intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà nẵng đến năm 2020

Chia sẻ: Nhieu DV | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

102
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nhằm nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu cho thành phố Đà Nẵng thông qua đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu gây ra cho các ngành, các quận/huyện, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, sinh thái, xã hội và các nhóm dân cư dễ bị tổn thương...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà nẵng đến năm 2020

  1. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................................................................ 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................................................. 2 DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................................................... 3 A. MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................................... 5 A1. LỜI GIỚI THIỆU ....................................................................................................................................... 4 A2. CƠ SỞ PHÁP LÝ ....................................................................................................................................... 5 A3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI ...................................................................................... 5 A3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................................................. 5 A3.2. Phát triển kinh tế ................................................................................................................................ 7 A3.3. Điều kiện xã hội .................................................................................................................................. 8 A4. TÍNH CẤP THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG .................................................................. 9 B. MỤC TIÊU .................................................................................................................................................... 12 B1. MỤC TIÊU CHÍNH ................................................................................................................................. 11 B2. MỤC TIÊU CỤ THỂ ................................................................................................................................ 11 C. NỘI DUNG KẾ HOẠCH ............................................................................................................................. 12 C1. BĐKH, KỊCH BẢN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH ................................................................................ 12 C1.1. BÐKH và những tác động hiện tại ................................................................................................... 12 C1.2. Kịch bản BÐKH và tác ðộng của BÐKH trong tương lai ................................................................ 18 C2. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA ĐÀ NẴNG ...................................................................................... 26 C2.1. Tình hình phát triển KT-XH của Ðà Nẵng từ 1997÷2007 ................................................................ 26 C2.2. Quy hoạch tổng thể KT-XH Ðà Nẵng đến 2020 ............................................................................... 27 C3. ĐỊNH HƯỚNG CÁC HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BĐKH ................................................................. 28 C4. CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI .............................................................................................................. 32 C4.1. Nâng cao nhận thức về BĐKH ......................................................................................................... 33 C4.2. Đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH........................................................................................ 33 C4.3. Lồng ghép BĐKH vào quy hoạch và kế hoạch phát triển ................................................................ 34 C4.4. Thể chế, chính sách .......................................................................................................................... 34 C4.5. Hợp tác quốc tế ................................................................................................................................ 34 C4.6. Giám sát, đánh giá .......................................................................................................................... 35 C5. CƠ CẤU NGUỒN KINH PHÍ VÀ KINH PHÍ DỰ KIẾN ........................................................................ 34 C6. CÁC DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT ƯU TIÊN ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở ĐÀ NẴNG ............... 34 C6.1. Các dự án Biến đổi khí hậu đang triển khai ..................................................................................... 33 C6.2. Các dự án BĐKH đề xuất ................................................................................................................. 33 C7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ............................................................................. 39 C7.1. Khung tổ chức thực hiện kế hoạch ................................................................................................... 39 C7.2. Phân công nhiệm vụ ......................................................................................................................... 39 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................................................... 42 PHỤ LỤC ........................................................................................................................................................... 43 PHỤ LỤC 1 - DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THƯỜNG XUYÊN VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ LIÊN QUAN TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015 ................................................................................................... 43 PHỤ LỤC 2 - DANH MỤC ƯU TIÊN CÁC ĐỀ XUẤT ỨNG PHÓ VỚI BĐKH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2011-2020 .................................................................................................................. 50 PHỤ LỤC 3 - KỊCH BẢN PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH ......................................................................... 50 nhieu.dcct@gmail.com PHỤ LỤC 4 - KỊCH BẢN BĐKH Ở VIỆT NAM ....................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................. 50 1
  2. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ACCCRN : Mạng lưới các thành phố châu Á có khả năng chống chịu với BĐKH ADB : Ngân hàng Phát triển Châu Á AFD : Cơ quan phát triển Pháp ATNĐ : Áp thấp nhiệt đới BCĐ : Ban chỉ đạo BĐKH : Biến đổi khí hậu CCCO : Văn phòng thuộc BCĐ ứng phó BĐKH và NBD thành phố Đà Nẵng CP : Chính phủ CSHT : Cơ sở hạ tầng ĐDSH : Đa dạng sinh học ĐKTN : Điều kiện tự nhiên DBTT : Dễ bị tổn thương DL : Du lịch ECUD : Dự án Phát triển thân thiện với môi trường và khí hậu GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GIZ : Tổ chức hợp tác quốc tế Đức GtC : Tỷ tấn Carbon GTVT : Giao thông vận tải HTCN : Hạ tầng cấp nước IPCC : Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu ISET : Viện Chuyển đổi môi trường và xã hội KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư KHCN : Khoa học Công nghệ KH : Kế hoạch KTTV : Khí tượng thủy văn KT-XH : Kinh tế - Xã hội NBD : Nước biển dâng NĐ : Nghị định NL : Năng lượng NGO : Tổ chức phi chính phủ NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức QĐ : Quyết định QLRRTT : Quản lý rủi ro thiên tai QLTH : Quản lý tổng hợp RF : Quỹ Rockefeller TBNN : Trung bình nhiều năm nhieu.dcct@gmail.com TNMT : Tài nguyên môi trường TTg : Thủ tướng UBND : Ủy Ban Nhân Dân YT : Y tế 1
  3. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Một số chỉ tiêu kinh tế chính của Đà Nẵng (1997÷2008) [17] ................................... 7 Bảng 2. Tổng hợp thiên tai ở Việt Nam từ 1953÷2007 [10] .................................................. 14 Bảng 3. 10 thiên tai và thiệt hại ở Việt Nam từ năm 1953÷2007 ........................................... 14 Bảng 4. Các vị trí và nguyên nhân gây ngập úng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ............... 17 Bảng 5. Đặc trưng chính của các nhóm kịch bản phát triển [8] ............................................. 18 Bảng 6. Sự nóng lên toàn cầu và mức nước biển tăng vào cuối thế kỷ 21 [8] ....................... 19 Bảng 7. Kịch bản nước biển dâng ở Việt Nam đến năm 2100 ............................................... 21 Bảng 8. Diện tích ngập lụt và số dân bị ảnh hưởng bởi ngập nước........................................ 22 Bảng 9. Kịch bản BĐKH đối với nhiệt độ ở Đà Nẵng ........................................................... 23 Bảng 10. Kịch bản BĐKH đối với lượng mưa ....................................................................... 23 Bảng 11. Kịch bản nước biển dâng ........................................................................................ 23 Bảng 12. Tác động của BĐKH đến vùng địa lý, ngành và đối tượng dễ bị tổn thương......... 25 Bảng 13. So sánh tốc độ tăng GDP của một số thành phố ở Việt nam .................................. 26 Bảng 14. Dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên giai đoạn 2012÷2015 và năm 2012 ..... 34 Bảng 15. Danh mục các dự án đang thực hiện ứng phó với BĐKH ở Đà Nẵng giai đoạn 2011÷2015 ...................................................................................................................... 34 Bảng 16. Danh mục các đề xuất ưu tiên cao ứng phó với BĐKH ở Đà Nẵng giai đoạn 2011÷2020 ...................................................................................................................... 35 Bảng 17. Lượng phát thải CO2 (tỷ tấn) toàn cầu đến 2100 .................................................... 48 Bảng 18. Lượng phát thải CH4 (triệu tấn) toàn cầu đến 2100 ............................................... 48 Bảng 19. Lượng phát thải NO2 (triệu tấn) toàn cầu đến 2100 ............................................... 48 Bảng 20. Mức tăng nhiệt độ (oC) so với thời kỳ 1980÷1999 ở các vùng khí hậu ................. 49 Bảng 21. Mức tăng lượng mưa (%) so với thời kỳ 1980÷1999 ở các vùng khí hậu .............. 49 nhieu.dcct@gmail.com 2
  4. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Bản đồ hành chính thành phố Đà Nẵng ....................................................................... 5 Hình 2. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Đà Nẵng ................................................................ 8 Hình 3. Gia tăng nhiệt độ không khí toàn cầu ........................................................................ 12 Hình 4. Biến trình nhiệt độ trượt 5 năm từ 1976÷2006 tại Đà Nẵng...................................... 15 Hình 5. Tốc độ gió mạnh nhất ở trạm Đà Nẵng ..................................................................... 15 Hình 6. Đường đi của bão những năm gần đây ...................................................................... 16 Hình 7. Đường đi của bão Xangsane 2006 ............................................................................. 16 Hình 8. Mô hình dự báo sự ấm lên của bề mặt đất – đại dương ............................................. 18 Hình 9. Bản đồ nền (trên, trái) và ngập lụt ở Đà Nẵng do lũ kết hợp với mức nước biển dâng 0,3m (trên, phải), 0,5m (dưới, trái) và 1m (dưới, phải) .................................................. 24 Hình 10. Cơ cấu chuyển kinh tế Đà Nẵng 1997-2006............................................................ 27 nhieu.dcct@gmail.com 3
  5. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 A. MỞ ĐẦU A1. LỜI GIỚI THIỆU Đà Nẵng là một trong những trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học và công nghệ của miền Trung và Việt Nam [7]. Qua hơn 10 năm phát triển, Đà Nẵng đã tập trung đầu tư hạ tầng đô thị, phát triển công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Về kinh tế, tăng trưởng GDP bình quân trong giai đoạn 2006 ÷ 2010 đạt 11%; trong cơ cấu GDP của Đà Nẵng, công nghiệp − xây dựng chiếm 46,5 %, dịch vụ chiếm 50,5 % và nông nghiệp chiếm 3,0% [7]. Về mặt xã hội, Đà Nẵng đã và đang tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân thành phố thông qua các phong trào như “Vì một thành phố Xanh-Sạch-Đẹp", "Xây dựng nếp sống văn hoá - văn minh đô thị", "Phòng chống tệ nạn xã hội" và qua các chương trình như “Chương trình 5 không”, “Chương trình 3 có”,… Về mặt môi trường và quản lý tài nguyên, thành phố đang nỗ lực thực hiện đề án “Xây dựng Đà Nẵng − Thành phố Môi trường” vào năm 2020, khởi đầu bằng việc xóa bỏ các “điểm nóng” ô nhiễm môi trường trong thành phố và triển khai các hoạt động thân thiện với môi trường trong công nghiệp, dịch vụ, giáo dục và đào tạo, quản lý đô thị,… nhằm đạt được các chỉ tiêu của thành phố môi trường. Theo kịch bản BĐKH [3] cho Việt Nam đến năm 2100, ở vùng Nam trung bộ, nhiệt độ không khí sẽ tăng thêm từ 0,3÷2,8°C; lượng mưa sẽ giảm từ 2,8÷18% vào mùa khô và tăng từ 0,8÷15,2% vào mùa mưa; mực nước biển sẽ dâng cao thêm từ 11÷100 cm. Với những biến đổi của khí hậu như trên, tác động của BĐKH đến thành phố sẽ ngày càng gia tăng. Vì thế, việc chủ động trong việc ứng phó với BĐKH sẽ là hành động cần thiết và cấp bách nhằm giảm mức độ tác động bất lợi của BĐKH gây ra, đồng thời tăng cường khả năng ứng phó với BĐKH cho thành phố nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu phát triển của thành phố đã đề ra từ nay cho đến năm 2020. Bản Kế hoạch ứng phó với BĐKH này được xây dựng dựa vào các tài liệu sau đây: 1) Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH[16]; 2) Kịch bản BĐKH cho Việt Nam; 3) Khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH[2]; 4) Kết quả nghiên cứu của dự án ACCCRN; 5) Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Đà Nẵng đến năm 2020; nhieu.dcct@gmail.com 6) Niên giám thống kê của Đà Nẵng; 7) Kết quả điều tra, khảo sát và tham vấn các tổ chức, cá nhân trong thành phố do Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện. 4
  6. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 A2. CƠ SỞ PHÁP LÝ Kế hoạch ứng phó với BĐKH của thành phố Đà Nẵng được xây dựng dựa trên các văn bản pháp lý sau đây: 1) Điều 118 của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 có nêu “Chính phủ Việt Nam thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường đã ký”; 2) Mục 8 trong Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH có nêu “…các Bộ, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch hành động của mình để ứng phó với biến đổi khí hậu…”; 3) Quyết định 1719/QĐ-TTg ngày 4/10/2011 của Thủ Tướng chính phủ về việc phê duyệt tiêu chí đánh giá dự án ưu tiên theo Chương trình hỗ trợ ứng phó với BĐKH (SP-CRR). 4) Công văn số 3815/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn khung kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của các bộ, ngành, địa phương; 5) Quyết định số 308/QĐ-UBND ngày 11 tháng 1 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành chương trình công tác năm 2011, trong đó giao cho Sở TNMT chủ trì xây dựng Kế hoạch hành động ứng với BĐKH của thành phố giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020; A3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI A3.1. Điều kiện tự nhiên A3.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Đà Nẵng gồm vùng đất liền và vùng quần đảo trên biển Đông. Vùng đất liền nằm ở 15°55' đến 16°14' vĩ độ Bắc, 107°18' đến 108°20' kinh độ Đông, Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đông giáp Biển Đông. Vùng biển gồm quần đảo Hoàng Sa nằm ở 15°45’ Hình 1. Bản đồ hành chính thành phố Đà Nẵng đến 17°15’ vĩ độ Bắc, nhieu.dcct@gmail.com 111° đến 113° kinh độ Đông, cách đảo Lý Sơn (thuộc tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam) khoảng 120 hải lý về phía Nam. 5
  7. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 Thủ đô Hà Nội cách Đà Nẵng 764 km về hướng Bắc, thành phố Hồ Chí Minh cách Đà Nẵng 964 km về hướng Nam và cố đô Huế cách Đà Nẵng 108 km về hướng Tây-Bắc. Thành phố có 8 quận, huyện, gồm: 6 quận nội thành: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ; 2 huyện ngoại thành: Hòa Vang và Hoàng Sa. A3.1.2. Địa hình Đà Nẵng có địa hình đồng bằng và địa hình đồi núi. Đồi núi thường dốc (>40°), tập trung ở phía Tây, Tây-Bắc và từ đó có các dãy núi lan ra, xen kẽ với đồng bằng hẹp ven biển. Vùng núi, độ cao từ 700÷1.500 m, là nơi tập trung rừng đầu nguồn nên có giá trị cao về mặt kinh tế, môi trường và sinh thái của thành phố. Núi Sơn Trà nằm phía Đông-Bắc tạo nên lá chắn gió cho vùng đồng bằng sông Hàn. Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của sông và biển, là nơi tập trung các cơ sở kinh tế, xã hội như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, dân cư và các khu chức năng khác của thành phố. A3.1.3. Thủy văn Vu Gia, Cu Đê và Phú Lộc là 3 hệ thống sông chính ở Đà Nẵng, trong đó sông Vu Gia lớn nhất (hình 1). Chế độ thủy văn của sông Vu Gia bị chi phối mạnh bởi chế độ mưa trong lưu vực, sự trao đổi nước với sông Thu Bồn ở Quảng Nam và các đập thủy điện ở thượng nguồn sông Thu Bồn. A3.1.4. Khí hậu Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình: nền nhiệt độ cao và ít biến động. Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam của Việt Nam với tính trội là khí hậu miền Nam. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8÷12 và mùa khô từ tháng 1÷7. Mùa đông có nhiều đợt rét nhưng không đậm và không kéo dài. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9°C; cao nhất vào các tháng 6, 7, 8 với nhiệt độ trung bình từ 28÷30°C; thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2 với nhiệt độ trung bình từ 18÷23°C. Riêng vùng núi Bà Nà ở độ cao gần 1.500 m, nhiệt độ trung bình khoảng 20°C. Độ ẩm không khí trung bình năm là 83,4%, cao nhất vào các tháng 10, 11: từ 85÷87%; thấp nhất vào các tháng 6, 7: từ 76÷77%. Lượng mưa trung bình năm trên 2.500 mm, lượng mưa tháng cao nhất vào các tháng 10, 11: từ 550÷1.000 mm/tháng và thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4: từ 23÷40 mm/tháng. Trong năm, bình quân có 2.156 giờ nắng, tháng 5, 6 có nhiều giờ nắng nhất: từ 234÷277 giờ/tháng và tháng 11, 12 có ít nhiều giờ nắng nhất: từ 69÷165 giờ/tháng. nhieu.dcct@gmail.com A3.1.5. Tài nguyên  Đất 6
  8. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 Đà Nẵng có 1.283,42 km² đất tự nhiên, trong đó đất lâm nghiệp 512,21 km², đất nông nghiệp 117,22 km², đất chuyên dùng 385,69 km², đất ở 30,79 km² và đất chưa sử dụng 207,62 km². Đà Nẵng có các loại đất như cồn cát và đất cát ven biển, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất xám bạc màu và đất xám, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn đỏ vàng,…  Rừng Diện tích đất lâm nghiệp của Đà Nẵng là 67.148 ha, tập trung chủ yếu ở phía Tây và Tây- Bắc thành phố. Có 3 loại rừng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Tỷ lệ che phủ rừng là 49,6%, trữ lượng gỗ khoảng 3 triệu m³. Rừng ở Đà Nẵng có giá trị sinh thái, cảnh quan, đa dạng sinh học và cung cấp nguyên liệu, dược liệu cho các ngành kinh tế và nhu cầu dân dụng.  Biển Ngư trường biển Đà Nẵng rộng trên 15.000 km² với trên 266 giống loài động vật biển phong phú, trong đó có 16 loài hải sản có giá trị kinh tế cao. Tổng trữ lượng hải sản của ngư trường Đà Nẵng trên 1,1 triệu tấn, có khả năng khai thác từ 15÷20 vạn tấn/năm. Đà Nẵng có bờ biển dài với nhiều bãi tắm đẹp như Non Nước, Mỹ Khê, Thanh Khê, Nam Ô,... Vùng biển quanh bán đảo Sơn Trà và Nam Hải Vân có nhiều vũng nhỏ, nhiều khu vực có san hô, thuận lợi cho phát triển các loại hình du lịch biển.  Khoáng sản Ở Đà Nẵng có các loại khoáng sản: cát trắng, đá hoa cương, đá xây dựng, đá phiến lợp, cát, cuội, sỏi xây dựng, laterit, vật liệu san lấp, đất sét, nước khoáng, đặc biệt là ở vùng thềm lục địa có nhiều triển vọng về dầu khí. A3.2. Phát triển kinh tế Tốc độ tăng GDP bình quân trong giai đoạn 1997÷2008 đạt 12,47%, năm 2008 đạt 11,4% (bảng 1). Cơ cấu kinh tế của thành phố đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp-xây dựng (47,59%), dịch vụ (49,4%) và giảm tỷ trọng nông nghiệp (3,01%). Bảng 1. Một số chỉ tiêu kinh tế chính của Đà Nẵng (1997÷2008) [17] Chỉ số 1997 2000 2008 Dân số trung bình, người 672.468,0 716.282,0 822.300,0 Tổng sản phẩm quốc nội (giá 1994) tỉ đồng 5.289,8 3.390,2 8.377,0 Tốc độ tăng GDP (so sánh giá 1994) % 12,7 9,8 11,4 GDP bình quân/người (giá thực tế) USD 503,0 1.389,0 nhieu.dcct@gmail.com GTSX công nghiệp (giá 1994) tỉ đồng 1.959,6 8.050,4 11.388,0 GTSX nông-lâm-thủy sản (giá 1994) tỉ đồng 423,8 501,2 612,7 GTSX dịch vụ (giá 1994) tỉ đồng 2.584,1 7.202,0 7
  9. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 Tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất nhập khẩu tăng trưởng 10,37%/năm trong giai đoạn 1997÷2006. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt 905,11 triệu USD, tăng 19,6% so với năm 2007. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của thành phố gồm dệt may, hải sản, dăm gỗ, đồ chơi trẻ em, thủ công mỹ nghệ,… Sản phẩm của Đà Nẵng đã có mặt ở hơn chín mươi quốc gia và vùng lãnh Hình 2. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Đà Nẵng thổ trên thế giới, trong đó có các quốc gia nhập khẩu nhiều như Mỹ, Nhật, Đài Loan và Đức1 (hình 2). Công nghiệp Đà Nẵng tăng trưởng bình quân 20%/năm. Các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố được xây dựng tương đối hoàn chỉnh với tổng diện tích hơn 2.158 ha, thu hút trên 360 dự án trong và ngoài nước, vốn đăng ký của các dự án đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp ước đạt 618 triệu USD, vốn trong nước đạt hơn 10.000 tỷ đồng. Tổng doanh thu công nghiệp năm 2010 đạt 2.609 tỷ đồng và 188 triệu USD, trong đó nộp ngân sách khoảng 365 tỷ đồng, giá trị kim ngạch xuất khẩu trên 200 triệu USD (chiếm trên 30% giá trị kim ngạch xuất khẩu của thành phố). Trên toàn thành phố Đà Nẵng hiện có hơn 240.000 công nhân đang làm việc trong hơn 10.000 doanh nghiệp. Đà Nẵng đang tìm kiếm cơ hội hợp tác với các quốc gia, thành phố của Lào, Thái Lan và Myanma để khai thác tuyến Hành lang kinh tế Đông-Tây cho phát triển kinh tế. A3.3. Điều kiện xã hội Dân số trung bình của Đà Nẵng năm 2010 là 926.017 người, trong đó nữ chiếm 51,3%. Mật độ dân số trung bình của Đà Nẵng năm 2010 là 721,5 người/km 2, tăng 207 người so với năm 2009. Mật độ dân số ở khu vực nội thành cao gấp 20 lần so với khu vực nông thôn, trong đó mật độ dân số cao nhất ở quận Thanh Khê 19.065 người/km 2. Tính đến cuối năm 2009, ngành y tế có tỷ lệ giường/10.000 dân đạt 45,6; 100% xã/phường có trạm y tế; 100% trạm y tế có hộ sinh, y tá, điều dưỡng. Có 05 bệnh viện tư với 326 giường bệnh, chiếm 10,3% tổng số giường bệnh của thành phố. Có 212.500 hộ có nhà vệ sinh tự hoại, chiếm tỷ lệ 95,7% số hộ gia đình. Theo thống kê, cuối năm 2010 toàn thành phố có 14.884 hộ nghèo. Mạng lưới giao thông, các dịch vụ công cộng và cơ sở hạ tầng đô thị đã và đang được xây dựng, chỉnh trang giúp cho điều kiện sống ở thành phố trở nên tốt hơn lên. Những khu dân cư được quy hoạch, những đường phố mới, công viên, bãi tập thể dục, siêu thị, trung tâm nhieu.dcct@gmail.com thương mại, nơi dạo chơi hóng mát của người dân,… đã làm thay đổi cơ bản diện mạo của thành phố theo hướng thân thiện với môi trường. Diện tích vườn hoa, thảm cỏ ở khu vực nội thị ngày càng tăng, hàng ngàn cây xanh được trồng mới. Rác thải được thu gom, xử lý tốt. Ngoài ra, giá cả sinh hoạt tại Đà Nẵng hiện chỉ ở mức trung bình so với cả nước. Giá trị văn 8
  10. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 hóa, nghệ thuật truyền thống thường xuyên được gìn giữ và phát huy. Nhiều thiết chế văn hoá, cơ sở giáo dục-đào tạo, y tế và vui chơi giải trí như trung tâm hội nghị - triển lãm, nhà biểu diễn đa năng, trường học, bệnh viện, sân gôn,… đạt chuẩn quốc tế đã và đang được đầu tư xây dựng. Nói chung, Đà Nẵng là một trong những thành phố sạch, đẹp và an toàn nhất của Việt Nam. Hơn nữa, ở Đà Nẵng, có sự kết hợp hài hòa giữa núi cao, rừng thẳm, biển rộng, sông sâu đem lại cảm giác gần gũi với thiên nhiên, thanh bình, dễ chịu khác hẳn với các thành phố khác ở Việt Nam. Ngoài ra, với sự kỳ vĩ, bí ẩn và nên thơ của đèo Hải Vân, khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà, Bà Nà - Suối Mơ,… cũng góp phần hấp dẫn du khách. A4. TÍNH CẤP THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG Việt Nam nằm trên bao lớn của Biển Đông thông ra Thái Bình Dương, với hơn 75% dân số sống dọc theo bờ biển dài hơn 3.260 km và ở hai vùng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long. Do đó, Việt Nam thuộc vào nhóm các nước bị uy hiếp nhiều nhất bởi tác động của BĐKH và mực nước biển dâng [12]. Miền Trung Việt Nam là vùng duyên hải hẹp, dựa lưng vào dãy Trường Sơn, đối mặt với biển Đông, đồng bằng ven biển lại bị chia cắt bởi nhiều nhánh sông bắt nguồn từ dãy Trường Sơn chảy ra biển, nên miền Trung sẽ là vùng chịu tác động mạnh bởi tác động của BĐKH và nước biển dâng. Mặt khác, địa mạo vùng duyên hải miền Trung đã bị biến đổi mạnh trong những năm qua do mất rừng đầu nguồn phía Tây và do xâm thực bờ biển ở phía Đông. Điều này sẽ góp phần gia tăng tình trạng sạt lở ở vùng đồi núi, bờ sông và bờ biển; bồi lấp lòng sông, hồ và đập; xói lở một số khu vực ven bờ biển [12]. Biến đổi khí hậu sẽ làm cho môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực miền Trung thay đổi lớn. Thành phố Đà Nẵng cũng không nằm ngoài những quy luật và ảnh hưởng chung của khu vực, ảnh hưởng có thể của BĐKH đến thành phố gồm có: a) Nước biển sẽ dâng cao, làm ngập lụt, dẫn đến mất nhiều đất nông nghiệp tại các quận Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn và Hòa Vang. Việc tiêu thoát nước mùa mưa lũ trong thành phố cũng như nông thôn sẽ khó khăn hơn. b) Suy giảm tài nguyên nước sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản giao thông, cấp nước và sức khỏe. Cơ sở hạ tầng, nhất là ở các quận ven biển như Sơn Trà, Liên Chiểu, Thanh Khê sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. c) Nước biển dâng cao cũng sẽ làm thay đổi môi trường sống của nhiều loài sinh vật biển. Các khu vực nuôi trồng thủy sản có nguy cơ bị tác động nặng nề. Năng suất cây trồng, vật nuôi, sản lượng sản phẩm nông nghiệp sẽ giảm sút. d) Hầu hết các KCN, khu du lịch, khu dân cư đều được bố trí ven bờ biển, ven sông hoặc ở vùng hạ du sông nên đặc biệt nhạy cảm với những tác động của BĐKH và nước biển dâng. Mặt khác, ở Đà Nẵng có hơn 19% của tổng số hộ dân là các hộ nghèo và đây là đối tượng vừa chiếm tỷ lệ cao trong dân số địa phương vừa nhạy cảm nhieu.dcct@gmail.com và dễ bị tổn thương do BĐKH gây ra trong tương lai. Nhìn tổng thể, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của toàn thành phố đều bị ảnh hưởng lớn, đời sống của người dân bị xáo trộn. Vì vậy, nếu không có những giải pháp ngay từ bây 9
  11. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 giờ thì hậu quả của BĐKH đối với Đà Nẵng là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu phát triển trở thành trung tâm kinh tế của khu vực. BĐKH có thể gây ra rủi ro, thiệt hại lớn cho Đà Nẵng nhưng cũng đem lại tiềm năng phát triển mới trong tương lai nếu thành phố biết cách ứng phó với những tác động của BĐKH. Vì thế, bản kế hoạch ứng phó với BĐKH cần cung cấp: (1) Thông tin chính xác về tác động đến phát triển kinh tế, xã hội để từ đó xác định được các ngành, lĩnh vực và địa phương cần chú trọng trong việc ứng phó; (2) Xác định mức tổn thương của các ngành, các đối tượng nhằm tìm ra các giải pháp ứng phó có hiệu quả giúp hạn chế các thiệt hại đồng thời có giải pháp thích ứng tốt hơn với những tác động của BĐKH. Chính vì vậy, để chủ động ứng phó với BĐKH, cần phải xây dựng và thực hiện Kế hoạch ứng phó với BĐKH và nước biển dâng cho thành phố Đà Nẵng nhằm xác định rõ các nguy cơ tiềm ẩn, các biện pháp khả thi để tạo điều kiện thực hiện được mục tiêu phát triển bền vững đã đề ra, đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân Đà Nẵng. nhieu.dcct@gmail.com 10
  12. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 B. MỤC TIÊU B1. MỤC TIÊU CHÍNH Mục tiêu chính của kế hoạch này là nâng cao năng lực ứng phó với BĐKH cho thành phố Đà Nẵng thông qua: (1) đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH gây ra cho các ngành, các quận/huyện, tài nguyên thiên thiên, môi trường, sinh thái, xã hội và các nhóm dân cư dễ bị tổn thương; (2) xây dựng, thực hiện các chương trình, đề án, dự án ứng phó với BĐKH đang và sẽ được thực hiện từ nay đến năm 2020 ở thành phố Đà Nẵng. B2. MỤC TIÊU CỤ THỂ 1) Đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH đối với ngành dịch vụ, nông nghiệp, tài nguyên và môi trường, khai thác và sử dụng năng lượng, giao thông vận tải, viễn thông, hoạt động quốc phòng an ninh, an toàn sinh mạng và chăm sóc sức khỏe người dân thành phố; 2) Đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH đến các vùng nhạy cảm với tác động của BĐKH như các vùng đất thấp trũng, vùng ven sông, ven biển, nông thôn, miền núi; 3) Đánh giá tính dễ bị tổn thương cho các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong thành phố, đặc biệt các hộ nghèo, neo đơn và người lao động nhập cư, ít có khả năng ứng phó với BĐKH; 4) Ứng dụng các mô hình quản lý, cách tiếp cận, phương pháp kỹ thuật, giải pháp công nghệ hiện đại, tiên tiến nhằm hạn chế tổn thất và/hoặc nâng cao năng lực ứng phó với BĐKH cho các ngành, quận/huyện và các đối tượng dễ bị tổn thương; 5) Hoàn thiện thể chế, chính sách của thành phố nhằm củng cố và tăng cường sự phối kết hợp các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong ứng phó với BĐKH; 6) Lồng ghép các nội dung, hoạt động ứng phó với BĐKH vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH của thành phố, của các ngành và các quận/huyện nhằm làm tăng tính bền vững cho các quy hoạch, kế hoạch phát triển; 7) Tăng cường hợp tác, liên kết với các tổ chức BĐKH trong nước và quốc tế để trao đổi, chia sẻ và hợp tác trong hoạt động ứng phó với BĐKH, qua đó mở rộng phạm vi hợp tác và nâng cao năng lực ứng phó với BĐKH cho thành phố. nhieu.dcct@gmail.com 11
  13. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 C. NỘI DUNG KẾ HOẠCH C1. BĐKH, KỊCH BẢN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH Biến đổi khí hậu là sự thay đổi trạng thái của khí hậu được xác định bằng các giá trị trung bình và/hoặc thay đổi các thuộc tính của khí hậu trong một thời gian dài, thường là hàng thập kỷ hoặc lâu hơn [8]. C1.1. BĐKH và những tác động hiện tại C1.1.1. BĐKH và tác động trên toàn cầu  Những biểu hiện của BĐKH Theo IPCC [8], các biểu hiện chính của BĐKH toàn cầu đã quan sát được gồm: 1) Sự gia tăng nhiệt độ không khí trên biển và đất liền [5] (hình 3). 2) Sự tan chảy lan rộng của băng tuyết[5]; ở Bắc bán cầu, diện tích băng phủ giảm đi 7% so với năm 1900; nhiệt độ tại đỉnh lớp bằng đã tăng 3°C so với năm 1982 [13]; 3) Từ 1901÷2005, lượng mưa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ 30°N nhưng lại giảm đi ở vùng nhiệt đới [13]; 4) Hạn hán ở Bắc bán cầu từ những năm 1950 và ở Nam bán cầu từ 1874÷1998 [13]; Hình 3. Gia tăng nhiệt độ không khí toàn cầu 5) Thay đổi dòng chảy ở các hệ thống sông trên thế giới do thay đổi lượng mưa và/hoặc do tăng nhu cầu sử dụng nước sông cho phát triển KT-XH [13]; 6) Sự gia tăng mực nước biển trung bình toàn cầu do sự ấm lên trên toàn cầu: trung bình là 1,8 mm/năm (1,3÷2,3 mm/năm) thời kỳ 1961÷2003, và 3,1 mm/năm (2,4÷3,8 mm/năm) trong thời kỳ 1993÷2003 [5].  Tác động của BĐKH toàn cầu [8] nhieu.dcct@gmail.com Các quan sát được về mặt vật lý, sinh học và mối quan hệ giữa các quan sát được với những thay đổi khí hậu khu vực từ năm 1970 đến nay cho thấy, nhiều hệ thống tự nhiên đang bị ảnh hưởng bởi BĐKH toàn cầu, đặc biệt là sự gia tăng nhiệt độ không khí: 12
  14. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020  Thay đổi ở vùng cực (băng, tuyết và tầng đất đóng băng vĩnh cửu): sự mở rộng và gia tăng số lượng các hồ băng; sự bất ổn trong tầng đất đóng băng vĩnh cửu và lở tuyết ở vùng núi; sự thay đổi trong các quần xã và động vật ăn thịt cấp cao trong chuỗi thức ăn hệ sinh thái ở Bắc Cực và Nam Cực;  Thay đổi ở vùng ôn đới: gia tăng dòng chảy sông do tan băng; sự ấm lên của nước hồ, sông; mùa xuân đến sớm hơn do sự ấm toàn cầu; tăng độ phong phú của tảo, sinh vật phù du và cá ở đại dương vĩ độ cao; sự di cư sớm hơn của cá vào sông. Trong đại dương và trên đất liền, độ che phủ tuyết và băng biển Bắc bán cầu đã mỏng hơn, mùa đông lạnh và ngắn hơn, sông băng tan chảy, nếp gấp ở tầng đất đóng băng vĩnh cửu và sự gia tăng mực nước biển. Từ hơn 29.000 dữ liệu quan sát của 75 công trình nghiên cứu trên thế giới về các hệ thống vật lý và sinh học cho thấy rằng 89% dữ liệu quan sát được xác định mối liên hệ giữa BĐKH với sự thay đổi lớn trong hệ thống vật lý và sinh học trên trái đất. C1.1.2. BĐKH ở Việt Nam  Những biểu hiện của BĐKH Nhiệt độ không khí: Từ năm 1960, nhiệt độ không khí trung bình năm đã tăng từ 0,5÷0,7°C [3]và tốc độ tăng xảy ra nhanh hơn vào mùa khô (tháng 11÷4) và nhiều hơn ở phía Nam của đất nước [19]. Nhiệt độ không khí trung bình năm ở Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh của thập kỷ 1991÷2000 đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931÷1940 lần lượt là 0,8; 0,4 và 0,6°C [3]. Số ngày “nóng” và đêm “nóng” trong mỗi mùa đều đã tăng lên kể từ năm 1960 đến nay, đặc biệt là tăng số ngày “nóng” vào giữa tháng 9 và 11 và tăng số đêm “nóng” trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 8 [22]. Tần số ngày và đêm “lạnh” trong năm đã giảm đáng kể [14] đặc biệt giảm mạnh nhất trong thời gian từ tháng 12 đến tháng 2. Lượng mưa: Trong 9 thập kỷ vừa qua, biến đổi lượng mưa không theo quy luật rõ ràng: lượng mưa tăng giảm khác nhau giữa các mùa mưa trong các năm; lượng mưa năm cũng tăng giảm thất thường giữa các năm trong các thập kỷ. Nhìn chung, lượng mưa có xu hướng tăng ở các tỉnh phía Bắc và giảm ở các tỉnh phía Nam trong 9 thập kỷ qua; tổng lượng mưa trung bình năm trong 50 năm qua đã giảm khoảng 2% [3]. Không khí lạnh: Giảm tổng số đợt không khí lạnh ảnh hưởng tới nước ta trong 2 thập kỷ vừa qua nhưng lại xuất hiện một số đợt không khí lạnh kéo dài gây rét đậm, rét hại như đợt không khí lạnh kéo dài 38 ngày trong các tháng 1 và 2 năm 2008[3]. Bão: Quỹ đạo của bão đang dịch chuyển dần vào phía Nam và xuất hiện nhiều cơn bão dị thường [21] và có cường độ rất mạnh[3]. Tháng cao điểm bão đổ bộ vào đất liền đã thay đổi vào tháng 8 trong những năm 1950 thành tháng 11 trong những năm 1990[18]. Đã quan sát thấy giảm tần số các cơn bão nhiệt đới hoạt động ở Biển Đông trong vài thập kỷ qua nhưng tần số của các cơn bão nhiệt đới ảnh hưởng đến Việt Nam đã tăng 0,43 sau mỗi thập kỷ trong nhieu.dcct@gmail.com suốt 50 năm qua [19]. Nước biển dâng: Ở nước ta, tốc độ gia tăng mực nước biển ≈ 3 mm/năm trong thời kỳ từ 1993÷2008 và tương đương với tốc độ tăng trung bình của thế giới [3]. Các quan sát [20] 13
  15. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 cho thấy rằng mực nước biển trung bình đã tăng 0,20 cm/năm (1965÷2006) tại trạm Hòn Dấu, 0,260 cm/năm (1978÷2006) tại trạm Sơn Trà, và 0,398 cm/năm (1981÷2006) tại trạm Vũng Tàu.  Tác động của BĐKH Việt Nam thường bị tác động bởi các thảm họa như hạn hán, dịch bệnh, lũ lụt và bão nhiệt đới trong suốt thời gian từ 1953÷2007 (bảng 2). Bảng 2. Tổng hợp thiên tai ở Việt Nam từ 1953÷2007 [10] Số người Người bị Số người Số người bị Tổng số người Thiệt hại Số vụ chết thương mất chỗ ở ảnh hưởng bị ảnh hưởng (1.000 USD) Hạn hán 5 0 0 0 6.100.000 6.100.000 649.120 Trung bình/vụ 0 0 0 1.200.000 1.200.000 129.824 Dịch bệnh 10 1.182 0 0 28.754 28.754 0 Trung bình/vụ 118 0 0 2.875 2.875 0 Lũ lụt 51 4.952 1.302 375.650 24.075.540 24.453.492 1.580.200 Trung bình/vụ 97 26 7.366 472.069 479.461 30.984 Bão 72 20.351 10.139 3.915.355 37.381.705 41.307.200 2.461.025 Trung bình/vụ 382 141 54.380 519.190 573.711 34.101 Nguồn: CRED/EM-DAT; 26-10-2007. Bảng 3. 10 thiên tai và thiệt hại ở Việt Nam từ năm 1953÷2007 Thiên tai Ngày xảy ra Thiệt hại (1.000 USD) Bão 7-9-2006 624.000 Bão 23-11-2006 456.000 Hạn hán 12-1997 407.000 Bão 24 -7-1996 362.000 Lũ lụt 7-2000 250.000 Lũ lụt 25-10-1999 237.000 Bão 27-9-2005 219.250 Bão 2-10-1997 200.000 Hạn hán 5-2002 200.000 Lũ lụt 4-9-1994 177.000 Nguồn: CRED/EM-DAT; 26-10-2007 Qua 55 năm, đã có 72 cơn bão, 51 trận lụt, 10 dịch bệnh và 5 lần hạn hán xảy ra ở nước ta nhieu.dcct@gmail.com với tổng thiệt hại lên đến 4,24 tỷ USD. 10 thiên tai và thiệt hại lớn ở Việt Nam từ năm 1953- 2007 (bảng 3) bao gồm bão, hạn hán và lũ lụt, trong đó bão và lũ lụt thường gây thiệt hại nặng cho Việt Nam. Cơn bão Xangsane gây ra mức thiệt hại cao nhất (624 triệu USD) và tiếp đến là cơn bão Durian (456 triệu USD). 14
  16. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 C1.1.3. BĐKH ở Đà Nẵng[9]  Những biểu hiện của BĐKH Hoàn lưu khí quyển có vai trò quan trọng trong việc hình thành khí hậu Đà Nẵng và là nguyên nhân cơ bản làm cho các yếu tố khí hậu thay đổi theo mùa. Mùa mưa diễn ra từ tháng 9 đến tháng 12, mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8. Theo địa hình, Đà Nẵng có thể chia ra 2 vùng khí hậu: (1) vùng khí hậu đồng bằng ven biển, (2) vùng khí hậu trung du, miền núi. Vùng (1) có nền nhiệt độ cao, khô hạn xảy ra từ tháng 2 đến tháng 8 và mưa lớn diễn ra từ tháng 9 đến tháng 12. Vùng (2) có nền nhiệt độ thấp hơn nhưng lượng mưa nhiều hơn so với vùng (1) và là vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi lũ quét. Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ không khí trung bình năm ở Đà Nẵng từ 25÷26°C. Mùa đông, nhiệt độ trung bình ở vùng đồng bằng ven biển từ 21,5÷22°C, ở vùng núi cao từ 12÷19°C. Mùa hạ, nhiệt độ không khí trung bình 29°C ở vùng đồng bằng ven biển và từ 19÷26°C ở vùng núi cao. Hình 4. Biến trình nhiệt độ trượt 5 năm từ 1976÷2006 tại Đà Nẵng Phân tích số liệu nhiệt độ trung bình ở Đà Nẵng trong thời kỳ 1976÷2006 chúng tôi nhận thấy có sự gia tăng đáng kể của nhiệt độ không khí trung bình trượt 5 năm (hình 4). Tốc độ gió: Hướng gió thịnh hành ở Đà Nẵng: từ 9 đến tháng 3 là hướng Bắc, Đông và Tây−Bắc; từ tháng 4 là hướng Đông; và từ tháng 5 đến tháng 8 là hướng Đông và Tây−Nam. Tốc độ gió 20m/s và 40m/s có tần suất tương ứng là 4% và 2%. Từ 1976÷1995, có 3 lần nhieu.dcct@gmail.com tốc độ gió > 30m/s xảy ra vào các năm 1986, 1996 và 2007. Hình 5. Tốc độ gió mạnh nhất ở trạm Đà Nẵng 15
  17. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 Từ 1996÷2006, mức biến đổi tốc độ gió cao hơn so với giai đoạn từ 1976÷1996 (hình 5). Lượng mưa: Mùa mưa diễn ra từ tháng 9÷12 với tổng lượng mưa năm từ 2.000÷2.700mm. Phân bố lượng mưa không đều theo tháng (40÷60% lượng mưa năm tập trung vào các tháng 10 và 11) và theo địa hình (đỉnh Bà Nà có lượng mưa 5.000 mm/năm). Mùa khô (tháng 1÷8) có lượng mưa thay đổi theo thời gian: từ tháng 1÷4 có tổng lượng mưa rất nhỏ (8%); các tháng 5, 6 có mưa tiểu mãn; tháng 7 và 8 ít mưa có gió Tây−Nam khô nóng nên đây là thời kỳ khô hạn trong năm, đồng thời cũng là thời điểm xảy ra xâm nhập mặn ở các dòng sông. Bão: Hàng năm, có 1 cơn bão hay áp thấp nhiệt đới có gió từ cấp 6 trở lên ảnh hưởng đến Đà Nẵng. Đường đi của các cơn bão trong những năm gần đây[6] (hình 6) rất khó dự đoán. Hình 6. Đường đi của bão những năm gần đây Hình 7. Đường đi của bão Xangsane 2006 Ngày 01/10/2006, bão Xangsane (lớn nhất trong 70 năm qua) đã đi vào Đà Nẵng [6] (hình 7) và tàn phá nhiều công trình, tổng thiệt hại lên đến 5.300 tỷ đồng, 35 người thiệt mạng, hơn 10.000 hộ gia đình (≈ 40.000 người) phải sơ tán ra khỏi nhà đến nơi trú ẩn an toàn. Dòng chảy và lũ lụt: Dòng chảy trong năm tập trung trong mùa mưa (từ tháng 9÷12), trong đó dòng chảy lũ lại tập trung chủ yếu trong tháng 10, 11 (tổng dòng chảy trong các tháng mùa lũ chiếm từ 70÷80% tổng lượng dòng chảy trong năm). Lũ thường xuất hiện vào các tháng 10, 11 với cấp báo động 2, 3 chiếm 80% tổng số trận lũ năm. Trung bình mỗi năm, Đà Nẵng có 3 trận lũ xảy ra trên các đoạn sông ở khu vực Tây−Nam của thành phố (khu vực tiếp giáp với Quảng Nam có sông Yên đổ vào). Triều cường: Thành phố Đà Nẵng chịu ảnh hưởng của nhật triều không đều. Thời gian nhật triều trong tháng là khoảng 20 ngày với biên độ nhật triều từ 1,2÷1,5 m. Vào mùa mưa, các trận mưa trùng với biên độ của triều cường có thể gây ra sự chênh lệch từ 0,4÷1.0 m giữa đỉnh triều với mực nước sông cao nhất.  Tác động của BĐKH Ngập úng: Trong khu vực nội thành, nhiều đường phố bị ngập úng khi có mưa to hay bão lụt nhieu.dcct@gmail.com (bảng 4) gây ra nhiều trở ngại cho giao thông trong khu vực nội thành. Thiệt hại kinh tế và sinh mạng: Một số cơn bão, mưa lớn ở Đà Nẵng trong những năm qua như sau: 16
  18. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020  Bão Chan Chu (tháng 5/2006) đã chết 227 ngư dân Việt Nam (74 ngư dân của Đà Nẵng);  Bão Xangsane (2006) làm hư hỏng 810 tàu cá (Sơn Trà có 345 tàu, Cẩm Lệ 386 tàu, Thanh Khê 79 tàu); 33 người chết, 289 người bị thương; 14.138 ngôi nhà bị sập hoàn toàn, 42.691 ngôi nhà bị hư hỏng nặng;  Lũ lớn năm 2007 làm mất 9.500 tấn lúa, 760 ha rau màu; hỏng các đường giao thông (đường ĐT 602, ĐT 604, đường Âu Cơ), sạt lở cầu (Phú Lộc, ngầm Nà Gối), sạt lở đường ven biển (Hoàng Sa, Nguyễn Tất Thành;  Bão, lũ (Tháng 11/1998) làm mất rau màu trên 1.300 ha (quận Ngũ Hành Sơn: 520 ha; Hoà Vang: 780 ha); tàn phá 400 ha mía, 1.200 ha cây ăn quả ở huyện Hoà Vang; mất trắng thủy sản nuôi trên diện tích 750 ha (Huyện Hoà Vang có 50 ha, quận Liên Chiểu 150 ha, Hải Châu 100 ha, Ngũ Hành Sơn 150 ha và Sơn Trà có 300 ha). Bảng 4. Các vị trí và nguyên nhân gây ngập úng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Quận Các đường giao thông bị ngập úng Nguyên nhân Núi Thành, Quang Trung, Trần Phú Đường trũng, nước thoát kém Hải Châu Đống Đa, Phan Chu Trinh Cống cũ, thoát nước kém Đầu cầu Tuyên Sơn Chưa đấu nối cống thoát nước Lê Duẩn-Hoàng Hoa Thám, hồ Thạc Gián – Vĩnh Thanh Khê Đường trũng, nước thoát kém Trung, Hà Huy Tập, Đỗ Quang Phan Bá Phiến, Phó Đức Chính Chưa có cống thoát nước Sơn Trà Nguyễn Công Trứ - Ngô Quyền, Trần Quang Đường trũng, nước thoát kém Diệu Nguyễn Duy Trinh Chưa có cống thoát nước Ngũ Hành Sơn K20 Đường trũng, nước thoát kém Tô Hiệu, Phạm Như Xương, Lạc Long Quân, Liên Chiểu Nam Cao, đường số 11 khu công nghiệp Hòa Đường trũng, nước thoát kém Khánh Quốc lộ 1A (Cầu Đen), Quốc lộ 14B (Cầu Lòng, Đang thi công cầu, đường Phẳng) Hòa Vang ĐT601, ĐH 409 Đường trũng, nước thoát kém Đối tượng dễ bị tổn thương - các hộ nghèo: Nông dân, ngư dân và người dân sống ven biển, bị đe dọa bởi thiên tai. Năm 2009, có 19,3% (32.796 hộ/170.268 hộ) hộ nghèo (thu nhập dưới 500.000 đ/người/tháng khu vực nội thị và 400.000 đ/người-tháng khu vực nông thôn). Trong tổng số 32.796 hộ nghèo, có 1.000 hộ đặc biệt khó khăn không thể thoát nghèo. Các hộ nghèo phân bố chủ yếu ở các quận, huyện như sau: Sơn Trà (21,3%), Ngũ Hành Sơn (28,5%), Liên Chiểu (24,8%) và huyện Hòa Vang (27,6%) và các địa bàn này cũng chính là nơi thường chịu tác động của thiên tai. Sạt lở bờ biển: Trong những năm qua, gió mạnh kết hợp triều cường đã làm xói lở bờ biển, nhieu.dcct@gmail.com ăn sâu vào đất liền đến 50m, làm sạt lở các đường giao thông ở nhiều quận như Liên Chiểu, Thanh Khê và Sơn Trà. Riêng quận Liên Chiểu, sạt lở 400m đường bờ biển, vệt lở ăn sâu vào đất liền trên 100m thuộc các tổ dân phố số 29 và 30, khu vực dân cư phía Bắc ghềnh Nam Ô, làm mất khu rừng cây phi lao ven biển, gần 40 ngôi mộ buộc phải di dời khẩn cấp 17
  19. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 trước khi bị nước biển nhấn chìm, hơn 750 héc ta đất sản xuất và gần 100 hộ dân sống dọc biển Nam Ô luôn phải sống trong nỗi ám ảnh bởi sự xâm thực của sóng biển, đất sinh hoạt của người dân nơi đây đang ngày càng bị thu hẹp bởi biển ngày càng “ăn” sâu vào đất liền. Đoạn đê dài gần 2 km chạy dọc sông Cu Đê (đoạn cầu Nam Ô, thuộc phường Hòa Hiệp Bắc) cũng bị sạt lở nghiêm trọng, đe dọa đến sự an toàn của cầu Nam Ô. C1.2. Kịch bản BĐKH và tác động của BĐKH trong tương lai Kịch bản BĐKH toàn cầu trong tương lai được phát hành bởi IPCC vào các năm 1992, 1996, 2000 và 2007. Từ năm 2000, các kịch bản BĐKH được nhóm lại thành 4 nhóm kịch bản là A1, A2, B1 và B2. Theo IPCC (2007), quan hệ giữa mục tiêu phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và gia tăng nhiệt độ không khí theo từng kịch bản được thể hiện ở bảng 5. Bảng 5. Đặc trưng chính của các nhóm kịch bản phát triển [8] XU THẾ KINH TẾ MÔI TRƯỜNG A1 B1 TOÀN CẦU HÓA Tăng trưởng nhanh BVMT toàn cầu Tăng nhiệt độ: 1,4÷6,4°C Tăng nhiệt độ: 1,1÷2,9°C A2 B2 PHÁT TRIỂN Tăng trưởng theo khu vực bền vững môi trường khu vực VÙNG/KHU VỰC Tăng nhiệt độ: 2,0÷5,4°C Tăng nhiệt độ: 1,4÷3,8°C A1: tăng trưởng kinh tế rất nhanh chóng, dân số toàn cầu đạt cực đại vào giữa thế kỷ này và nhiều công nghệ mới sử dụng nhiên liệu có hiệu quả hơn và giảm khí nhà kính hơn. B1: dân số thế giới như A1, nhưng có nhiều thay đổi nhanh chóng trong cơ cấu kinh tế để hướng tới nền kinh tế dịch vụ và thông tin. B2: dân số ở mức trung bình, tăng trưởng kinh tế những vẫn chú trọng các giải pháp khu vực để phát triển bền vững. A2: tăng trưởng dân số cao, phát triển kinh tế chậm và ít thay đổi công nghệ. C1.2.1. Kịch bản BĐKH toàn cầu [8]  Kịch bản BĐKH toàn cầu Mô hình dự báo sự ấm lên toàn cầu dựa trên các chính sách phát triển như hiện nay (hình 8) cho thấy nhiệt độ không khí toàn cầu sẽ tiếp tục gia tăng trong vài thập kỷ tới. nhieu.dcct@gmail.com Hình 8. Mô hình dự báo sự ấm lên của bề mặt đất – đại dương 18
  20. Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 Từ năm 2000 đến 2030, do nguồn năng lượng chính là nhiên liệu hóa thạch nên tổng phát thải CO2 sẽ từ 9,7 GtC năm 2000 tăng lên 36,7 GtC năm 2030 (tỷ lệ tương ứng với 40% và 110%); nhiệt độ không khí sẽ tăng thêm 0,2°C/thập kỷ và nếu nồng độ của tất cả các khí nhà kính, các sol khí giữ cho không đổi như trong năm 2000 thì nhiệt độ không khí vẫn tăng thêm ≈ 0,1°C/thập kỷ. Các kịch bản gia tăng nhiệt độ và mực nước biển được dự báo dựa theo các kịch bản phát thải (bảng 6). Bảng 6. Sự nóng lên toàn cầu và mức nước biển tăng vào cuối thế kỷ 21 [8] Model-based range excluding future rapid dynamical changes in ice flow Tăng nhiệt độ không khí (°C) từ Tăng mực nước biển (m) 2090-2099 (so với 1980-1999) từ 2090-2099 (so với 1980-1999) Kịch bản Trung bình Khoảng thay đổi Khoảng thay đổi Nồng độ vào năm 2000 0,6 0,3 – 0,9 - Kịch bản B1 1,8 1,1– 2,9 0,18 – 0,38 Kịch bản A1T 2,4 1,4 – 3,8 0,20 – 0,45 Kịch bản B2 2,4 1,4 – 3,8 0,20 – 0,43 Kịch bản A1B 2,8 1,7 – 4,4 0,21 – 0,48 Kịch bản A2 3,4 2,0 – 5,4 0,23 – 0,51 Kịch bản A1FI 4,0 2,4 – 6,4 0,26 – 0,59 BĐKH với những biểu hiện gồm sự ấm lên; thay đổi về gió và lượng mưa; các tình huống khí hậu cực đoan và băng ở biển trong thế kỷ 21 được dự báo như sau:  Sự ấm sẽ đạt mức lớn nhất trên đất liền và ở hầu hết các vùng có vĩ độ cao ở phía Bắc, vùng biển phía Nam (gần Nam Cực) và phía bắc của Bắc Đại Tây Dương;  Băng biển sẽ giảm ở cả Bắc cực và Nam cực trong tất cả các kịch bản và có thể sẽ xảy ra tình trạng biến mất băng biển ở Bắc Cực vào các dịp cuối hè ở cuối thế kỷ 21; Độ sâu lớp băng tan ở hầu hết các khu vực băng giá vĩnh cửu sẽ gia tăng;  Các hình thái thời tiết cực đoan như ngày “nóng” và mưa rất to sẽ diễn ra với tần xuất thường xuyên hơn;  Bão sẽ trở nên khốc liệt hơn với tốc độ gió lớn hơn và lượng mưa lớn hơn có liên quan đến sự gia tăng liên tục của nhiệt độ bề mặt của biển nhiệt đới;  Sẽ tiếp tục diễn ra các cơn bão phi nhiệt đới, di chuyển hướng đến vùng cực với những thay đổi về mô hình gió, lượng mưa và nhiệt độ giống như các thay đổi đã quan sát được trong nửa thế kỷ qua;  Mưa sẽ sự gia tăng ở vùng có vĩ độ cao nhưng giảm ở hầu hết các vùng cận nhiệt đới với mức thay đổi lên đến 20% vào năm 2100.  Tác động của BĐKH đến toàn cầu [13] nhieu.dcct@gmail.com Tác động đến hệ sinh thái: Hệ sinh thái có thể bị tác động nặng nề do sự kết hợp các yếu tố như (1) BĐKH (lũ lụt, hạn hán, cháy rừng), (2) sự phát triển mạnh của côn trùng, (3) quá trình axit hóa đại dương, (4) thay đổi toàn cầu trong sử dụng đất thay đổi, (5) ô nhiễm và (6) khai thác tài nguyên. Kết quả là sẽ có khoảng 20 đến 30% của các loài thực vật và động vật 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2