intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Mô hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh: nghiên cứu tại các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: Kiều Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Mô hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh: nghiên cứu tại các doanh nghiệp Việt Nam" nhằm kiểm định mô hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam; Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện kết quả hoạt động tại VN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Mô hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh: nghiên cứu tại các doanh nghiệp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CÔNG TRÌNH NCKH CẤP TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM MÔ HÌNH HỖN HỢP VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH S K C 0 0 3 9 5 9 DOANH: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM MÃ SỐ: T2020-51TĐ S KC 0 0 7 3 1 5 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4/2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NCKH TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM MÔ HÌNH HỖN HỢP VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Mã số: T2020-51TĐ Chủ nhiệm đề tài: Th.S Nguyễn Thị Anh Vân TP.HCM – Tháng 04/ 2021
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NCKH TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM MÔ HÌNH HỖN HỢP VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Mã số: T2020-51TĐ Chủ nhiệm đề tài: Th.S Nguyễn Thị Anh Vân Thành viên đề tài: TS. Nguyễn Khắc Hiếu TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy Th.S. Phan Thị Thanh Hiền TP.HCM – Tháng 04/ 2021
  4. MỤC LỤC CHƯƠNG MỞ ĐẦU ............................................................. 1 1.1. Lý do chọn đề tài.................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 2 1.5. Kết cấu của nghiên cứu........................................................................... 3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............. 4 2.1. Giới thiệu............................................................................................... 4 2.2. Các khái niệm liên quan.......................................................................... 4 2.2.1. Khái niệm đổi mới ........................................................................... 4 2.2.2. Đổi mới tổ chức ............................................................................... 5 2.2.3. Đổi mới sản phẩm............................................................................ 6 2.2.4. Đổi mới Marketing .......................................................................... 7 2.2.5. Đổi mới quy trình/ công nghệ (technological innovation) ................... 8 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan .................................................... 9 2.3 Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 15 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 17 3.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 17 3.2. Thang đo nghiên cứu ............................................................................ 20 3.2.1 Xây dựng thang đo.......................................................................... 20 3.2.2 Cỡ mẫu .......................................................................................... 20 3.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi ...................................................................... 20
  5. 3.2.4.Phương pháp thu thập dữ liệu .......................................................... 22 3.3. Tóm tắt ................................................................................................ 23 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 24 4.1. Thống kê mô tả mẫu ............................................................................. 24 4.4. Kết quả kiểm định mô hình đo lường..................................................... 29 4.4.1. Đánh giá tính ổn định nội bộ, giá trị hội tụ và sự phù hợp của mô hình nghiên cứu. ............................................................................................. 29 4.4.2. Đánh giá giá trị phân biệt của mô hình ............................................ 31 4.5. Kiểm định mô hình cấu trúc .................................................................. 32 4.5.1.Đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến .................................................. 32 4.5.2.Đánh giá mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình .................. 33 4.5.3 Đánh giá hệ số xác định R2.............................................................. 36 4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................... 38 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 40 5.1. Giới thiệu............................................................................................. 40 5.2. Kết quả chính của nghiên cứu ............................................................... 40 5.3. Hàm ý chính sách ................................................................................. 40 5.4. Hạn chế của nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo .................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43 BẢNG CÂU HỎI .......................................................................................... 46
  6. Danh mục bảng biểu Bảng 3.1: Các biến và câu hỏi trong mô hình ................................................... 21 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến .................................................................. 25 Bảng4.2: Kết quả đánh giá các khái niệm đo lường .......................................... 29 Bảng 4.3: Kết quả đánh giá các khái niệm đo lường ......................................... 30 Bảng 4.4 : Kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình ....................................... 31 Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra tiêu chí Fornell – Larcker....................................... 31 Bảng 4.6: Giá trị VIF của các biến quan sát...................................................... 32 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định bằng phương pháp Bootstrapping ........................ 34 Bảng 4.8: Kết quả hệ số xác định R2 ................................................................ 36
  7. Danh mục hình Hình 2.1 Khung nghiên cứu về ảnh hưởng của đổi mới đến kết quả kinh doanh . 14 Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu ......................................................................... 16 Hình 4.1 : Độ tuổi của mẫu ............................................................................. 24 Hình 4.2 : Biểu đồ tần suất về đổi mới công nghệ/ quy trình ............................. 27 Hình 4.3 : Biểu đồ tần suất về đổi mới tổ chức ................................................. 27 Hình 4.4 : Biểu đồ tần suất về đổi mới sản phẩm .............................................. 28 Hình 4.5 : Biểu đồ tần suất về đổi mới Marketing............................................. 29 Hình 4.6: Kết quả kiểm tra mô hình cấu trúc. ................................................... 37
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc KHOA KINH TẾ Tp. HCM, Ngày tháng năm THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: Mô hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh: nghiên cứu tại các doanh nghiệp Việt Nam - Mã số: T2020-51TĐ - Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Anh Vân - Cơ quan chủ trì: Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM - Thời gian thực hiện: 12/2019-04/2021 (16 tháng) 2. Mục tiêu: Kiểm định mô hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện kết quả hoạt động tại VN. 3. Tính mới và sáng tạo: Mô hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam. 4. Kết quả nghiên cứu: Mô hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam và một số giải pháp nhằm cải thiện kết quả hoạt động doanh nghiệp tại VN. 5. Sản phẩm: Báo cáo phân tích và 1 bài báo đăng trên tạp chí quốc tế.
  9. 6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng: Kết quả nghiên cứu được sử dụng cho các nhà quản lý kinh tế tham khảo để ra quyết định nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp tại Việt Nam.
  10. INFORMATION ON RESEARCH RESULTS 1. General information: Project title: Intergrated model of innovation and business performance in Vietnamese enterprises Code number: T2020-51TĐ Coordinator: Nguyen Thi Anh Van Implementing institution: HCMC University of Technology and Education Duration: from 12/2019 to 04/2021 2. Objective(s): This research focuses on intergrated model of innovation and business performance in Vietnamese enterprises . From the results, some solutions have been suggested in order to increase business performance in Vietnamese enterprises. 3. Creativeness and innovativeness: The study found the intergrated model of innovation and business performance in Vietnamese enterprises. 4. Research results: The result gives the intergrated model of innovation and business performance in Vietnamese enterprises . From the results, some solutions have been suggested in order to increase business performance in Vietnamese enterprises. 5. Products: 1 analysis report and 1 paper published on international journal 6. Effects, transfer alternatives of research results and applicability: Research results are used to help policy maker to decide solution for enhancement of business performance in Vietnamese enterprises. Trưởng Đơn vị
  11. 1 CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Các doanh nghiệp hiện nay đang phải đối mặt với nhiều thách thức khi sự thay đổi mạnh mẽ của toàn cầu hóa trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Muốn nâng cao vị thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới. Trên thế giới, các nghiên cứu không chỉ tập trung vào đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình công nghệ mà còn quan tâm về đổi mới tổ chức, đổi mới marketing đến kết quả hoạt động kinh doanh (Koellinger, 2008; José Carlos Pinho, 2008; Mile Terziovski, 2010; Cheng, 2014; Rangus và Slavec, 2017). Tuy nhiên ở Việt Nam, đặc biệt tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vấn đề đổi mới đang là một thách thức. Các nghiên cứu tại Việt Nam hiện nay chủ yếu hầu hết tập trung vào đổi mới công nghệ và đổi mới sản phẩm(Minh Nhật, 2015; Kim Hiền, 2015; Anh Thu & ctg, 2018); còn khái niệm đổi mới tổ chức và đổi mới marketing chưa được các nhà nghiên cứu quan tâm. Và hầu hết các nghiên cứu chỉ mang tính thống kê và các nhận định của các chuyên gia, chứ chưa có một mô hình định kiểm định các giả thuyết cụ thể, ngoại trừ một vài nghiên cứu thì lại kiểm định đổi mới công nghệ ảnh hưởng đến năng suất lao động (Trang, 2017; . Elisa Calza &ctg, 2019). Hiện có nhiều tác giả tại Việt Nam đã nghiên cứu về kết quả hoạt động (Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam,2011;Võ Hồng Đức và Lê Hoàng Long, 2014; Nguyễn Minh Tân &ctg ,2015). Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu này đã bỏ qua yếu tố đổi mới ảnh hưởng đến kết quả hoạt động như thế nào. Chính vì vậy trong đề tài này, tác giả lựa chọn đề tài “ Mô hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh:
  12. 2 nghiên cứu tại các doanh nghiệp Việt Nam”nhằm kiểm định mối quan hệ giữa các loại đổi mới với nhau và sự tác động của đổi mới đến kết quả hoạt động doanh nghiệp. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu  Kiểm định mô hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam.  Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện kết quả hoạt động tại công ty VN. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng phân tích của đề tài: đổi mới tổ chức, đổi mới sản phẩm, đổi mới marketing, đổi mới công nghệ/quy trình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh 1.4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa vào phương pháp định lượng với các kỹ thuật như thống kê mô tả ; Phân tích mô hình đo lường và mô hình cấu trúc. Mô hình nghiên cứu được đánh giá qua hai bước là đánh giá mô hình đo lường và mô hình cấu trúc. Đầu tiên, mô hình đo lường được đánh giá thông qua đánh giá độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các khái niệm đo lường trong mô hình.
  13. 3 Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình, chỉ số SRMR (Standardized Root Mean Square Residual) cần được xem xét. Tác giả dùng phần mềm Minitab 18.0 và phần mềm SmartPLS 3 để phân tích dữ liệu. Dữ liệu nghiên cứu : Đề tài tiếp cận dựa bằng cách phương pháp khảo sát thuận tiện các nhân viên tại các công ty trên địa bàn TP HCM. Tác giả tiến hành phỏng vấn bảng câu hỏi thông qua trực tiếp và online qua google form. 1.5. Kết cấu của nghiên cứu Báo cáo nghiên cứu được chia thành năm chương với nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Chương mở đầu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  14. 4 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Giới thiệu Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 này nhằm mục đích giới thiệu cơ sở lý luận cho nghiên cứu. Trên cơ sở này, một mô hình nghiên cứu và các giả thuyết được xây dựng. Chương này bao gồm ba phần chính, (1) Các khái niệm liên quan như : Đổi mới, Đổi mới tổ chức, Đổi mới sản phẩm, Đổi mới quy trình/ công nghệ, Đổi mới Marketing (2) Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan và (3) Mô hình nghiên cứu. 2.2. Các khái niệm liên quan 2.2.1. Khái niệm đổi mới Đổi mới sáng tạo (còn gọi là đổi mới) đã trở thành động lực chính của sự vững mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh quốc gia. Hầu hết mọi người đều cho rằng đổi mới chỉ mang khía cạnh công nghệ tạo ra các sản phẩm mới nổi bật, như iPad của hãng Apple, PlayStation của Sony, hay áp dụng trí tuệ nhân tạo vào kinh doanh,... Một số khác cho rằng đổi mới chỉ gắn liền với các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) được tiến hành tại các trường đại học, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Quan niệm trên còn quá hạn chế bởi đổi mới sáng tạo bao hàm ý nghĩa rộng hơn nhiều (Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, 2012).
  15. 5 Đổi mới trong ý nghĩa hiện đại của nó là "một ý tưởng mới, những suy nghĩ sáng tạo, hay các trí tưởng tượng mới dưới dạng thiết bị hoặc phương pháp". Đổi mới thường được xem là ứng dụng của các giải pháp tốt hơn đáp ứng các yêu cầu mới, các nhu cầu thị trường hiện có. Sự đổi mới như vậy diễn ra thông qua việc cung cấp các sản phẩm mới, quy trình mới, dịch vụ mới, công nghệ mới hoặc mô hình kinh doanh hiệu quả mới (Maranville,1992). Theo Frankelius & Per (2009) đổi mới có liên quan đến, nhưng không giống như phát minh, vì đổi mới có nhiều khả năng liên quan đến việc triển khai thực tế một phát minh (tức là khả năng mới / cải tiến) để tạo ra tác động có ý nghĩa trong thị trường hoặc xã hội, và không phải tất cả các đổi mới đòi hỏi một phát minh (Kim & Bhasin, 2012). Một định nghĩa khá đầy đủ của đổi mới sáng tạo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) là "thực hiện một sản phẩm mới hay một sự cải tiến đáng kể (đối với một loại hàng hóa hay dịch vụ cụ thể), một quy trình, phương pháp marketing mới, hay một phương pháp tổ chức mới trong thực tiễn kinh doanh, tổ chức nơi làm việc, hay các mối quan hệ đối ngoại" (OECD, 2010). Từ đây, chúng ta có thể thấy khái niệm đối mới bao gồm cả khía cạnh công nghệ và phi công nghệ. Trong nghiên cứu này, khái niệm đổi mới được sử dụng bao gồm: đổi mới sản phẩm/ dịch vụ; đổi mới công nghệ và đổi mới tổ chức. 2.2.2. Đổi mới tổ chức Đổi mới tổ chức liên quan đến nâng cấp quy trình quản lý thông qua phương pháp mới trong kinh doanh (Cheng và cộng sự, 2014). Đổi mới tổ chức có thể
  16. 6 cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh bằng cách hỗ trợ những thay đổi cần thiết, giảm chi phí giao dịch và hành chính, cải thiện sự hài lòng tại nơi làm việc, giảm chi phí đầu vào (Cruz et al., 2006). Theo Kemp and Arundel (1998), đổi mới tổ chức bao gồm các chương trình huấn luyện, chương trình thiết kế sản phẩm, sự sáng tạo của nhóm quản lý trong giải quyết vấn đề. Theo Cruz và cộng sự (2006) đổi mới tổ chức liên quan đến nỗ lực quản lý để làm mới thói quen tổ chức, thủ tục, cơ chế hoặc hệ thống để tạo ra sự đổi mới sinh thái cuối cùng. 2.2.3. Đổi mới sản phẩm Đổi mới sản phẩm đề cập đến việc tạo ra và giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới, theo đó, chiều hướng đổi mới gắn liền với tốc độ đổi mới (tức là thời gian cần thiết để phát triển sản phẩm mới), khả năng thay thế sản phẩm thường xuyên bằng các phiên bản cải tiến và khả năng giới thiệu sản phẩm mới cho các thị trường mới (Prajogo & Sohal, 2006). Đổi mới sản phẩm là các hàng hóa hoặc dịch vụ mới hay được cải tiến mà có sự khác biệt đáng kể so với hàng hóa hoặc dịch vụ trước đó của công ty và đã được giới thiệu trên thị trường (OECD, 2018). Đổi mới sản phẩm phải cung cấp những cải tiến đáng kể cho một hoặc nhiều đặc thù hay thông số kỹ thuật đặc tả về “hiệu suất”. Điều này bao gồm việc bổ sung các chức năng mới, cải tiến các chức năng hiện có hay tiện ích người dùng. Đặc điểm các chức năng có liên quan bao gồm chất lượng, thông số kỹ thuật, độ tin cậy, độ bền, hiệu quả kinh tế trong quá trình sử dụng, khả năng chi trả, sự tiện lợi, khả năng sử dụng và sự thân thiện với người dùng. Việc đổi
  17. 7 mới sản phẩm không nhất thiết phải cải thiện tất cả các chức năng hoặc thông số kỹ thuật hiệu suất. Việc cải tiến hoặc bổ sung thêm một chức năng mới cũng có thể kết hợp với việc hao hụt các chức năng khác hay suy giảm đi một số thông số kỹ thuật hiệu suất (OECD, 2018). Theo OECD (2018), đổi mới sản phẩm có thể liên quan đến hai loại sản phẩm chung là hàng hóa và dịch vụ như sau: o Hàng hóa bao gồm các vật thể hữu hình và một số sản phẩm hình ảnh mà quyền sở hữu có thể được thiết lập và được chuyển giao thông qua các giao dịch thị trường. o Dịch vụ là các hoạt động phi vật chất được đồng thời sản xuất, tiêu thụ và thay đổi các điều kiện (ví dụ: thể chất, tâm lý, v.v.) của người dùng. Sự tham gia của các người dùng thông qua thời gian, lợi ích, sự chú ý, truyền tải thông tin từ họ thường là điều kiện cần thiết dẫn đến việc hợp tác sản xuất dịch vụ của người dùng và công ty. Do đó, các thuộc tính hoặc trải nghiệm của một dịch vụ có thể phụ thuộc vào đầu vào của người dùng. 2.2.4. Đổi mới Marketing Đổi mới Marketing là việc thực hiện một phương pháp tiếp thị mới liên quan đến thay đổi đáng kể trong thiết kế hoặc bao bì sản phẩm, vị trí sản phẩm, quảng cáo sản phẩm hoặc giá cả (Murat Atalay và cộng sự , 2013).
  18. 8 Các đổi mới tiếp thị nhằm giải quyết tốt hơn nhu cầu của khách hàng, mở ra thị trường mới (vd: thực hiện một thay đổi đáng kể trong thiết kế của dòng đồ nội thất để mang lại cho nó một diện mạo mới) (Murat Atalay và cộng sự, 2013). 2.2.5. Đổi mới quy trình/ công nghệ (technological innovation) Theo OECD (2005), đổi mới công nghệ bao gồm các sản phẩm và quy trình mới và những thay đổi công nghệ quan trọng của sản phẩm và quy trình. Một đổi mới đã được thực hiện nếu nó đã được giới thiệu trên thị trường. Đổi mới công nghệ là không thể tránh khỏi đối với các công ty muốn phát triển và duy trì tính cạnh tranh cạnh hoặc đạt được mục tiêu thâm nhập vào thị trường mới (Souitaris, 2002). Đổi mới công nghệ là việc thay thế một phần chính hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiến tiến hơn, hiệu quả hơn. Đổi mới công nghệ có thể nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất hoặc có thể nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ thị trường. Theo Branscomb (2001), dổi mới công nghệ là việc thực hiện thành công (trong thương mại hoặc quản lý) của một ý tưởng kỹ thuật mới. Những đổi mới được phân biệt với các phát minh. Đổi mới công nghệ đóng một vai trò ngày càng nổi bật trong sự tăng trưởng của các nền kinh tế công nghiệp hàng đầu. Các mô hình của quá trình đổi mới công nghệ đã phát triển theo thời gian và hiện có thể tính đến nhiều yếu tố bên ngoài công ty ảnh hưởng đến khả năng đổi mới (Branscomb, 2001).
  19. 9 Theo Christian và cộng sự (2018), đổi mới công nghệ được coi là phương tiện để tối ưu hóa việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực quan trọng trong các hệ thống kinh tế xã hội-sinh học. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm đổi mới công nghệ là sự thay đổi trong quy trình hoặc trong công nghệ của các máy móc thiết bị. 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan Trong phạm vi liên quan đến đề tài, tác giả lược khảo một số nghiên cứu liên quan đến câu hỏi việc đổi mới đến kết quả hoạt động của công ty như doanh thu, lợi nhuận, chi phí như thế nào. Theo Philipp Koellinger (2008) thu thập dữ liệu từ 7302 công ty tại khu vực châu Âu để kiểm định mối quan hệ việc sử dụng công nghệ thông qua internet, các loại đổi mới khác nhau và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tất cả các loại đổi mới sản phẩm và đổi mới quy trình (bao gồm cả sản phẩm có liên quan đến thương mại điện tử và sản phẩm truyền thống) đều có ảnh hưởng tích cực đến doanh thu và sự tăng trưởng lực lượng lao động. Cũng trong năm 2008, một nghiên cứu khác là José Carlos Pinho, (2008) nghiên cứu các công ty vừa và nhỏ tại Bồ Đào Nha về mối quan hệ giữa TQM (Total Quality Management), định hướng khách hàng (customer orientation) và đổi mới (innovation) đến hoạt động của doanh nghiệp. Tác giả kết luận rằng hầu hết các thành phần cấu thành nên TQM đều ảnh hưởng đến định hướng khách hàng và kết quả hoajrt động doanh nghiệp. Trong khi đó TQM không ảnh hưởng đến đổi mới. Tuy nhiên đổi mới lại ảnh hướng đến kết quả hoạt động doanh nghiệp.
  20. 10 Tiếp theo, Mile Terziovski (2010) nghiên cứu 600 công ty vừa và nhỏ tại Australia và kết luận rằng cấu trúc doanh nghiệp (formal structure) và chiến lược đổi mới (innovation strategy) là chìa khóa chính ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Cheng và cộng sự (2014) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa đổi mới (đổi mới quy trình, đổi mới sản phẩm, đổi mới tổ chức) đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp ở 121 doanh nghiệp tại Đài Loan. Nghiên cứu đã khẳng định việc đổi mới tổ chức (organizational innovation) có ảnh hưởng tích cực nhất đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó đổi mới quy trình (process innovation) và đổi mới sản phẩm (product innovation) ảnh hướng đến đổi mới tổ chức, và đổi mới tổ chức ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp (business performance). Mới đây, Rangus và Slavec (2017) nghiên cứu mối quan hệ giữa các đặc điểm tổ chức (organizational characteristic) và đổi mới công ty (firm’s innovation) và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Các tác giả đã nghiên cứu 421 công ty sản xuất và dịch vụ tại Slovenian. Kết quả cho thấy đổi mới có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhìn chung, các nghiên cứu được thực hiện tại nhiều thời điểm khác nhau tại nhiều quốc gia, nhưng kết quả thì khá tương đồng trong việc kiểm định mối liên hệ giữa sự đổi mới (innovation) đến kết quả hoạt động doanh nghiệp. Các nghiên cứu tại Việt Nam hiện nay chủ yếu hầu hết tập trung vào đổi mới công nghệ và đổi mới sản phẩm; còn khái niệm đổi mới tổ chức và đổi mới marketing chưa được các nhà nghiên cứu quan tâm. Và hầu hết các chỉ mang
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2