dân, có người trực để tiếp công dân) • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần • Người đứng đầu cơ quan trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình. Như vậy, việc tiếp công dân được thực hiện bởi các công chức, cán bộ trong các cơ quan và người đứng đầu, lãnh đạo của các cơ quan này có trách nhiệm kiểm tra, trực tiếp tiếp công dân theo quy định như trên - Tiếp công dân thường xuyên: Tiếp công dân thường xuyên là việc tiếp công dân hàng tuần của cán bộ được phân công theo quy định pháp luật tại trụ sở tiếp công dân hoặc phòng tiếp công dân. Ví dụ: Tòa án nhân dân các cấp tại Hà Nội có phòng tiếp công dân và luôn có người trực theo giờ hành chính để tiếp nhận đơn, khiếu nại, giải đáp các thắc mắc và hướng dẫn công dân có vấn đề có liên quan. Tùy thuộc vào tình hình thực tế, mà chủ thể có thẩm quyền lựa chọn 01 ngày trong tháng, niêm yết công khai và phân công cán bộ phù hợp để thực hiện tiếp công dân và giải đáp thắc mắc trong ngày tiếp công dân định kỳ. 1.2. Mục đích, ý nghĩa và nguyên tắc của tiếp công dân 1.2.1. Mục đích của tiếp công dân Mục đích chính của công tác tiếp công dân là tạo sự tương tác và liên kết giữa nhà nước và công dân, giúp đáp ứng nhu cầu và quyền lợi của công dân, đồng thời tăng cường sự tin tưởng và sự tham gia của công dân trong các hoạt động xã hội. Các mục đích chính của công tác tiếp công dân bao gồm: Tiếp nhận và phản hồi thông tin từ công dân: Công tác tiếp công dân giúp nhà nước tiếp nhận thông tin, đề xuất và phản hồi lại ý kiến của công dân về các vấn đề xã hội. Điều này giúp đáp ứng nhu cầu và quyền lợi của công dân, đồng thời tăng cường sự tham gia của công dân trong các hoạt động xã hội. 8
  16. Cung cấp thông tin và giải đáp thắc mắc của công dân: Công tác tiếp công dân giúp cung cấp thông tin và giải đáp thắc mắc của công dân về các chính sách, pháp luật và hoạt động của nhà nước. Điều này giúp nâng cao hiểu biết và ý thức pháp luật của công dân. Thúc đẩy sự phát triển xã hội: Công tác tiếp công dân giúp nhà nước tiếp cận thông tin về ý kiến và đề xuất của công dân về các vấn đề xã hội. Điều này giúp nhà nước đưa ra các chính sách phù hợp và đáp ứng nhu cầu của công dân, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Tăng cường sự tin tưởng và sự tham gia của công dân: Công tác tiếp công dân giúp tạo sự tương tác và liên kết giữa nhà nước và công dân, đồng thời tăng cường sự tin tưởng và sự tham gia của công dân trong các hoạt động xã hội. Vì vậy, mục đích chính của công tác tiếp công dân là tạo sự tương tác và liên kết giữa nhà nước và công dân, đáp ứng nhu cầu và quyền lợi của công dân, đồng thời tăng cường sự tin tưởng và sự tham gia của công dân trong các hoạt động xã hội. 1.2.2. Ý nghĩa của tiếp công dân Công tác tiếp công dân có ý nghĩa rất quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước, cụ thể như sau: Tăng cường sự giao tiếp giữa nhà nước và công dân: Công tác tiếp công dân giúp tạo sự giao tiếp và liên kết giữa nhà nước và công dân. Điều này giúp nhà nước hiểu rõ hơn về nhu cầu và quyền lợi của công dân, đồng thời giúp công dân hiểu rõ hơn về chính sách, pháp luật và hoạt động của nhà nước. Nâng cao hiểu biết và ý thức pháp luật của công dân: Công tác tiếp công dân giúp cung cấp thông tin và giải đáp thắc mắc của công dân về các chính sách, pháp luật và hoạt động của nhà nước. Điều này giúp nâng cao hiểu biết và ý thức pháp luật của công dân, từ đó giúp xây dựng một xã hội văn minh, hòa bình và phát triển. Đưa ra các chính sách phù hợp và đáp ứng nhu cầu của công dân: Công tác tiếp công dân giúp nhà nước tiếp cận thông tin về ý kiến và đề xuất của công dân về các vấn đề xã hội. Điều này giúp nhà nước đưa ra các chính sách phù hợp và đáp ứng nhu cầu của công dân, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Tạo sự tin tưởng và sự tham gia của công dân: Công tác tiếp công dân giúp tạo sự tin tưởng và sự tham gia của công dân trong các hoạt động xã hội. Điều này giúp xây dựng một xã hội đoàn kết và phát triển, đồng thời tăng cường sự đồng thuận và ủng hộ 9
  17. của công dân đối với chính sách và hoạt động của nhà nước. Vì vậy, công tác tiếp công dân có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo sự giao tiếp và liên kết giữa nhà nước và công dân, giúp nâng cao hiểu biết và ý thức pháp luật của công dân, đưa ra các chính sách phù hợp và đáp ứng. 1.2.3. Nguyên tắc của tiếp công dân Theo Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25-11-2013 của Quốc hội; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26-06-2014 của Chỉnh phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân; Thông tư 06/2014/TT-TTCP ngày 31-10-2014 của Thanh tra Chỉnh phủ Quy định quy trình tiếp công dân; Quy định cụ thể như sau: Điều 3 Luật Tiếp công dân nêu rõ nguyên tắc tiếp công dân: 1. Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị. 2. Việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đổi xử trong khi tiếp công dân. 3. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật. 1.3. Chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật về tiếp công dân 1.3.1. Chủ trương của Đảng về công tác tiếp công dân Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân: Đảng ta luôn đề cao việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, đồng thời tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn cho các cán bộ, công chức, viên chức tham gia công tác tiếp công dân. Tôn trọng, đối xử tốt và đáp ứng nhu cầu của công dân: Đảng ta luôn khuyến khích và yêu cầu các cán bộ, công chức, viên chức đối xử tốt và tôn trọng công dân, đồng thời đáp ứng nhu cầu của công dân một cách nhanh chóng và hiệu quả. Giảm thiểu thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân: Đảng ta đề cao việc giảm thiểu thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, đồng thời giảm bớt áp lực cho các cán bộ, công chức, viên chức trong công tác tiếp công dân. 10
  18. Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, công nghệ tiên tiến trong công tác tiếp công dân: Đảng ta luôn quan tâm đến việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, công nghệ. 1.3.2. Quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh Theo Điều 7 Luật tiếp công dân 2013 quy định Quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh như sau [10]: 1. Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau đây: a) Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; b) Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; c) Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân; d) Nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; đ) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch; e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 2. Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các nghĩa vụ sau đây: a) Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); b) Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với người tiếp công dân; c) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại; d) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân; đ) Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình. 1.3.3. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân Cán bộ tiếp công dân cần phải có kỹ năng nhất định như: 11
  19. Người tiếp dân phải ngồi ngay ngắn, nghiêm túc. Với ánh mắt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ thân thiện... phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp lắng nghe người dân trình bày, ghi chép những nội dung cần thiết. Khi giao tiếp với công dân, cán bộ tiếp dân phải sử dụng lời nói theo chuẩn mực, theo ngôn từ hành chính đồng thời phải nói chính xác, rõ ràng sát với nội dung dân nêu ra. Để tiếp công dân có hiệu quả thì cần phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau đây: Đảm bảo đúng pháp luật về tiếp công dân, giữ vững nguyên tắc trong đối thoại giao tiếp; Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng trong giao tiếp. Thực hiện tốt được những nội dung trên sẽ làm cho hoạt động tiếp công dân ngày càng có hiệu quả hơn, được dân tin và gửi gắm những băn khoăn, thắc mắc. Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân không để diễn biến phức tạp, khiếu tố đông người ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trước và trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng bộ các cấp và Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, cán bộ tiếp dân cần có một số kỹ năng như: - Chú ý lắng nghe, đối thoại khi tiếp công dân bao gồm: Những vấn đề người dân đang gặp vướng mắc, đang cảm thấy khó khăn, bức xúc, muốn trình bày với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có phương hướng xử lý đúng, phù hợp. - Văn hóa ứng xử của người tiếp công dân: Trong hoạt động tiếp công dân, người tiếp công dân cần chú ý bảo đảm có văn hóa ứng xử phù hợp của người tiếp công dân. - Ứng xử trong trường hợp được từ chối tiếp công dân: Trong trường hợp này, người tiếp công dân cần thực hiện giải thích pháp luật về nội quy tiếp dân, tránh bị hiểu nhầm là không tiếp dân. - Ứng xử trong trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung: Đây là vấn đề thực tiễn khá phổ biến và có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Nội dung phản ánh chủ yếu về lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng. Do vậy, cần bố trí đủ cán bộ có năng lực để tiếp dân, hoặc lãnh đạo trực tiếp tiếp dân. Cán bộ tiếp dân đề nghị đoàn cử người đại diện vào làm việc. Phòng tiếp dân cần bố trí chỗ ngồi nghỉ, đợi cho những người còn lại của đoàn. Trường hợp những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân yêu cầu người đại diện viết thành văn bản hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung vụ việc do người đại diện trình bày, đọc lại 12
  20. cho họ nghe và yêu cầu ký hoặc điểm chỉ để xác nhận. Bên cạnh đó, cán bộ thực hiện công tác tiếp dân cần nắm chắc tình hình và báo cáo kịp thời những vụ việc mới phát sinh tại đơn vị có khả năng khiếu kiện đông người, vượt cấp, từ đó lãnh đạo đơn vị sẽ có những biện pháp phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong việc xử lý giải quyết. Theo Điều 8 Luật Tiếp công dân 2013 quy định trách nhiệm của người tiếp công dân như sau [10]: 1. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định. 2. Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc. 3. Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày. 4. Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết. 5. Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân. 6. Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. 1.3.4. Những trường hợp được từ chối tiếp công dân Theo Điều 9 Luật tiếp công dân 2013 quy định những trường hợp được từ chối tiếp công dân như sau [10]: 1. Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0