Đề tài nghiên cứu khoa học: Nâng cao chất lượng dạy-học tiếng Anh ở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 10
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Nâng cao chất lượng dạy-học tiếng Anh ở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh" nhằm đánh giá đúng thực trạng vấn đề dạy –học tiếng Anh tại Phân hiệu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng việc dạy và học tiếng Anh, đề tài sẽ đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ tại TP.HCM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Nâng cao chất lượng dạy-học tiếng Anh ở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------------ ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP PHÂN HIỆU NĂM 2022 Mã số: ĐTCK.2022.07 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY-HỌC TIẾNG ANH Ở PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chủ nhiệm: ThS. BÙI THỊ PHƯƠNG LAN Các thành viên tham gia đề tài: - Th.S. Dương Thị Hồng Hạnh - ThS. Nguyễn Thanh Nga Tổ chức chủ trì: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2022
- LỜI CÁM ƠN Nhóm nghiên cứu đề tài cấp Phân hiệu năm 2022 “Nâng cao chất lượng dạy-học tiếng Anh ở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh” xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo trường, lãnh đạo Phân hiệu, lãnh đạo và các viên chức phòng Nghiên cứu Khoa học và hợp tác quốc tế đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhóm thành viên thực hiện đề tài nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các thầy cô và các em sinh viên đã trực tiếp tham gia trả lời phỏng vấn và hỗ trợ trong quá trình khảo sát dữ liệu, thu thập thông tin. Đề tài nghiên cứu chắc chắn còn có những hạn chế nhất định. Nhóm nghiên cứu đề tài xin được tiếp thu những ý kiến đóng góp tích cực để nghiên cứu hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy-học tiếng Anh ở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh. TP.HCM, ngày 15 tháng 7 năm 2022 Chủ nhiệm đề tài ThS. Bùi Thị Phương Lan 1
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................5 2. Mục tiêu của đề tài..................................................................................................... 6 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................................... ..................6 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 6 5. Phương pháp luận và cách tiếp cận............................................................................ 7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DẠY – HỌC TIẾNG ANH TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Chất lượng. chất lượng giáo dục và giáo dục đại học............................................. 9 1.2. Chất lượng dạy tiếng Anh trong trường đại học.................................................... 16 1.3 Chất lượng học tiếng Anh trong trường đại học......................................................25 1.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dạy tiếng Anh và chất lượng học tiếng Anh trong trường đại học............................................................................................................... 42 1.5. Chất lượng dạy-học tiếng Anh của 1 số trường đại học và bài học cho Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh…………………………43 Chương 2: CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TẠI PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 2.1. Chất lượng dạy tiếng Anh tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................................... 51 2.2. Chất lượng học tiếng Anh tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh...........................................................................................................64 2.3. Mối liên hệ giữa chất lượng dạy và học tiếng Anh tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................73 2
