Đề tài nghiên cứu khoa học: Nâng cao chất lượng học trực tuyến của sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Nâng cao chất lượng học trực tuyến của sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội" nhằm lý luận và thực tiễn học trực tuyến của sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội, đề tài nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học trực tuyến của sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Nâng cao chất lượng học trực tuyến của sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
- Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Khoa: Khoa học chính trị ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đề tài : Nâng cao chất lượng học trực tuyến của sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội Chủ nhiệm đề tài: Phạm Đỗ Duyên Hải Lớp: Chính sách công 19A Cán bộ hướng dẫn: T.S.Nguyễn Thị Kim Thoa 1
- MỤC LỤC Nô ̣i dung Lời cảm ơn.................................................................................................. 4 Lời cam đoan .............................................................................................. 5 PHẦN I:MỞ ĐẦU...................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 6 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................ 7 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................... 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 9 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 9 6. Giả thuyết nghiên cứu......................................................................... 9 7. Đóng góp mới của đề tài ..................................................................... 9 8.Cấu trúc………………………………………………………………10 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TRỰC TUYẾN CHO SINH VIÊN .....................................................................11 1.1. Khái niệm về học trực tuyến...........................................................11 1.1.2. Đặc điểm của học trực tuyến ......................................................11 1.1.3. Lịch sử việc học trực tuyến ..........................................................12 1.1.4. Quan điểm về phương pháp dạy và học trực tuyến của giáo viên và học sinh,sinh viên ............................................. Error! Bookmark not defined. 1.1.5. Vai trò của việc học trực tuyến......... Error! Bookmark not defined. 1.1.6. Ưu, nhược điểm của học trực tuyến ...........................................15 1.2. Khái niệm nâng cao chất lượng học trực tuyến và ý nghĩa ...........18 1.2.1. Khái niệm nâng cao chất lượng học trực tuyến. ........................18 1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng học trực tuyến ........18 1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng học trực tuyến của sinh viên .......19 2
- 1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng học trực tuyến đối với sinh viên....................................................................................................................22 Tiểu kết chương I ...................................................................................23 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ .............................................24 2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..........................................................24 2.1.1.Đặc điểm của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội………...24 2.1.2.Việc học trực tuyến của trường Đại học Nội vụ Hà Nội………..26 2.2. Tình hình chất lượng học trực tuyến của sinh viên .......................26 2.2.1. Khảo sát chất lượng học trực tuyến của trường Đại học Nội vụ Hà Nội ...............................................................................................................26 2.2.2. Đánh giáchất lượng học trực tuyến của sinh viên ......................28 2.2.3. Kết quả một số vấn đề đặt ra về chất lượng học trực tuyến của sinh viên nhà trường……………………………………………………………..31 Tiểu kết chương II………………………………………………………33 CHƯƠNG III:QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN ............................34 3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng học trực tuyến............................34 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả học trực tuyến ......................37 3.2.1.Giải pháp chung ............................................................................37 3.2.2.Giải pháp cụ thể ............................................................................39 Tiểu kết hương III..................................................................................40 KẾT LUẬN ...............................................................................................41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................42 3
- Lời cảm ơn Chúng em xin chân thành cảm ơn khoa học chính trị trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này. Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo chúng em trong quá trình thực hiện đề tài. Chúng em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và ủng hộ của các anh chị bạn bè trong quá trình thực hiện khóa đề tài. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài nghiên cứu trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn. Hà nội, ngày … tháng … năm … Nhóm sinh viên thực hiện:Phạm Đỗ Duyên Hải và Phạm Gia Long 4
- Lời cam đoan Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng nhóm chúng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong bài nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. 5
- PHẦN I:MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục trực tuyến là cách thức học tập mới mà ở đó người dạy và người học có thể tương tác với nhau bằng nhiều hình thức dựa trên nền tảng công nghệ thông tin truyền thông. Mặc dù giáo dục trực tuyến còn khá mới mẻ với Việt Nam nhưng trên thế giới việc học trực tuyến đã có từ khá lâu với khóa học đầu tiên năm 1986. Sự lan rộng và phát triển mang tính toàn cầu của giáo dục trực tuyến hiện nay cho thấy những ưu thế vượt trội của nó so với giáo dục truyền thống, nhất là trong những trạng huống đặc biệt như hơn hai năm trở lại đây. Kể từ khi đại dịch covid-19 lan rộng khắp thế giới, tính đến đầu năm 2022, có gần 27% quốc gia tiếp tục đóng cửa trường học hoàn toàn hoặc một phần để tránh sự ảnh hưởng của dịch bệnh (nguồn dangcongsan.vn). Từ đó, việc học trực tuyến trở thành giải pháp hàng đầu để hạn chế sự gián đoạn đến chương trình,kế hoạch,việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Tại Việt Nam, các trường đại học đã tổ chức đào tạo trên nền tảng trực tuyến. Trong những giai đoạn đầu dạy học trực tuyến gặp nhiều khó khăn và học sinh chưa thực sự quen với hình thức học này do chưa được tổ chức bài bản. Theo kết quả khảo sát của Mạng giáo dục Châu Á Thái Bình Dương, trong vòng 3 tháng (từ tháng 3 cho đến 5/2020), có 68% tỷ lệ học sinh không hài lòng với việc học trực tuyến (nguồn APQN 2020). Con số này cho thấy một vấn đề khá lớn trong việc đào tạo trực tuyến hiện nay trên thế giới. Để khỏa lấp tình trạng trên, nhiều cơ sở giáo dục chủ trương hướng tới việc tập trung một nguồn lực nhất định để cải tiến chất lượng đào tạo trực tuyến nhằm đạt được một hiệu quả nhất định. Theo xu hướng này, các trường đại học đã nỗ lực cải thiện như nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tối đa hóa hệ thống moodle, đào tạo nâng cao phương pháp giảng dạy, tài liệu thư viện điện tử. Việc cập nhật liên tục có thể tác động đến ý thức học tập, tạo điều kiện cho học sinh chủ động tìm kiếm tri thức trong quá trình 6
- tiếp cận vấn đề, nâng cao lòng nhiệt tình khám phá tri thức khoa học. Học, ... với mục tiêu đảm bảo chất lượng đào tạo trực tuyến. Ở Việt Nam, các trường học luôn linh hoạt,sáng tạo,huy động sự tham gia của các cơ sở quản lý giáo dục,xây dựng các công cụ hỗ trợ,kho học liệu,tài liệu trực tuyến,tăng cường sự tương tác giữa giáo viên với học sinh,...Đồng thời cũng thực hiện tốt công tác phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình,thực hiện hoạt động chăm sóc,giáo dục trẻ em tại nhà để phòng chống dịch bệnh,tạo sự lan tỏa mạnh mẽ về tư tưởng và hành động giữa gia đình-nhà trường với các cấp,cộng đồng. Thực tế hiện có nhiều nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng học trực tuyến cho sinh viên ở một số góc độ khác nhau như vai trò, các nhân tố tác động đến chất lượng học trực tuyến, các giải pháp nâng cao chất lượng học trực tuyến, hứng thú học tập của sinh viên. Tuy nhiên, hiện nay còn thiếu vắng nghiên cứu cụ thể về nâng cao chất lượng cho sinh viên trường đại học Nội vụ. Trên cơ sở đó, đề tài lựa chọn vấn đề “nâng cao chất lượng học trực tuyến của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: Để ứng phó với dịch bệnh cũng như đảm bảo việc học tập không bị trì trệ nước ta luôn được Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương tạo điều kiện về truyền thông cho học sinh tiếp cận sách vở qua con đường trực tuyến. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận văn, bài báo đề cập đến việc học trực tuyến cũng như có chỉ ra những cách thức nâng cao hiệu quả học tập: 1. TS.Nguyễn Đặng An Long(chủ biên): “Làm thế nào để dạy học trực tuyến mang lại hiệu quả nhất?”,Trang tin Điện tử Thành phố Hồ Chí Minh,06/10/2021. Công trình nghiên cứu đề cập đến tổng quan mô hình học trực tuyến,việc triển khai dạy học,việc đề xuất những phương pháp dạy học còn hạn chế,chưa đi sâu vào thực trạng học của học sinh. 7
- 2. Nguyễn Thị Kim Thoa,Những vấn đề đặt ra về đổi mới phương pháp dạy học trong giáo dục trực tuyến hiện nay,trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đề tài nghiên cứu đề cập đến cách đổi mới phương pháp dạy học trực tuyến và những vấn đề đặt ra. 3.Bùi Quang Dũng, Nguyễn Thị Hoài Phương, Trương Thị Xuân Nhi, Một số khó khăn của sinh viên khi học trực tuyến trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Khoa Xã hội học & Công tác xã hội, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo,Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT,Hà Nội,ngày 30 tháng 03 năm 2021,Quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên. Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo phổ biến đến vấn đề những quy định chung về học trực tuyến như phạm vi điều chỉnh,mục đích,nguyên tắc,thứ hai là cách tổ chức dạy học,tiếp là hạ tầng dạy học,trách nhiệm các cơ quan,tổ chức. 5. ThS.Trần Thị Thanh Hường, “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả học trực tuyến”,Gv khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh trường Đại học Nghệ an,14/11/2021. Bài viết đã đưa ra những giải pháp để nâng cao việc học trực tuyến nhưng chưa đề cập đến từng giải pháp hữu ích nhất áp dụng cho tình hình học cho học sinh. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Từ cơ sở lý luận và thực tiễn học trực tuyến của sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội ,đề tài nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học trực tuyến của sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: + Làm rõ cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả việc học trực tuyến +Tình hình học trực tuyến của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 8
- +Quan điểm và giải pháp để nâng cao hiệu quả học trực tuyến cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nâng cao chất lượng việc học trực tuyến cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 4.2. Phạm vi nghiên cứu -Phạm vi không gian: trường Đại học Nội vụ Hà Nội -Phạm vi thời gian:trong vòng 2 năm 2020-2021 và 2021-2022 5.Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu: Thu thập các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó phân tích,tổng hợp nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn sâu 6.Giả thuyết nghiên cứu: Việc hiệu quả học trực tuyến có nhiều điểm ưu việt giúp cho chương trình giáo dục kịp tiến độ,trái lại cũng có nhiều hạn chế,nếu đề tài đưa ra những giải pháp hữu ích sẽ giúp khắc phục những hạn chế cũng như phát huy những điểm tích cực của việc học trực tuyến. 7. Đóng góp mới của đề tài - Cung cấp cơ sở lý luận của việc học trực tuyến của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Khái quát tình hình học trực tuyến cho mỗi học sinh sinh viên.Đồng thời, đưa ra những giải pháp nâng cao nâng cao hiệu quả việc học trực tuyến cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 8. Cấu trúc Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài có 3 chương: 9
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng học trực tuyến cho sinh viên Chương 2: Thực trạng chất lượng học trực tuyến của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng học trực tuyến cho mỗi sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội 10
- CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TRỰC TUYẾN CHO SINH VIÊN 1.1. Học trực tuyến 1.1.1. Khái niệm Học trực tuyến hay giáo dục trực tuyến là hình thức học diễn ra trên internet.Tuy nhiên,học trực tuyến chỉ là một hình thức “học từ xa” diễn ra trong khoảng cách xa và không theo phương thức truyền thống của lớp học.Giáo viên có thể truyền tải hình ảnh và âm thanh qua đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối không dây (mạng nội bộ). 1.1.2. Đặc điểm Đây là một hình thức đào tạo qua mạng cung cấp cho học sinh sự kết hợp giữa nhìn, nghe và sự chủ động tích cực trong hoạt động. Qua đó hình thức này thu hút được nhiều đối tượng trên phạm vi toàn cầu, cắt giảm chi phí xuất bản, in ấn tài liệu. Học sinh khi tham gia vào các lớp học trực tuyến có thể chủ động lựa chọn cho mình những kiến thức phù hợp.Người học trực tuyến có thể học theo tốc độ của riêng mình, được lựa chọn phương pháp học tập phù hợp nhất và nhận được những phản hồi nhanh chóng từ giảng viên về các hoạt động học tập.Ngoài ra, người học còn có thể học ở bất kì nơi đâu chỉ cần có kết nối Internet, điều này giúp giảm thiểu được thời gian của người học, giúp cho họ có nhiều thời gian tập trung cho việc học và tăng kết quả học tập.Cùng với việc đánh giá được nhu cầu thực tế, học trực tuyến có thể áp dụng cho tất cả các nhu cầu cụ thể nhất. Phương pháp tương tác bảng điện tử đang là một hình thức mà các bài giảng của giáo viên sẽ được trình bày thông qua điện tử và được ghi hình lại nhằm làm tư liệu giảng dạy cho học sinh. Từ đó, học sinh sẽ tiếp thu bài nhanh chóng và giờ học trở nên hấp dẫn, sinh động hơn.Ngoài ra, đào tạo trực tuyến còn giúp cho người 11
- học tự kiểm soát tốc độ học của mình sao cho phù hợp ,vẫn đảm bảo được chất lượng học. Với những giáo viên,khi áp dụng dạy học trực tuyến sẽ tích hợp nhiều thông tin vào bài giảng,các cuộc thảo luận,…nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.Giảng viên có thể đánh giá người học thông qua cách trả lời các bài kiểm tra hoặc các chủ đề thảo luận trên diễn đàn. Với xã hội,học trực tuyến giúp xây dựng nhiệm vụ học tập của học sinh,sinh viên,cơ hội có thể mở ra với hầu hết mọi người khi mà họ không cần đến lớp, với kết nối Internet là đã có thể nghe được những bài giảng của giảng viên. 1.1.3. Lịch sử việc học trực tuyến Trong những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, học trực tuyến đã tiến bộ nhanh chóng gắn với sự phát triển của công nghệ và giáo dục dựa trên những nền tảng kinh tế và tổ chức phù hợp, tạo ra một khái niệm rộng và đa chiều. - Sự phát triển của công nghệ: trước khi công nghệ được ứng dụng rộng rãi,việc học trực tuyến bao gồm những ứng dụng hỗ trợ cho việc giảng dạy, học tập như các phần mềm kiểm tra, các công cụ tạo học liệu đa phương tiện (video, ebook…) và các phương thức phân phối học liệu mới (CD-ROM, phát thanh, cầu truyền hình…).Đầu những năm cuối thế kỉ 20,các hoạt động học tập được chuyển chủ yếu qua mạng internet với sự trợ giúp của các phần mềm hệ thống quản lý học tập, quản lý nội dung học tập. - Dưới phương diện giáo dục:Trong giai đoạn đầu của E-learning gắn với việc sử dụng các ứng dụng hỗ trợ, việc giảng dạy và học tập tập trung vào các mô hình học với sự trợ giúp của máy tính và chủ yếu rèn luyện và thực hành nhờ các phần mềm.Khi truyền thông đa phương tiện được ứng dụng vào thập kỷ 1980 tạo ra sự tương tác giữa người học với máy tính. Sang những năm đầu thế kỷ 21, sự phát triển của mạng xã hội đã dẫn đến sự tương tác linh hoạt và sự kết nối rộng rãi giữa người học với các cộng đồng. Việc học ở một số trường đưa việc học trực 12
- tuyến vào,học liệu được chia sẻ mở cho học sinh tiếp cận,các hình thức giáo dục đều tiếp cận hình thức mới này,phát huy năng lực người học. - Dưới góc độ kinh tế:việc học trực tuyến những ngày đầu đã dần dần trở thành một thị trường toàn cầu,tốc độ tăng trưởng trung bình dần tăng.Thị trường cung cấp cả chương trình đào tạo,chương trình giáo dục từ xa,phương thức giảng dạy,các phần mềm học tập trở thành sản phẩm của đa số doanh nghiệp. 1.1.4. Một số quy định, yêu cầu trong dạy học trực tuyến * Mục đích dạy học trực tuyến:hỗ trợ hoặc thay thế dạy họ trực tiếp tại các cơ sở giáo dục,hoàn thành chương trình giáo dục. - Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. - Tạo điều kiện để học sinh được ở mọi nơi,mọi lúc,tiếp cận giáo dục cho học sinh. * Nguyên tắc dạy học trực tuyến - Nội dung cần đạt yêu cầu nội dung chương trình giáo dục phổ thông. - Bảo đảm các điều kiện tối thiểu về hạ tầng kĩ thuật dạy học trực tuyến và tổ chức dạy học. - Tuân thủ các quy định về an toàn thông tin,thông tin cá nhân,sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật. * Hoạt động dạy học trực tuyến - Thực hiện theo các bài học,chủ đề trong chương trình giáo dục,bảo đảm tương tác giữa giáo viên và học sinh khi dạy học. - Học sinh khi học trực tuyến cần:tham dự giờ học trực tuyến,thực hiện các hoạt động học tập,kiểm tra,đánh giá của giáo viên,tiếp nhận nội dung học tập từ học liệu. - Giáo viên giảng dạy trực tuyến cần: tổ chức giờ học trực tuyến,hướng dẫn cho học sinh,giao bài tập,kiểm tra và đánh giá kết quả học tập,tư vấn,hỗ trợ và giải đáp thắc mắc cho học sinh. 13
- - Có thể kết hợp hình thức dạy học trực tuyến với trực tiếp. * Yêu cầu về kiểm tra,đánh giá trong dạy học trực tuyến Kiểm tra,đánh giá thường xuyên kết quả học trực tuyến của học sinh trong quá trình dạy học. * Yêu cầu về học liệu dạy học trực tuyến - Học liệu dạy học trực tuyến được thiết kế theo chương trình giáo dục phổ thông,bài giảng đa phương tiện,thí nghiệm,thực hành,hệ thống câu hỏi,bài tập,tài liệu tham khảo. - Phù hợp với nội dung bài học,hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh,bảm đảm tính khoa học,sư phạm,văn hóa,đạo đức. - Học liệu phải được tổ chuyên môn thông qua và được người đứng đầu cơ sở phê duyệt. * Hệ thống phần mềm dạy học trực tuyến - Phần mềm tổ chức dạy học trực tuyến có chức năng như:giúp giáo viên triển khai dạy học,giao nhiệm vụ học tập,hướng dẫn,chuyển tài liệu trực tuyến cho học sinh. Đồng thời,giúp học sinh tương tác và trao đổi thông tin với giáo viên và những học sinh khác. - Hệ thống quản lý học tập trực tuyến + Giúp giáo viên tổ chức lưu trữ,chuyển tải học liệu,giao bài tập,kiểm tra,đánh giá,giám sát học sinh,hỗ trợ học sinh. + Cho phép học sinh truy cập,khai thác nội dung học tập,thực hiện học tập + Các cơ sở giáo dục quản lý hồ sơ,tiến trình học tập,kết quả học tập,hoạt động giảng dạy. - Hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến:quản lý nội dung và thiết kế nội dung học trực tuyến. * Hạ tầng công nghệ thông tin 14
- - Bảo đảm yêu cầu về đường truyền Internet,thiết bị kết nối,cài đặt phần mềm dạy học trực tuyến,bảo đảm cho giáo viên,học sinh truy cập. - Bảo đảm an toàn thông tin,các quy định về dữ liệu,bảo mật. * Giáo viên,giảng viên - Giáo viên được tập huấn,bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin,năng lực tổ chức dạy học trực tuyến. - Thực hiện dạy học và kiểm tra,đánh giá kết quả học tập của học sinh,tạo môi trường học tập thân thiện,tăng cường tương tác với học sinh,phối hợp với phụ huynh và học sinh. - Nhân viên thực hiện quản trị kĩ thuật hệ thống,giúp giáo viên khi giảng dạy. * Học sinh - Chấp hành nội quy học tập,thực hiện hoạt động học tập theo yêu cầu của giáo viên,tham gia các hoạt động theo giáo viên và cơ sở giáo dục. - Liên lạc với giáo viên để được tư vấn,hỗ trợ kịp thời. 1.1.5. Ưu, nhược điểm của học trực tuyến Việc ứng dụng khoa học công nghệ đã tạo những thành tựu đột phá,trở thành công cụ đắc lực cho con người.Với học trực tuyến, người dạy có thể thiết kế những phương tiệntruyền tải kiến thức và kỹ năng một cách hữu hiệu nhất tới người học.Để học trực tuyến,bạn chỉ cần một máy tính,điện thoại được kết nối internet,có thể lựa chọn những môn học phù hợp với mình.Rất nhiều trường học áp dụng hình thức học tập như này tạo cho sinh viên,học sinh có thể cân đối được thời gian học tậpvà làm việc, tạo môi trường học tập tốt hơn. 1.1.5.1.Ưu điểm Việc học này giúp giảm thiểu chi phí đi lại, tiết kiệm được thời gian và không gian học tập,việc xây dựng thiết kế trang để học dễ dàng đa dạng,không cần giấy phép xây dựng phức tạp. Đồng thời: 15
- - Truyền đạt kiến thức nhanh chóng,có thể giao tiếp,trao đổi với nhau. Người học có thể truy cập vào các khóa học trực tuyến tại bất kỳ nơi đâu: ở nhà, nơi làm việc và vào bất kỳ thời gian nào thích hợp. -Tiết kiệm chi phí học tập: giảm chi phí đi lại, phí tổ chức địa điểm học tập.Có thể đăng ký nhiều khóa học tùy theo môn học mà học sinh muốn tham gia và trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay,chi phí học tập không cần phải thanh toán trực tiếp mà có thể thanh toán trực tuyến qua thao tác chuyển khoản ngân hàng. - Tiết kiệm thời gian học tập:học sinh không cần ra đường,đến những lớp học mà học tập qua màn ảnh ti vi,máy tính,điện thoại,vì chỉ tập trung vào thiết bị điện tử học cho nên sự tập trung của mỗi học sinh cũng phần nào giảm được sự phân tán. - Học viên có thể chủ động và linh hoạt trong việc lựa chọn website họcvới sự chỉ dẫn của giáo viên hay những khóa học qua mạng .Ngoài ra, học viên còn có thể tự động điều chỉnh tốc độ học tập theo khả năng,có thể ghi lại buổi học và còn có thể nâng cao thêm kiến thức,tra cứu thông tin từ thư viện trực tuyến. -Không chỉ phương thức học trực tuyến áp dụng cho giáo dục thiết kế website dạy học,giúp học viên dễ dàng lựa chọn mà các cá nhân hay tổ chức hành chính nhà nước,doanh nghiệp,cơ quan đều có thể tạo trang web để diễn ra các cuộc họp,diễn thuyết,tiếp xúc cử tri mà còn để xử lý những công việc công và tư cho người dân.Từ đó,người dân cần đến sự can thiệp của cán bộ,công chức ở địa phương có thể sử dụng những kênh điện tử để xử lý công việc. - Qua những phần mềm quản lý học viên, học viên dễ dàng tham gia khóa học, và có thể theo dõi kết quả cũng như tiến độ học tập.Giáo viên có thể quản lý được những học viên tham gia khóa học và đưa ra giải pháp hỗ trợ giúp học viên gỡ những vướng mắc cũng như phát triển trong quá trình học. 1.1.5.2.Nhược điểm 16
- -Thứ nhất,do phải học với màn ảnh máy tính hoặc điện thoại,các tiết học chỉ diễn ra trong một khung giờ nhất định cho nên học sinh không có nhiều cơ hội học hỏi, trao đổi thông tin với bạn bè,không tạo được sự tiếp xúc thân thiện giữa các học sinh với nhau. - Thứ hai,phương pháp dạy học còn chưa thực sự hòa nhập với cách học này,đội ngũ giáo viên không hướng dẫn rõ ràng,cách dạy còn nhàm chán hay học sinh học chểnh mảng,tất cả làm ảnh hưởng đến việc học trực tuyến của học sinh. - Thứ ba,những giáo viên lớn tuổi không được bồi dưỡng nhiều về kĩ năng tin học,cách tiếp thu hạn chế cho nên không thành thạo máy vi tính khi giảng dạy trực tuyến. - Thứ tư,các tổ chức đào tạo lập trình web dạy học không đủ tiêu chuẩn, số lượng học viên,sự không ổn định của mạng internet khiến tình trạng hình ảnh, âm thanh nhiều khi không ổn định. -Thứ năm,với nhiều cô giáo,giọng văn hay cùng với kinh nghiệm đã tạo nên sự say mê,nhiệt huyết của nghề giáo nhưng học trực tuyến qua mạng thường nghẽn mạng,chất lượng hình ảnh,âm thanh hay mất ổn định làm giảm khả năng truyền đạt với lòng say mê nhiệt huyết của giáo viên đến học sinh.Vẫn biết internet giúp học viên tra cứu,tìm kiếm được nhiều thông tin nhưng học trong phương thức học trực tuyến này khiến cho học sinh bị động,thực dụng, không kích thích được sự chủ động và sáng tạo của học viên. - Thứ sáu,một số giảng viên đã áp lực do khối lượng công việc trong trường nhưng một khó khăn mới là không quen với việc sử dụng mạng internet,áp dụng vào dạy học càng làm tăng khối lượng công việc hơn. -Thứ bảy, một số vấn đề liên quan đến an ninh mạng cũng như các vấn đề về sở hữu trí tuệ xảy ra thường xuyên,gây ảnh hưởng đến chất lượng của những website học tập,giáo trình hay quản lý giáo viên,học viên. 17
- 1.2. Nâng cao chất lượng học trực tuyến và ý nghĩa Chất lượng học trực tuyến là mức độ đáp ứng khả năng tiếp nhận kiến thức,thông hiểu rõ ràng, có kết quả chính xác từ kiến thức nhận được được thể hiện ở khả năng chuyên môn của giáo viên,khả năng tiếp nhận kiến thức,sự tự giác học tập,kỉ luật của học sinh đặc biệt là sự tương tác giữa giáo viên và học sinh. 1.2.1.Khái niệm nâng cao chất lượng học trực tuyến Nâng cao chất lượng học trực tuyến là quá trình trang bị,biến đổi, hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao.Quá trình này trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tin học,điện tử, học liệu, và hành vi thái độ của giáo viên và học sinh khi bắt đầu học trực tuyến.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là quá trình tạo lập và phát triển năng lực của giáo viên,học sinh và toàn ngành giáo dục vì sự tiến bộ xã hội,học theo hình thức trực tuyến. 1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng học trực tuyến Nền giáo dục toàn cầu đã buộc phải chuyển mình từ hình thức học tập trực tiếp truyền thống sang trực tuyến nhằm đối phó với tình trạng đóng cửa trường học kéo dài do dịch bệnh. Các nhà khoa học có nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến việc học trực tuyến cũng như sự gần gũi khi tiếp xúc. Có nhiều những ý kiến khác nhau về những yếu tố ảnh hưởng nhưng cơ bản nhóm nghiên cứu tìm hiểu về: năng lực sử dụng máy tính;tác động từ mối quan hệ xã hội gồm gia đình, bạn bè, đồng nghiệp;tác động bên ngoài, gồm các báo cáo phân tích từ truyền thông đại chúng và ý kiến chuyên gia,sự trao đổi và hợp tác giữa giảng viên và sinh viên. - Năng lực sử dụng máy tính và sự trao đổi và hợp tác giữa giảng viên và sinh viên ảnh hưởng trực tiếp tới nhận thức của các em về tính gần gũi người dùng của hệ thống học trực tuyến. Đa số hình thức học này thực hiện trên máy tính vậy 18
- sự tự tin về năng lực sử dụng máy tính sẽ giúp các em dễ dàng làm quen với hình thức mới này cũng như nâng cao khả năng tin học của bản thân. - Sự trao đổi và hợp tác giữa giảng viên và sinh viên cũng rất quan trọng. Khi sự trao đổi,tương tác diễn ra mạch lạc thì sinh viên sẽ được giải quyết những vấn đề khó khăn khi học. Sinh viên sẽ gần gũi với giáo viên; đồng thời cho phép các em giao tiếp hiệu quả hơn,thiết kế cách học phù hợp. - Tác động từ mối quan hệ xã hội như gia đình,bạn bè,đồng nghiệp.Khi trẻ em học trực tuyến tại nhà,cha mẹ thường ít khi để ý đến việc xây dựng lịch sinh hoạt trong ngày bên cạnh giờ lên lớp,chưa chia sẻ những lo âu,sầu não,không kiểm soát về việc học tập của con em hoặc nếu có quan tâm thì quá can thiệp vào việc học khiến trẻ khó chịu,mất sự riêng tư.Bạn bè cũng ít khi được trao đổi,trò chuyện với nhau,ít tạo được sự gần gũi khi học tập.Giáo viên cũng cần chỉnh lại chương trình dạy học,áp dụng tranh luận,làm việc nhóm,thiết kế bài giảng,…tạo không khí,tinh thần khi dạy học. - Tác động từ bên ngoài gồm báo chí,truyền thông đại chúng,ý kiến của chuyên gia. 1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng học trực tuyến Theo Curtain (2002), trích trong Sinhh & Thurman, Nguyễn Hữu Cương tạm dịch: “Học trực tuyến có thể được định nghĩa rộng là việc sử dụng internet theo một cách nào đó để nâng cao sự tương tác giữa giáo viên và học sinh. Giảng dạy trực tuyến bao gồm cả các hình thức tương tác không đồng bộ, chẳng hạn như công cụ đánh giá và cung cấp tài liệu khóa học dựa trên web và tương tác đồng bộ thông qua email, nhóm tin tức và các công cụ hội thảo, chẳng hạn như nhóm trò chuyện. Nó bao gồm cả dạy học dựa trên lớp học cũng như các phương thức giáo dục từ xa. Các thuật ngữ khác đồng nghĩa với học trực tuyến là "giáo dục dựa trên web" và "học trực tuyến”. 19
- Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn (2011), “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Với quan điểm này, để gây hứng thú cho 1 cá nhân, chúng ta phải tạo điều kiện kích thích họ, khơi gợi để họ hăng say với 1 đối tượng, sự vật, sự việc nào đó”.“Hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của người học đối với đối tượng học tập và gắn với quá trình hoạt động học tập của họ, tạo ra khoái cảm và thôi thúc người học chủ động chiếm lĩnh tri thức” (Nguyễn Hoài Nam, Cao Thị Quyên (2014)). Như vậy, qua các lý luận trên cho thấy, một khi con người có hứng thú học tập thì bất kể đó là hình thức nào, họ cũng sẽ chủ động, tích cực thể hiện được sự sáng tạo nhất định của mình. Sự hứng thú đó giúp họ có động lực để xác định các động cơ học tập đúng đắn, có mục tiêu rõ ràng để đạt được kết quả như mong đợi. Để tác động đến sự hứng thú của người học, cần nhiều yếu tố như: phương pháp giảng dạy của giảng viên, thiết bị đầu cuối (phương tiện, đường truyền), chỗ học tập phù hợp, các tài liệu học tập, cách thức làm việc nhóm,… Bên cạnh đó, vai trò của người giảng viên rất quan trọng, họ phải biết cách kích thích, khơi gợi khám phá, gây tò mò để sinh viên thể hiện tối đa năng lực của mình, giải quyết tốt các vấn đề đặt ra. Đảm bảo chất lượng về chương trình và nội dung đào tạo Nội dung giảng dạy phải bám sát chuẩn đầu ra và nội dung học phần.Tiến sĩ Nghiêm Xuân Huy – Viện trưởng Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội cho biết cần xác định rõ chuẩn đầu ra, quyết định lựa chọn phương thức kiểm tra, tổ chức dạy và học phát triển kĩ năng,lựa chọn học liệu cần thiết.Nhà trường cần xây dựng kế hoạch triển khai đào tạo trực tuyến,xác lập các nguyên tắc xây dựng và lựa chọn nội dung đào tạo trực tuyến cho các chương trình đào tạo. Những khoa,giáo viên cần xác định nội dung giảng dạy,quyết định những phương án,đề cương học tập. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5316 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2194 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy ngang
63 p | 1814 | 382
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tính hiệu quả của chính sách tiền tệ Việt Nam( Giai đoạn 2000 – 2013)
111 p | 924 | 353
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tìm hiểu về lễ hội du lịch, nghiên cứu điển hình lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng
102 p | 1946 | 221
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 674 | 182
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 704 | 148
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 519 | 74
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Đà Nẵng từ tài nguyên văn hóa
27 p | 396 | 60
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 370 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 332 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Thực trạng và giải pháp về việc giết mổ gia súc gia cầm thủ công tự phát trên địa bàn thành phố Thủ Dầu một hiện nay
22 p | 236 | 38
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 295 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn "Lý thuyết Galoa" theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
115 p | 158 | 29
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 276 | 27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p | 167 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh
0 p | 134 | 7
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tìm hiểu các hệ chi đo trong phòng thí nghiệm xử lý hạt nhân
90 p | 87 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn