![](images/graphics/blank.gif)
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 5
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Đề tài xác định mục tiêu nghiên cứu là làm rõ thực trạng công tác CVHT, phân tích những ưu điểm, khó khăn, hạn chế và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác CVHT, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác CVHT của Phân hiệu Đại học Nội vụ tại TP. Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP KHOA Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh Mã số: ĐTCK.2021. 03 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Bùi Thị Bình Hà Nội, tháng 7 năm 2021
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP KHOA Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh Mã số: ĐTCK.2021. 03 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Bùi Thị Bình Thành viên đề tài: ThS. Phạm Thị Hằng Hà Nội, tháng 7 năm 2021 2
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, nhóm nghiên cứu xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: - Ban Giám hiệu, Hội đồng khoa học, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã ủng hộ, đóng góp ý kiến để nhóm nghiên cứu hoàn thiện từ khâu ý tưởng ban đầu và tạo mọi điều kiện về vật chất cho nghiên cứu này được triển khai thực hiện; - Lãnh đạo Phân hiệu và lãnh đạo các đơn vị trong Phân hiệu đã ủng hộ, tạo mọi điều kiện cần thiết, cung cấp các số liệu thứ cấp để giúp nhóm nghiên cứu có được dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng báo cáo; - Các giảng viên, viên chức của Phân hiệu chia sẻ các quan điểm cá nhân và đóng góp ý kiến cho quá trình hoàn thành báo cáo; - Các em sinh viên khóa 2017-2021, 2018-2022, 2019-2023, 2020-2024 đã tham gia trả lời phỏng vấn phiếu, phỏng vấn sâu để nhóm nghiên cứu có đủ dữ liệu thực hiện đề tài; - Sự tận tâm, nhiệt huyết của các thành viên nhóm nghiên cứu trong suốt quá trình triển khai đề tài. Đây là công trình đầu tay của nhóm nghiên cứu nên chắc chắn có nhiều sai sót, nhóm nghiên cứu hy vọng tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp để nhóm có thể hoàn thiện bản báo cáo này ở mức độ cao nhất. Xin chân thành cảm ơn! 3
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ gốc Từ viết tắt Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ GD&ĐT Cố vấn học tập CVHT Giáo dục đại học GDĐH Giảng viên GV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Nhà trường Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Phân hiệu Minh Phòng Quản lý đào tạo và Công Phòng QLĐT&CTSV tác sinh viên Sinh viên SV 4
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Số hiệu Tiêu đề Trang Bảng 2.1 Danh sách các lớp và phân bố CVHT 41 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu theo độ tuổi của đội ngũ CVHT 42 Cơ cấu theo thâm niên làm công tác CVHT của đội Biểu đồ 2.3 43 ngũ CVHT Biểu đồ 2.4 Số lượng SV mỗi CVHT quản lý 47 Bảng 2.5 Nhận thức của CVHT về vai trò của công tác CVHT 48 CVHT tự đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ tư Bảng 2.6 49 vấn, quản lý lớp Đánh giá của SV về mức độ thực hiện nội dung tư Bảng 2.7 52 vấn của CVHT Bảng 2.8 Đánh giá của SV về kỹ năng của Cố vấn học tập 58 Ý kiến của SV về thái độ của CVHT trong thực hiện Bảng 2.9 59 nhiệm vụ Tổng hợp số lượng xếp loại học lực SV ngành Luật, Bảng 2.10 61 Quản lý nhà nước, Quản trị văn phòng Tổng hợp số lượng xếp loại điểm rèn luyện SV ngành Bảng 2.11 64 Quản lý nhà nước Bảng 2.12 Đánh giá hiệu quả công tác CVHT 66 Biểu đồ 2.13 Mức độ đáp ứng nhu cầu tư vấn của SV 67 Biểu đồ 2.14 Những khó khăn, hạn chế của công tác CVHT 70 Bảng 2.15 Quy trình công tác CVHT 97 Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Bảng 2.16 100 CVHT 5
- MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. 4 MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 8 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 8 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 9 3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ......................................................................... 13 4. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu ..................................................... 14 5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng .......................... 14 6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu ............................................................................ 15 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC .................................................................... 16 1.1. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC16 1.1.1. Một số khái niệm về công tác cố vấn học tập ở trường đại học ...................... 16 1.1.2. Mục đích, vai trò của công tác cố vấn học tập ................................................ 21 1.1.3. Nội dung của công tác cố vấn học tập ............................................................. 23 1.2. CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP .................................... 26 1.2.1. Khái niệm chất lượng công tác cố vấn học tập ở trường đại học ................... 26 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác cố vấn học tập .............................. 28 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác cố vấn học tập .................. 29 1.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan .................................................................... 30 1.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan......................................................................... 31 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 39 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................... 40 2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................ 40 2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của Phân hiệu .................................................... 40 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phân hiệu ............................................................ 41 2.1.3. Tổ chức hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Phân hiệu ..................... 41 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................... 43 2.2.1. Đánh giá chất lượng đầu vào ........................................................................... 43 2.2.2. Đánh giá chất lượng quá trình thực hiện hoạt động cố vấn học tập ....................... 50 2.2.3. Đánh giá chất lượng đầu ra ............................................................................. 64 2.3. NHẬN XÉT VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................... 72 6
- 2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................................. 72 2.3.2. Hạn chế............................................................................................................. 73 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................ 75 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 77 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......... 79 3.1. Cơ sở, nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................ 79 3.1.1. Cơ sở lý luận về công tác cố vấn học tập ......................................................... 79 3.1.2. Cơ sở pháp lý về thực hiện công tác cố vấn học tập ....................................... 79 3.1.3. Cơ sở thực tiễn về thực trạng chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu ............................................................................................................................. 82 3.1.4. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp .................................................................... 82 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập của Phân hiệu ............. 83 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức công tác cố vấn học tập .................................................... 84 3.2.2. Nâng cao nhận thức về công tác cố vấn học tập .............................................. 88 3.2.3. Bồi dưỡng năng lực công tác cố vấn học tập và rèn luyện cho đội ngũ Cố vấn học tập ........................................................................................................................ 89 3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ cho công tác cố vấn học tập .... 98 3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác cố vấn học tập .............. 103 3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ........................................................................... 107 3.3.1. Đối với Phân hiệu ........................................................................................... 107 3.3.2. Đối với các phòng có chức năng quản lý đào tạo, công tác sinh viên .................... 108 3.3.3. Đối với các khoa quản lý ngành đào tạo ....................................................... 108 3.3.4. Đối với Cố vấn học tập ................................................................................... 109 3.3.5. Đối với Đoàn Thanh niên ............................................................................... 109 3.3.6. Đối với Sinh viên ............................................................................................ 109 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 112 PHỤ LỤC SỐ 1.................................................................................................. 114 PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................ 121 PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................ 125 7
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ tính chất đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các trường đại học, cố vấn học tập có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình tổ chức hoạt động đào tạo. Mỗi CVHT là một nhân tố then chốt trong mối quan hệ nhà trường - sinh viên, là một chuyên gia tư vấn về học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện, định hướng nghề nghiệp và cả tâm tư tình cảm cho SV trong suốt quá trình học tập tại Trường. Nhận thức được vai trò to lớn và tích cực của công tác CVHT trong đảm bảo chất lượng đào tạo, trong những năm gần đây, các trường ĐH ngày càng quan tâm nhiều hơn đến công tác này. Nhiều hội thảo, hội nghị nhằm triển khai nâng cao hiệu quả công tác CVHT đã được các trường tổ chức. Đến nay, CVHT đã được xác định là một chức danh trong hệ thống các chức danh của cơ sở đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ. Xuất phát từ vị trí, vai trò của Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Phân hiệu), là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (gọi tắt là Nhà trường). Phân hiệu được giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo bậc đại học vừa làm vừa học từ năm 2014 và tổ chức theo hình thức niên chế cho đến năm 2017. Từ năm 2017 cho đến nay Phân hiệu được giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo bậc đại học, cao đẳng hệ chính quy, liên thông, vừa làm vừa học và tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Tính đến nay có 04 khóa SV được đào tạo theo hình thức này. Dù áp dụng hình thức đào tạo nào cũng không thể thiếu vai trò rất quan trọng của đội ngũ CVHT, giáo viên chủ nhiệm. Phân hiệu tuân thủ tổ chức đào tạo, tổ chức công tác CVHT theo quy định chung của Nhà trường. Xuất phát từ thực trạng đội ngũ CVHT tại Phân hiệu. Đội ngũ CVHT là các giảng viên, viên chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tâm huyết với nghề với nhiệm vụ được giao, tận tâm vì SV. Các CVHT đã thực hiện tốt vai trò của mình trong việc tư vấn, hỗ trợ SV về tư vấn học tập, tư vấn định hướng nghề nghiệp và thích ứng với môi trường đại học. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác CVHT vẫn còn một số hạn chế như CVHT chưa 8
- nắm rõ, đầy đủ các quy định, quy chế; chưa theo dõi sát lịch học của lớp để hướng dẫn và kiểm tra việc lên lớp, học tập của SV; công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên chưa kịp thời, đầy đủ dẫn đến phát sinh một số hành vi vi phạm nội quy, quy chế của Nhà trường; chưa tư vấn, hỗ trợ cho SV phương thức trang bị kiến thức, kỹ năng mềm cho nghề nghiệp…Chính vì vậy, để công tác CVHT tại Phân hiệu đạt được hiệu quả như mong muốn, đặc biệt là khi Phân hiệu có đủ nguồn lực triển khai đầy đủ các nội dung của đào tạo theo hình thức tín chỉ thì cần phải có các giải pháp hữu hiệu để khắc phục những hạn chế trên, góp phần nâng cao chất lượng công tác CVHT tại Phân hiệu. Từ những lý do trên nhóm tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ CVHT tại Phân hiệu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Từ năm 2007, các trường ĐH bắt đầu áp dụng phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Sự chuyển giao giữa hai phương thức đào tạo niên chế và đào tạo theo hệ thống tín chỉ đã tạo nên sự thiếu hụt về hệ thống lý luận và thực tiễn áp dụng mô hình đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Và sự thiếu hụt này cũng đã ảnh hưởng không ít đến các trường trong quá trình đào tạo. Trước tình hình đó, các nhà giáo dục đã tiến hành những nghiên cứu về đào tạo theo hệ thống tín chỉ để hoàn thiện hệ thống lý luận, đồng thời nghiên cứu những kinh nghiệm từ các mô hình đào tạo trên thế giới, bao gồm cả những nghiên cứu về đội ngũ CVHT làm phong phú thêm thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đội ngũ CVHT có vai trò đặc biệt và có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả của phương thức đào tạo mới này. Phương thức đào tạo này đòi hỏi SV phải tích cực, chủ động và tự chịu trách nhiệm, tự ý thức việc học của bản thân mình. Đây cũng chính là điểm yếu của nhiều SV, đòi hỏi phải có người tư vấn, trợ giúp trong quá trình học tập và sinh hoạt cá nhân. Để tư vấn, trợ giúp SV, 9
- một số trường ĐH bổ nhiệm chức danh CVHT thực hiện hai kiêm nhiệm hai nhiệm vụ: cố vấn học tập và chủ nhiệm lớp; một số trường bổ nhiệm hai chức danh: CVHT và giáo viên chủ nhiệm lớp cùng tham gia cố vấn, quản lý một lớp học. Để thống nhất về cơ sở lý luận, khẳng định vai trò của CVHT trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, một số trường ĐH đã tổ chức hội nghị, hội thảo bàn luận về vi ̣tri,́ vai trò, nhiệm vu ̣của CVHT cũng như những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác CVHT trong nhà trường. Những bài viế t, bài tham luận về hoạt động của CVHT cũng ngày càng nhiều và được nghiên cứu theo chiều sâu theo thời gian. Trước năm 2010, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu sâu sắ c đố i tượng này, bởi vì đến năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo mới ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Do đó, giai đoạn trước năm 2010, CVHT vẫn là một khái niệm còn tương đối mới đối với đào tạo đại học tại Việt Nam. Từ năm 2010 cho đến nay, các trường đại học, cao đẳng đều áp dụng hình thức tổ chức đào tạo này nên có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài báo, hội thảo, hội nghị về công tác CVHT. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu, bài viết đăng trên tạp chí, kỷ yếu hội thảo sau: Năm 2010, tác giả Trầ n Thi ̣Minh Đức, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tiến hành đề tài nghiên cứu đặc biệt cấp đại học Quốc gia về CVHT trong thời gian 02 năm, từ 04/2010 đến 04/2012 là “Xây dựng mô hình hoạt động của cố vấn học tập trong đào tạo tín chỉ ở trường Đại học Việt Nam” (Mã số QGĐT 10.14). Đề tài do Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn làm cơ quan đảm nhận thực hiện và phố i hợp với Trung tâm Nghiên cứu về Phụ nữ Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài nghiên cứu về thực trạng đào tạo theo hệ thống tín chỉ và vai trò của CVHT trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, đồ ng thời dựa trên lý thuyế t tiế p cận và các mô hiǹ h CVHT các trường đại học trên thế giới để xác định hoạt động của CVHT trong các trường đại học có 10
- đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Việt Nam; từ đó đề xuấ t xây dựng mô hin ̀ h CVHT [9]. Trong cuốn sách chuyên khảo "Cố vấn học tập trong các trường đại học" do tác giả Trần Thị Minh Đức (chủ biên) có nhiều bài viết của chính tác giả và cộng sự phân tích thực trạng hoạt động CVHT trong các trường đại học và phân tích các kỹ năng cơ bản cần có như kỹ năng lắng nghe, đặt câu hỏi... để thực hiện công việc hỗ trợ sinh viên trong trường đại học [8]. Hai công trình nghiên cứu của tác giả Trần Thị Minh Đức và các cộng sự đã củng cố hệ thống lý luận về CVHT và công tác CVHT, cung cấp một số kỹ năng cho hoạt động CVHT, kinh nghiệm tổ chức công tác CVHT của một số trường... Đây là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho các trường đại học tổ chức hoạt động CVHT của mình đạt được hiệu quả cao. Tháng 6/2011, Trường Đại học Cầ n Thơ đã tổ chức Hội nghi ̣“Nâng cao vai trò Cố vấn học tập”, trong đó đề cập đế n vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CVHT; những khó khăn và yêu cầ u đố i với đội ngũ CVHT và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của CVHT [11]. Hội thảo được tổ chức ngay sau khi các trường tổ chức rộng rãi hình thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Các bài tham luận đã giúp các trường đại học xác định được những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục từ Trường Đại học Cần Thơ. Từ đó nghiên cứu, lựa chọn vận dụng vào trường mình để nâng cao hiệu quả công tác CVHT. Trong bài viết nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Duy Mộng Hà, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra phương thức phát triển công tác CVHT một cách hệ thống: từ việc xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, phân công và bồi dưỡng năng lực CVHT đến việc theo dõi, giám sát và đánh giá định kỳ, thường xuyên để cải tiến liên tục cũng như chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau. Chính vì thế, việc xây dựng bộ công cụ để đánh giá hiệu quả công tác CVHT là vô cùng cần thiết [12]. Tuy nhiên, trong bài viết của mình, tác giả mới chỉ dừng là ở mức độ đề cập đến cần thiết phải 11
- xây dựng bộ công cụ để đánh giá, chưa đưa ra bộ công cụ đánh giá cụ thể để áp dụng cho hoạt động đánh giá công tác CVHT của Trường. Tác giả Võ Thị Ngọc Lan, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, trong một bài viết của mình cũng đưa ra nhiều giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả công tác CVHT và rèn luyện đội ngũ CVHT tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh như ban hành quy định cố vấn học tập mới, thay đổi mô hình CVHT, bồi dưỡng năng lực công tác CVHT cho đội ngũ CVHT, thực hiện đánh giá công tác cố vấn của CVHT từng học kỳ, sử dụng phối hợp Email, Website và Forum của bộ phận CVHT, thực hiện ghi và theo dõi Sổ tay học tập và rèn luyện của SV [13]. Bài viết của tác giả cung cấp nhiều nội dung liên quan đến công tác CVHT, trong đó có nội dung rất đáng quan tâm đó là về các mô hình CVHT. Tác giả đã giới thiệu một số mô hình, phân tích ưu điểm, hạn chế của từng mô hình. Đây là nguồn tham khảo cần thiết để các trường vận dụng tổ chức mô hình CVHT phù hợp với đặc thù của mình. Tác giả Lưu Thị Thúy (2013), Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, trong luận văn thạc sĩ "Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh" của mình đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ CVHT tại Trường như công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng đội ngũ CVHT; công tác đào tạo, bồi dưỡng; chế độ, chính sách đối với đội ngũ CVHT để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ CVHT tại Trường [16]. Công trình nghiên cứu của tác giả tiếp cận công tác CVHT dưới góc độ quản lý. Khẳng định đội ngũ nhân sự làm công tác CVHT là nhân tố quyết định tính hiệu quả của hoạt động này và chỉ ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CVHT. Đây là nguồn thông tin tham khảo cho các trường trong công tác tổ chức đội ngũ CVHT. Như vậy, các công trình nghiên cứu này đã làm nổi rõ về tầm quan trọng của công tác CVHT trong quá trình tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đề cao vai trò của CVHT hỗ trợ SV trong tiến trình học tập, rèn luyện, tích lũy 12
- kiến thức, kỹ năng cho nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và khẳng định là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình dạy học và giáo dục SV. Đồng thời làm rõ chức năng, nhiệm vụ, nội dung của công tác CVHT, chỉ ra những biện pháp cần thiết cho các trường phải làm như thế nào để tổ chức và triển khai hoạt động CVHT nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên bên cạnh khẳng định tính cần thiết của hoạt động CVHT, những công trình nghiên cứu này đều có phạm vi, đối tượng và mục tiêu nghiên cứu khác nhau và môi trường khác nhau, vì vậy khó có thể áp dụng vào Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng đậy sẽ là những tư liệu tham khảo quý giá mà nhóm tác giả tham khảo, học hỏi để thực hiện đề tài của mình. Đối với Phân hiệu, là một cơ sở giáo dục đại học còn non trẻ, hoạt động đào tạo bậc đại học chính quy mới tổ chức được bốn năm nên còn một số hạn chế trong công tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ, công tác sinh viên, đặc biệt là công tác CVHT và cũng chưa có một đề tài nghiên cứu nào về công tác CVHT. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh” là hoàn toàn mới, mang tính lý luận và thực tiễn cần thiết và cấp bách cho Phân hiệu. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài xác định mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ thực trạng công tác CVHT, phân tích những ưu điểm, khó khăn, hạn chế và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác CVHT, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác CVHT của Phân hiệu Đại học Nội vụ tại TP. Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng công tác CVHT trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ; - Nghiên cứu thực trạng chất lượng công tác CVHT tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế để làm căn cứ đề xuất các giải pháp khắc phục; 13
- - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác CVHT nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tín chỉ, từ đó sẽ đảm bảo quyền lợi của người học, hỗ trợ tốt hơn cho người học. 4. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng công tác CVHT tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu công tác CVHT cho SV đại học chính quy của Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2021. 4.3. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài là đội ngũ CVHT, sinh viên, lãnh đạo các khoa đào tạo, phòng chức năng của Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng 5.1. Cách tiếp cận - Cách tiếp cận đi từ lý luận đến khảo sát, phân tích thực tiễn để xem xét, đánh giá việc thực hiện công tác CVHT để từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. - Tiếp cận gián tiếp: Trên cơ sơ kết quả điều tra, khảo sát, đề tài tổng hợp, phân tích, lý giải nội dung, làm rõ từng vấn đề nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, kiến nghị, hoàn chỉnh nội dung. 5.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng Để có được các thông tin khoa học và thực tiễn phục vụ cho việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật cụ thể như sau: - Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Nhóm nghiên cứu đã thu thập và phân tích các văn bản chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến công tác CVHT trong các trường đại học; các công trình nghiên cứu và các bài viết về công tác CVHT trong các trường đại học để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. 14
- - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi được nhóm nghiên cứu sử dụng để tìm hiểu thực trạng công tác CVHT tại Phân hiệu. Đề tài đã tiến hành phỏng vấn bảng hỏi với 168 SV, 12 CVHT các lớp bậc đại học hệ chính quy của Phân hiệu để đánh giá về thực trạng công tác CVHT. - Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài nhóm nghiên cứu đã xin ý kiến của một số chuyên gia để lấy ý kiến đánh giá thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác CVHT, tham khảo kinh nghiệm và đề xuất của các nhà quản lý, các GV có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu. - Một số phương pháp bổ trợ khác. - Kỹ thuật xử lý dữ liệu: Sử dụng phần mềm MS.Ecxel để xây dựng bảng biểu, đồ thị, phần mềm SPSS phân tích xử lý số liệu điều tra. 6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung báo cáo được kết cấu thành ba chương, cụ thể như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng công tác cố vấn học tập ở trường đại học. Chương 2. Thực trạng chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh. 15
- Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1.1. Một số khái niệm về công tác cố vấn học tập ở trường đại học 1.1.1.1. Khái niệm trường đại học Giáo dục đại học được coi là một trong những nền tảng giáo dục ở mức độ cao, thường xuyên được thực hiện và diễn ra ở các cơ sở giáo dục đại học. Quy định tại Điều 7 Luật Giáo dục đại học sửa đổi năm 2018, Cơ sở giáo dục đại học có tư cách pháp nhân, bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi nghiên cứu, tìm hiểu khái niệm về trường đại học. Trong Từ điển Văn hóa giáo dục Việt Nam, tác giả Vũ Ngọc Khánh gọi cơ sở giáo dục đại học là "Nhà trường" và tác giả cho rằng "Nhà trường nói chung là cơ sở tiến hành các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước với các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục. Nhà trường chịu sự quản lý của Nhà nước, của các cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ. Nhà trường được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền và theo điều lệ nhà trường, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường, quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội" [10]. Tác giả Trần Văn Chương, trong luận án tiến sĩ của mình đã đưa ra khái niệm "Trường đại học là một cơ sở giáo dục bậc cao tiếp theo bậc trung học phổ thông dành cho học sinh có khả năng và nguyện vọng học tiếp lên trên. Trường đại học cung cấp cho sinh viên học vấn cao và cấp các bằng cấp khoa 16
- học trong các lĩnh vực ngành nghề. Các trường đại học có thể cung cấp các chương trình bậc đại học và sau đại học" [7]. Tại Điều 4 Luật Giáo dục đại học, trường đại học (gồm trường đại học, học viện) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ cấu tổ chức theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo nhóm tác giả, Trường đại học là cơ sở giáo dục đại học đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật; thực hiện hoạt động đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, sau đại học; hoạt động khoa học và công nghệ. Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hiện nay các cơ sở giáo dục đại học (bao gồm trường đại học) được thành lập với hai loại hình cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu; cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng nhằm phục vụ công tác quy hoạch mạng lưới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học của các cơ sở giáo dục đại học, thực hiện quản lý nhà nước thành các tầng sau: i) cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu, ii) cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng, iii) cơ sở giáo dục đào tạo định hướng thực hành [6]. 1.1.1.2. Khái niệm Cố vấn học tập ở trường đại học CVHT được biết đến khi học chế tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại Trường Đại học Havard, Hoa Kỳ [8]. Ở nước ta, chức danh CVHT được xuất hiện khi tổ chức hoạt động đào tạo đại học, cao đẳng theo hệ thống tín chỉ. Cụm từ CVHT vừa là danh từ vừa là động từ, đối với nội dung này chúng tôi xét khái niệm CVHT dưới góc độ danh từ, có nghĩa là chỉ người làm công tác CVHT. Ở Mỹ, CVHT được hiểu là “Nhà tham vấn hoặc một thành viên làm việc trong khoa của trường đại học, người được đào tạo để chuyên trợ giúp sinh 17
- viên trong việc cung cấp thông tin về đào tạo để sinh viên có thể thích ứng trong lớp học và đạt được mục tiêu học tập” [8]. Ở Úc, CVHT theo định nghĩa của Đại học Victoria là: “Cán bộ của phòng hỗ trợ sinh viên, là những người cung cấp thông tin, tư vấn và giới thiệu, trợ giúp cho sinh viên trong các vấn đề trọng điểm và các quy trình ở bậc đại học có ảnh hưởng đến họ. Theo yêu cầu của sinh viên, cố vấn học tập còn là người đại diện, lắng nghe các vấn đề của sinh viên liên quan đến quá trình học tập, những bất bình và phương pháp rèn luyện” [8]. Ở Pháp, Trường đại học Toulouse Le Mirail cho rằng: “Cố vấn học tập là người đi theo và giúp đỡ cho sinh viên trong suốt năm đầu tiên ở giảng đường đại học. Thông qua các buổi gặp mặt trực tiếp hoặc trao đổi gián tiếp với sinh viên, cố vấn học tập có vai trò tư vấn cho sinh viên trong việc xây dựng kế hoạch học tập. Ngoài ra họ cũng giúp cho sinh viên về mặt xã hội một cách tốt nhất trong môi trường giáo dục đại học” [8]. Ở Việt Nam cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm CVHT. Theo Từ điển tiếng Việt của GS. Hoàng Phê (chủ biên, 1998) thì “Cố vấn là người thường xuyên được hỏi ý kiến để tham khảo công việc”. Như vậy, cố vấn chính là người định hướng, dẫn đường, tư vấn để người được hỏi nên theo đó mà hành động. Theo tác giả Trần Văn Phúc – Nguyễn Kim Chuyên (2016), CVHT "Là người tư vấn và hỗ trợ SV phát huy tối đa khả năng học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học, lựa chọn học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm thích hợp sau khi ra trường; theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của SV nhằm giúp SV điều chỉnh kịp thời những hành động cho phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo" [14]. Theo quan niệm này, CVHT vừa là người tư vấn học tập cho SV, vừa là người quản lý SV từ khi sinh viên bước chân vào giảng đường đại học đến kết thúc chương trình đại học. Ngày 05 tháng 4 năm 2016, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT ban hành Quy chế công tác sinh viên đối với chương 18
- trình đào tạo đại học hệ chính quy. Theo Quy chế này, Điều 19 "Các đơn vị, cá nhân phụ trách công tác sinh viên" đưa ra khoản 2 "Chủ nhiệm lớp sinh viên" có nhiệm vụ hỗ trợ quản lý, hướng dẫn các hoạt động học tập và rèn luyện của lớp sinh viên; Khoản 3 "Cố vấn học tập" có nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn sinh viên thực hiện tốt quy chế, quy định về đào tạo [3]. Do đó, theo quy định, để quản lý lớp, hỗ trợ và thực hiện các dịch vụ SV có hai chức danh "Chủ nhiệm lớp" và "Cố vấn học tập". Trong thực tế, một số trường quy định chức danh "Chủ nhiệm lớp" có chức năng làm công tác quản lý lớp, là viên chức, giảng viên của các khoa, đơn vị chức năng; chức danh "Cố vấn học tập" có chức năng làm công tác CVHT cho SV, là giảng viên của các Khoa đào tạo, viện, trung tâm... Và cũng có nhiều trường quy định một chức danh "Cố vấn học tập" kiêm nhiệm hai chức năng. Tóm lại, có nhiều cách hiểu khác nhau về CVHT, trên cơ sở tham khảo các khái niệm trên và quy định hiện hành của Nhà nước, nhóm tác giả cho rằng Cố vấn học tập là người thực hiện công tác tư vấn, hỗ trợ, theo dõi trong quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên nhằm giúp đáp ứng mục tiêu đào tạo và khả năng tìm được việc làm sau khi ra trường; quản lý, hướng dẫn và chỉ đạo lớp được phân công phụ trách. Như vậy, CVHT là người kiêm nhiệm hai vai trò, vừa là cố vấn học tập, vừa là chủ nhiệm lớp, được quy định trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Với vai trò cố vấn học tập, người làm công tác CVHT có nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ SV tự nhận thức về mình, phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp, tìm việc làm thích hợp; theo dõi thành tích học tập của SV nhằm giúp SV điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn phù hợp trong quá trình học tập. Với vai trò là chủ nhiệm lớp, người làm công tác CVHT có nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn lớp được phân công phụ trách trong tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện; thực hiện chế độ hội họp, báo cáo. Đồng thời cũng là cầu nối giữa SV – Nhà trường – Cơ quan, tổ chức sử dụng nhân lực. 19
- 1.1.1.3. Khái niệm công tác cố vấn học tập ở trường đại học Đối với nội dung này nhóm tác giả xét cụm từ CVHT dưới góc độ động từ, có nghĩa là chỉ công tác hoặc hoạt động CVHT. Theo một số nghiên cứu của các học giả nước ngoài, công tác CVHT được xem là một trong những phương tiện hiệu quả giúp cho sự phát triển của SV về trí tuệ, nhân cách và xã hội. Do đó, công tác CVHT là một tiến trình phát triển có tính hệ thống, dựa trên những thỏa thuận giữa SV và CVHT, cũng như dựa trên mối quan hệ SV - CVHT. Theo Crockett (trích theo Martin, 2004, tr.3) cho rằng: "Công tác cố vấn học tập là một tiến trình trợ giúp sinh viên sáng rõ trong việc lựa chọn các mục tiêu nghề nghiệp, mục tiêu cuộc sống; đồng thời giúp sinh viên phát triển các kế hoạch học tập, nhằm thực hiện các mục tiêu đó" [15]. Theo cách hiểu này, việc dạy – học sẽ bao gồm cả công tác CVTH và nhắm tới tất cả các khía cạnh phát triển của một cá nhân, đó là thể chất, tinh thần và trí tuệ. Theo Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT, tại Điều 16 về "Hỗ trợ và dịch vụ sinh viên" đưa ra khoản 1 "Tư vấn học tập", Điều 19 "Các đơn vị, cá nhân phụ trách công tác sinh viên" đưa ra khoản 3 "Cố vấn học tập" [1]. Theo cách dùng thuật ngữ trong hai Điều này, "Tư vấn học tập" là hoạt động và "Cố vấn học tập" là chủ thể thực hiện hoạt động. Thêm vào đó Khoản 3 Điều 19 sử dụng cụm từ "Công tác cố vấn học tập" để diễn tả các hoạt động tư vấn học tập. Như vậy có thể thấy "Tư vấn học tập" và "Công tác cố vấn học tập" là từ đồng nghĩa. Mặt khác, trong văn bản của nhiều trường đại học của Việt Nam về công tác cố vấn học tập thường dùng cụm từ "Công tác cố vấn học tập" theo nghĩa tương đồng với "Hoạt động cố vấn học tập" phụ thuộc vào ngữ cảnh muốn chuyển tải thông tin. Với sự phân tích ở trên, nhóm tác giả cho rằng công tác cố vấn học tập là những công việc liên quan đến tư vấn học tập, rèn luyện và quản lý sinh viên nhằm trợ giúp sinh viên đạt được các mục tiêu học tập; nhà trường đạt được mục tiêu đào tạo. 20
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p |
5331 |
985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p |
2203 |
545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tính hiệu quả của chính sách tiền tệ Việt Nam( Giai đoạn 2000 – 2013)
111 p |
935 |
353
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tìm hiểu về lễ hội du lịch, nghiên cứu điển hình lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng
102 p |
1965 |
221
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p |
681 |
182
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Những bài toán chứng minh bằng phương pháp phản chứng trong phổ thông
27 p |
977 |
165
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p |
1703 |
151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p |
711 |
148
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam
212 p |
431 |
100
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Mối quan hệ giữa thông tin phi tài chính trên báo cáo thường niên và kết quả hoạt động theo kế toán, giá thị trường của các công ty niêm yết Việt Nam
92 p |
399 |
78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p |
528 |
74
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p |
378 |
51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Nghiên cứu thiết kế chế tạo và chuyển giao công nghệ sản xuất cồn hiện đại ứng dụng cho các nhà máy rượu cồn Việt Nam
97 p |
193 |
46
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p |
336 |
44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p |
303 |
36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn "Lý thuyết Galoa" theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
115 p |
167 |
29
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p |
282 |
27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p |
172 |
11
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)