- Chương 3: ĐỀ XUẤT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DAỴ-HỌC TIẾNG ANH Ở PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 3.1. Đối với Phân hiệu ................................................................................................. 75 3.2. Đối với tổ chuyên môn...........................................................................................78 3.3. Đối với giảng viên..................................................................................................82 3.4. Đối với sinh viên....................................................................................................85 KẾT LUẬN................................................................................................................101 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................103 PHIẾU ĐIỀU TRA (Dành cho giảng viên) ............................................................... 106 PHIẾU ĐIỀU TRA (Dành cho sinh viên) ................................................................. 122 3
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh KNLNN(VN) Khung năng lực ngoại ngữ (Việt Nam) HP(TA) Học phần (tiếng Anh) CLB Câu lạc bộ LMS Learning Mangerment System ĐH Đại học GDĐH Giáo dục đại học BGĐ Ban Giám Đốc 4
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Có thể nói rằng giáo dục là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia nhằm tạo ra một nguồn nhân lực có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, đáp ứng ở mức cao nhất những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Phát triển, đổi mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nước ta trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề vô cùng cấp thiết. Nghị quyết Trung ương II khoá VIII của Đảng đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước, thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước”. Hơn nữa, trong Nghị quyết Đại hội Đảng IX cũng nêu rất rõ về nhiệm vụ đổi mới giáo dục: “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục và đào tạo, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá giáo dục”. Từ yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục của các cấp, các ngành, các địa phương, cho ta thấy việc nâng cao giảng dạy các môn học nói chung và môn Tiếng Anh nói riêng tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ - tại TP.HCM là cần thiết. Cùng với đó là những yêu cầu về đầu ra tiếng Anh tại các trường đại học đòi hỏi ngày càng cao. Tại Phân hiệu, mức độ yêu cầu sinh viên cần đạt tương đương B1 thì mới đủ yêu cầu để xét tốt nghiệp đại học cuối khoá. Hơn nữa, với xu thế hội nhập quốc tế và sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin thời đại 4.0, tiếng Anh cũng đã trở thành ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới trong tất cả các lĩnh vực; chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục,... Theo số liệu thống kê năm 2019, có tới 82 trên tổng 195 nước quốc gia sử dụng Tiếng Anh làm ngôn ngữ chính thức, nhiều tổ chức có uy tín trên thế giới sử dụng tiếng Anh như một phương tiện giao tiếp, đồng thời nó được sử dụng trong mọi lĩnh vực và dưới mọi 5
- hình thức khác nhau. Chính vì vậy mà Tiếng Anh có sức ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống cũng như công việc của sinh viên sau này. Cơ hội việc làm với mức lương khá cao, cũng như cơ hội học tập nâng cao trình độ, mở mang tri thức của họ sẽ rộng mở hơn rất nhiều lần so với những đối tượng không có kiến thức và kỹ năng tiếng Anh. Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP.HCM là một cơ sở đào tạo đại học mới thành lập nên còn gặp rất nhiều những khó khăn trong công tác đào tạo nói chung và công tác Dạy – học Tiếng Anh nói riêng. Những khó khăn không chỉ ở cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy ngoại ngữ, mà ở phương pháp giảng dạy cũng như những vấn đề liên quan dẫn đến chất lượng đào tạo chưa được cao. Căn cứ vào thực trạng đó, nhóm nghiên cứu nhận thấy việc thực hiện đề tài mang tên “Nâng cao chất lượng dạy - học tiếng Anh ở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh” thực sự cần thiết và mang tính cấp thiết. 2. Mục tiêu của đề tài. Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng vấn đề dạy –học tiếng Anh tại Phân hiệu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng việc dạy và học tiếng Anh, đề tài sẽ đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ tại TP.HCM. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. (1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng dạy - học Tiếng Anh. (2) Đánh giá thực trạng về chất lượng dạy và học Tiếng Anh tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ HN tại TP.HCM. (3) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng việc dạy và học tiếng Anh tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ HN tại TP.HCM. (4) Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy – học tiếng Anh cho sinh viên hệ chính quy tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ tại TP.HCM. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu 6
- Chất lượng dạy - học Tiếng Anh cho sinh viên Phân hiệu Trường ĐH Nội vụ tại TPHCM b) Phạm vi nghiên cứu Sinh viên Phân hiệu đã hoàn thành môn Tiếng Anh 3 khoá 17, 18 5. Phương pháp luận và cách tiếp cận 5.1. Cách tiếp cận. Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành như: Phương pháp giảng dạy Tiếng Anh, tâm lý học, giáo dục học, để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn của đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng - Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Nhóm nghiên cứu đã thu thập và phân tích các văn bản chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến hoạt động dạy - học Tiếng Anh; các quy định, quy chế về hoạt động dạy - học tiếng Anh trong các trường đại học; các công trình nghiên cứu và các bài viết về hoạt động dạy - học tiếng Anh trong các trường đại học; các báo cáo về hoạt động dạy - học tiếng Anh của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội… để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi: phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi được nhóm nghiên cứu sử dụng để tìm hiểu thực trạng và nhu cầu tham gia hoạt động dạy và học của giảng viên và sinh tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP.HCM. Đề tài đã tiến hành phỏng vấn bảng hỏi với toàn thể giảng viên giảng dạy tiếng Anh và sinh viên đã hoàn thành HPTA3 tại Phân hiệu để đánh giá về thực trạng và nhu cầu tham gia các hoạt động dạy- học tiếng Anh của giảng viên cũng như sinh viên. + Đối tượng tham gia khảo sát: (i) Sinh viên đã hoàn thành học phần Tiếng Anh 3 khoá 17, 18. (ii) Giảng viên tham gia giảng dạy môn Tiếng Anh tại Phân hiệu. 7
- + Số phiếu khảo sát 200 phiếu, thu về 160 + Phương thức khảo sát: ngẫu nhiên - Phương pháp phỏng vấn sâu: đề tài đã thực hiện phỏng vấn sâu với 03 GV và 3 sinh viên sau khi có kết quả phân tích sơ bộ kết quả thu được từ phương pháp phỏng vấn theo bảng hỏi, nhằm tìm hiểu các thông tin định tính có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của đề tài và lý giải cụ thể hơn cho các chiều cạnh của các thông tin định lượng thu được. 8
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DẠY-HỌC TIẾNG ANH TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Chất lượng, chất lượng giáo dục và giáo dục đại học 1.1.1. Các khái niệm về chất lượng Từ chất lượng (quality) bắt nguồn từ từ ‘qualis’ trong tiếng Latin, có nghĩa là “loại gì”. Đây là một từ đa nghĩa và nhiều hàm ý, một khái niệm khó nắm bắt [20]. Với một số người, “chất lượng” cũng giống như câu “Cái đẹp vốn “nằm trong mắt của người thưởng thức”. Những người này cho rằng chất lượng chỉ là vấn đề tương đối, trong khi một số khác cho rằng chất lượng bao gồm nhiều thành tố xác định khác nhau; nói cách khác chất lượng là một cái gì đó hoàn toàn khách quan. Theo Viện tiêu chuẩn Anh quốc (British Standards Institution, (BSI), chất lượng là “toàn bộ các đặc trưng cũng như tính chất của một sản phẩm hoặc một dịch vụ giúp nó có khả năng đáp ứng những yêu cầu được xác định rõ hoặc ngầm hiểu” [17]. Burrows, A. & Harvey, L. giải thích theo quan niệm truyền thống, chất lượng liên quan tới khái niệm sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt và đặc biệt và mang lại danh tiếng cho chủ sở hữu và người sử dụng [18]. Họ cũng đề cập tới năm khía cạnh của chất lượng trong giáo dục: chất lượng là sự vượt trội (hay sự xuất sắc); chất lượng là sự hoàn hảo (kết quả hoàn thiện, không có sai sót), chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (đáp ứng nhu cầu của khách hàng); chất lượng là sự đáng giá về đồng tiền (trên khía cạnh đáng giá để đầu tư); và chất lượng là sự chuyển đổi (sự chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác” [18]. Quan niệm của Tổ chức Bộ trưởng Đông Nam á (SEAMEO- Southest Asian Ministers of Education Organization) thì chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” [6]. Theo J. M. Muran, chất lượng bao gồm những đặc điểm của sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng và tạo ra sự thỏa mãn đối với khách hàng” [5]. 9
- Nguyễn Kim Định (2010) cho rằng “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu” [4]. Qua các định nghĩa trên, có thể thấy các khái niệm về chất lượng có những đặc điểm chính như sau: - Chất lượng mang tính tuyệt đối; - Chất lượng mang tính tương đối; - Chất lượng mang tính đặc trưng; - Chất lượng mang tính khác biệt và đặc biệt; - Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu; - Chất lượng là một quá trình; - Chất lượng là sự phù hợp nhu cầu khách hàng; - Chất lượng là khả năng đáp ứng và thỏa mãn yêu cầu khách hàng. Trên cơ sở tham khảo và phân tích các khái niệm và các khía cạnh về chất lượng, nhóm tác giả đưa ra định nghĩa về chất lượng như sau: Chất lượng là kết quả của một quá trình hoạt động được phản ánh qua các đặc trưng khác biệt và đặc biệt của sản phẩm hoặc dịch vụ để phù hợp với mục tiêu và thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.” 1.1.2. Chất lượng giáo dục và các thành tố tạo nên chất lượng GD 1.1.2.1. Giáo dục Từ điển Oxford Learner’s Dictionaries định nghĩa giáo dục (education) là quá trình giảng dạy, đào tạo và học tập, đặc biệt ở các trường đại học và cao đẳng, để nâng cao kiến thức và phát triển kỹ năng [19]. Từ điển tiếng Việt định nghĩa giáo dục là “quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm bồi dưỡng cho người ta những phẩm chất đạo đức, những tri thức cần thiết về tự nhiên và xã hội, cũng như những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong đời sống” [8]. Võ Quang Phúc và Lê Nguyên Long (1986) xem giáo dục là một hiện tượng xã hội phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố: xã hội; gia đình và trường học; tập thể và cá nhân; người giáo dục và người được giáo dục; quản lý giáo dục và tác động giáo dục. Bùi 10
- Ngọc Hồ (2008) cho rằng giáo dục là quá trình tác động vào con người có kế hoạch, có mục đích rõ rệt là làm cho con người phát triển về nhiều mặt, đáp ứng nhu cầu xã hội mà họ đang sống [7]. Như vậy, có thể đưa ra khái niệm giáo dục như sau: Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà trường, gia đình , xã hội, tập thể và cá nhân vào quá trình giảng dạy, đào tạo con người, đặc biệt ở các trường cao đẳng và đại học, nhằm nâng cao kiến thức và phát triển năng lực, kỹ năng, để làm cho con người phát triển về nhiều mặt và đáp ứng nhu cầu xã hội mà họ đang sống 1.1.2.2. Chất lượng giáo dục. Chất lượng ngày càng trở lên quan trọng đối với các cơ sở giáo dục đại học. Chất lượng trong giáo dục đại học là khái niệm mang tính trừu tượng và không phải là một khái niệm đơn chiều về chất lượng học thuật. Nó được xem là một khái niệm đa chiều theo quan điểm về nhu cầu và mong đợi của nhiều bên liên quan. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng giáo dục tùy theo từng thời điểm; giữa những người quan tâm: sinh viên, giảng viên, người sử dụng lao động, các tổ chức tài trợ, và các cơ quan kiểm định; và tình trạng phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia. Các tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học của Hoa Kỳ, Anh và nhiều nước khác đang sử dụng khái niệm “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”. Một số tổ chức khác vận dụng khái niệm “chất lượng là sự xuất sắc” để so sánh chất lượng giáo dục đại học giữa các quốc gia hay giữa các trường đại học khác nhau [6]. TS Tô Bá Trượng thuộc Viện chiến lược và Chương trình giáo dục cho rằng chất lượng giáo dục là chất lượng con người được đào tạo từ các hoạt động giáo dục [1]. Bàn về vấn đề này, PGS.TSKH Bùi Mạnh Nhị (Trường đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh) thì cho rằng, cách hiểu phổ biến hiện nay về chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu đề ra. 11
- Theo Phạm Văn Dũng, chất lượng giáo dục có thể được hiểu là kết quả của quá trình giáo dục, đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo ở bậc giáo dục đó [3]. Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo định nghĩa “Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục, đáp ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước [2]. Trên cơ sở phân tích các định nghĩa về chất lượng và chất lượng giáo dục, nhóm tác giả đưa ra nhận định về chất lượng giáo dục như sau: Chất lượng giáo dục là kết quả của một quá trình giáo dục được phản ánh qua các đặc trưng khác biệt và đặc biệt của sản phẩm hoặc dịch vụ giáo dục để phù hợp với mục tiêu của các cơ sở giáo dục và phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước. 1.1.2.3. Các thành tố tạo nên chất lượng GD Dựa vào quan điểm của UNESCO chất lượng và quản lí chất lượng có những thành tố: Hoàn cảnh nhà trường (Môi trường KT-XH, chính sách, điều kiện văn hóa…); Đầu vào (con người, CSVC, tài chính, PP dạy học, quản lí); Quá trình (xây dựng kế hoạch chất lượng, thực hiện kế hoạch, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tác động cải tiến chất lượng); Đầu ra (Kết quả GD gồm năng lực, phẩm chất của người học; tỉ lệ lên lớp, tốt nghiệp…đáp ứng yêu cầu XH). Chất lượng đầu ra ở một nhà trường cũng thường được nhận diện thông qua khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức người học chiếm lĩnh được, kỹ năng kỹ xảo thực hành trang bị cho người học, năng lực nhận thức và năng lực tư duy của người học, phẩm chất nhân văn của người học. Trên cơ sở các thành tố trên, người ta thường dựa vào các yếu tố sau để đánh giá về chất lượng giáo dục : 12
- (1) Chất lượng đầu vào: trình độ đầu vào thỏa mãn các tiêu chí, mục tiêu đề ra . (2) Chất lượng quá trình GD: mức độ đáp ứng yêu cầu của quá trình dạy và học và các quá trình GD khác. (3) Chất lượng đầu ra: mức độ đạt được của đầu ra (chất lượng HS ở cuối quá trình GD; HS chuyển cấp hay ra trường...) so với chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt được quy định cho từng môn học. (4) Chất lượng sản phẩm: mức độ đạt các yêu cầu của học sinh tốt nghiệp qua đánh giá của chính bản thân học sinh, của cha mẹ, của địa phương và của xã hội. 1.1.3. Giáo dục đại học, chất lượng giáo dục đại học và các tiêu chí đánh giá chất lượng GDĐH 1.1.3.1. Giáo dục đại học . Theo Ronald Barnett (1992), có bốn khái niệm thông dụng nhất về giáo dục đại học: • Giáo dục đại học là một dây chuyền sản xuất mà đầu ra là nguồn nhân lực đạt chuẩn; • Giáo dục đại học là để trở thành nhà nghiên cứu; • Giáo dục đại học là quản lý việc tổ chức giảng dạy một cách hiệu quả; • Giáo dục đại học là mở rộng cơ hội trong cuộc sống cho người học [21]. Như vậy, nhóm tác giả rút ra khái niệm giáo dục đại học như sau: Giáo dục đại học là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà trường, gia đình , xã hội, tập thể và cá nhân vào quá trình quản lý và tổ chức giảng dạy, đào tạo con người ở các trường đại học nhằm tạo ra nguồn nhân lực đạt chuẩn, giúp cho con người phát triển về nhiều mặt và đáp ứng nhu cầu xã hội mà họ đang sống. 1.1.3.2. Chất lượng giáo dục đại học Đối với GDĐH có một định nghĩa thể hiện rõ nhất nội hàm của khái niệm chất lượng đó là quan điểm của tổ chức đảm bảo chất lượng GD đại học quốc tế 13
- (INQAAHE - International Network of Quality Assurance Agencies in Higher Education) : Chất lượng trong giáo dục có thể hiểu thông quan 2 khía cạnh : (1) Tuân theo các chuẩn quy định đối với GDĐH. (2) Đạt được các mục tiêu đề ra cho quá trình GDĐH. Theo khía cạnh thứ nhất, chất lượng cần phải xây dựng các chuẩn mực, cần có Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí để đánh giá chất lượng giáo dục GD ĐH về tất cả các hoạt động liên quan đến việc tạo ra sản phẩm và với một cơ sở GDĐH là tất cả các lĩnh vực hoạt động của cơ sở GDĐH đó và việc kiểm định chất lượng một trường ĐH sẽ dựa vào các chuẩn mực đã thống nhất hay Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đã ban hành. Theo quan điểm này muốn quản lý chất lượng nhà trường phải xây dựng hệ thống chất lượng cho nhà trường ĐH Theo khía cạnh thứ 2, trong trường hợp chưa có bộ tiêu chuẩn, tiêu chí việc quản lí và kiểm định chất lượng đào tạo sẽ dựa trên mục tiêu của từng hoạt động tạo ra sản phẩm và các lĩnh vực hoạt động của nhà trường để đánh giá. Những mục tiêu này sẽ được xác lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và những điều kiện đặc thù của ngành học, trường học cụ thể. Theo Phạm Văn Dũng (2015), “chất lượng giáo dục đại học là tổng thể những kiến thức, kỹ năng, thái độ được tạo nên thông qua đào tạo đại học, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của quốc gia ở mỗi thời kỳ, đảm bảo và đáp ứng được sự kỳ vọng, mong đợi của đối tượng liên quan, cộng đồng xã hội về tâm lực, trí lực, thể lực của nguồn nhân lực đại học”. Qua các định nghĩa về giáo dục đại học, chất lượng giáo dục, và chất lượng giáo dục đại học đã phân tích ở trên, nhóm tác giả khái quát về chất lượng giáo dục đại học như sau: Chất lượng giáo dục đại học là kết quả của quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà trường, gia đình, xã hội, tập thể và cá nhân vào quá trình quản lý và tổ chức giảng dạy, đào tạo con người ở các trường đại học nhằm tạo ra nguồn nhân 14
- lực đạt chuẩn, giúp cho con người phát triển về nhiều mặt, phù hợp với mục tiêu của các cơ sở giáo dục đại học và phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước. 1.1.3.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng GDĐH Để cho một cơ sở GDĐH hoạt động có chất lượng theo quan điểm của tiếp cận hệ thống cần bảo đảm chất lượng đầu vào - quá trình và đầu ra. Tham khảo quan điểm của Hoy W.K. and Miskel C.G. [31] các yếu tố đó có thể mô tả như sau: (1). Đầu vào bao gồm: Chính sách, tầm nhìn, nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực), thiết bị và công nghệ, công tác tuyển sinh, năng lực giáo viên và trợ giúp của cộng đồng. (2). Quá trình gồm: Tổ chức lớp học, tổ chức hoạt động dạy và học, cách thức kiểm tra, đánh giá thành tích học tập, triển khai các hoạt động tạo ra sản phẩm của nhà trường, các quyết định quản lý. (3). Đầu ra bao gồm: Thành tích học tập, sự hài lòng của giáo viên, tỉ lệ lên lớp, tỉ lệ tốt nghiệp với việc làm và thăng tiến, mức độ đáp ứng yêu cầu của cộng đồng, xã hội và của các đối tác 1.1.4. Chất lượng dạy học ĐH và yếu tố tạo nên chất lượng giáo dục ĐH Từ khái niệm chất lượng GDĐH và các thành tố tạo nên chất lượng giáo dục ĐH, chúng ta cũng có thể hình thành khái niệm chất lượng dạy học ĐH. Thứ nhất, muốn có chất lượng dạy học cần phải xây dựng các chuẩn mực cho hoạt động dạy và hoạt động học. Chuẩn mực hoạt động dạy gắn liền với chuẩn mực các yếu tố cấu thành họat động dạy học như mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương thức dạy học và chuẩn mực trong kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. Thứ 2, khi chưa có bộ tiêu chuẩn, tiêu chí cho việc nhận diện chất lượng hoạt động dạy học, việc quản lý dạy học sẽ dựa trên mục tiêu của từng hoạt động tạo ra kết quả dạy học và đó chính là ”giá trị gia tăng” về kiến thức, kỹ năng thái độ ở người học trong quá trình dạy học và các giá trị gia tăng đó 15
- góp phần phát triển năng lực, phẩm chất cho người học khi học một môn học hay bài học cụ thể. 1.2. Chất lượng dạy tiếng Anh trong trường đại học 1.2.1. Các yếu tố cấu thành nên chất lượng dạy tiếng Anh. Tiếng Anh là một môn học hay nói cách khác là một trong những học phần được quy định trong chương trình đào tạo ĐH, là một tập hợp hoạt động giảng dạy và học tập được thiết kế nhằm thực hiện một số mục tiêu học tập cụ thể, trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng về ngôn ngữ Anh – ngôn ngữ quốc tế. Từ các yếu tố tạo nên chất lượng giáo dục ĐH như đã nêu ở trên, cũng như các tiêu chí để đánh giá chất lượng chương trình đào tạo đại học được quy định tại thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ta có thể thấy các yếu tố cấu thành nên chất lượng giảng dạy một học phần nói chung và môn tiếng Anh nói riêng bao gồm: • Mục tiêu dạy học rõ ràng và phù hợp • Đầu ra đáp ứng được mục tiêu và nhu cầu thực tế của xã hội • Nội dung dạy học được thiết kế dựa trên mục tiêu dạy học. • Hoạt động dạy và học phải phù hợp với năng lực người học. • Phương pháp dạy học đa dạng và tích cực. • Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả dạy học cần minh bạch và rõ ràng, đảm bảo công bằng và tính chính xác trong đánh giá. • Đội ngũ giảng viên đảm bảo về chất lượng cũng như số lượng • Người học và hoạt động hỗ trợ người học luôn được ưu tiên hàng đầu. • Cơ sở hạ tầng công nghệ, trang thiết bị và học liệu đảm bảo theo tiêu chuẩn. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng dạy tiếng Anh trong trường đại học Dựa vào các yếu tố cấu thành nên chất lượng giảng dạy tiếng Anh nêu trên, nhóm tác giả đưa những tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy tiếng Anh trong trường đại học như sau: 1.2.2.1. Tiêu chí về đội ngũ giảng viên. 16
- Đội ngũ giảng viên là yếu tố then chốt trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy. Vai trò của giảng viên chính là nhân tố kích thích tính chủ động tìm hiểu vấn đề của học viên, mài sắc thêm năng lực nghiên cứu độc lập, tăng cường khả năng tổ chức, sử dụng kiến thức được học vào các tình huống cụ thể trong cuộc sống. Nói đến tiêu chí về đội ngũ giảng viên nhóm tác giả có quan điểm khá giống với Hoàng Thị Hòa trường Đại học Ngoại thương, những tiêu chí đánh giá bao gồm năng lực giảng dạy; năng lực ngôn ngữ; và năng lực nghiên cứu [9]. (i) Năng lực giảng dạy Giảng viên cần cung cấp cho sinh viên kiến thức theo yêu cầu của môn học, bổ sung và cập nhật kiến thức mới; có năng lực thiết kế và trình bày bài giảng phù hợp với trình độ kiến thức của của sinh viên, biết khuyến khích và tạo điều kiện giúp sinh viên phát triển tính sáng tạo, tư duy, khả năng độc lập nghiên cứu và giải quyết vấn đề; tư vấn cho sinh viên trong việc lựa chọn môn học phù hợp, giúp sinh viên xây dựng được mục tiêu, kế hoạch học tập phù hợp; biết sử dụng phương pháp dạy học sáng tạo nhằm phát huy tính tích cực của sinh viên, cũng như sử dụng các phương tiện dạy học, trang thiết bị phù hợp để tập trung sự chú ý của sinh viên đối với bài giảng; biết thu thập thông tin để lập các kế hoạch, lịch trình, thời gian biểu cho hoạt động dạy học; biết huy động, phân phối, tổ chức các nguồn lực, quản lý lớp học để thực hiện tốt các hoạt động dạy học; hướng dẫn, điều hành công việc học tập trong lớp, nhóm, đảm bảo tiến trình và thời gian dạy học để việc dạy học đạt được mục tiêu đã đề ra; có năng lực biên soạn công cụ đánh giá, sử dụng các công cụ đánh giá, phân tích các minh chứng đánh giá, biết vận dụng thành thạo và linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật kiểm tra đánh giá để đánh giá kết quả học tập của sinh viên được khách quan, công bằng và chuẩn xác; có thể đánh giá và phát triển học liệu phục vụ cho giảng dạy, như các công cụ dùng cho giảng dạy, tài liệu hướng dẫn học tập, hướng dẫn làm việc theo nhóm, sử dụng các công cụ hỗ trợ của máy tính trong giảng dạy; biết đánh giá và phát triển môn học, đổi mới nội dung các bài thực tập, thực hành bao gồm điều chỉnh nội dung môn 17
- học cho cập nhật; và có kỹ năng trình bày, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng sử dụng các phần mền phục vụ cho giảng dạy. (ii). Năng lực ngôn ngữ và lĩnh vực liên quan Giảng viên có kiến thức và năng lực sử dụng tiếng Anh thành thạo; có khả năng tìm kiếm cơ hội học tập nâng cao năng lực ngôn ngữ và có khả năng vận dụng các kiến thức đó vào giảng dạy ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp, từ vựng tiếng Anh cũng như các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết..; ngoài kiến thức về ngôn ngữ, cần có kiến thức về văn hóa của người bản ngữ và kiến thức chuyên ngành của đối tượng dạy học để có thể cung cấp thêm cho học viên nền tảng ban đầu giúp họ có thể đi sâu nghiên cứu những tài liệu bằng tiếng Anh, tạo hành trang vững chắc và định hướng cho nghề nghiệp sau này; hiểu rõ về khung chương trình đang giảng dạy và Khung năng lực ngoại ngữ CEFR để có thể ứng dụng trong quá trình giảng dạy nhằm nâng cao giá trị các bài giảng; nắm vững các bước giảng dạy cũng như các bước tiếp thu ngôn ngữ hiệu quả, ứng dụng vào quá trình tự trau dồi, nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm trong quá trình giảng dạy; giảng viên phải luôn cập nhật tri thức, đưa những thông tin mới vào bài giảng. (iii). Năng lực nghiên cứu Giảng viên luôn có những sáng kiến đổi mới trong giảng dạy thể hiện ở việc áp dụng các kỹ năng giảng dạy mới, sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá mới, phù hợp với trình độ của sinh viên; có khả năng giảng dạy hệ sau đại học, hướng dẫn viết báo cáo thực tập, khóa luận và luận văn; có thể chủ trì các buổi tọa đàm, thảo luận và khóa học đào tạo về lĩnh vực chuyên môn hoặc trình bày báo cáo về lĩnh vực giáo dục, trình bày báo cáo tại các hội nghị trong nước và quốc tế; có tư duy phản biện, ứng dụng vào việc viết sách, xây dựng bài giảng qua các băng Video, đĩa CD; có khả năng tham gia các đề tài, dự án, và các công trình nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành giảng dạy Tiếng Anh; có các ấn phẩm chất lượng được xuất bản trong các tạp chí khoa 18
- học (đặc biệt các tạp chí danh tiếng) hoặc các hội nghị khoa học ở trong và ngoài nước. 1.2.2.2. Tiêu chí về hoạt động dạy và học Các hoạt động dạy và học được thiết kế và triển khai thực hiện phù hợp với từng đối tượng cụ thể, đồng thời phải đảm bảo được mục tiêu đề ra. Các hoạt động dạy và học phải đa dạng, sử dụng nhiều phương tiện hỗ trợ khác nhau để giảng dạy như sử dụng máy chiếu, băng đĩa, những hình ảnh trực quan, sinh động, các mô hình, vật dụng, tranh, ảnh ... nhằm phát triển trí tưởng tượng và khả năng tư duy của người học. Bên cạnh đó các hoạt động dạy và học cần bảo đảm sự tương tác hiệu quả giữa người dạy và người học, giữa người học với nhau nhằm thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm trong đó bao gồm cả kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, nâng cao khả năng học tập suốt đời của người học bằng cách sử dụng nhiều hình thức thực hành khác nhau như làm việc nhóm, làm việc theo cặp, phỏng vấn, gợi mở, bắt trước... Bởi theo quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học là một quá trình tương tác giữa giảng viên và học viên hoặc giữa những học viên với nhau. Trong đó, “học” là một hoạt động trung tâm, học viên - vừa là đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giảng viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó học viên tự khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giảng viên sắp đặt. Chính vì vậy, việc tìm hiểu nhu cầu của học viên là công việc mà giảng viên giảng viên dạy tiếng Anh nên làm để thay đổi, điều chỉnh và bổ sung tài liệu học tập, điều chỉnh cách dạy nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công việc giảng dạy tiếng Anh. 1.2.2.3. Phương pháp dạy học. Phương pháp giảng dạy cũng là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Một phương pháp giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để giảng viên và học viên phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt và lĩnh 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5311 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2189 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Quy luật Taylor và khả năng dự đoán tỷ giá hối đoái ở các nền kinh tế mới nổi
59 p | 1035 | 184
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 673 | 182
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1697 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 701 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Dạy học chủ đề tự chọn Ngữ Văn lớp 9 - CĐ Sư phạm Daklak
39 p | 1477 | 137
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại một số doanh nghiệp da giày ở Hải Phòng – nghiên cứu điển hình tại công ty TNHH Đỉnh Vàng
102 p | 516 | 97
-
Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Ảnh hưởng của sở hữu bởi nhà quản trị lên cấu trúc vốn và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ 2007-2011
94 p | 1196 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 311 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 727 | 65
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 370 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 328 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 273 | 27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p | 165 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh
0 p | 133 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn