intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của xe container lên ô nhiễm bụi và tiếng ồn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Nghiên cứu sự ảnh hưởng của xe container lên ô nhiễm bụi và tiếng ồn" nhằm đưa ra phương pháp cách khác phục để giảm thiểu tiếng ồn và mức độ ô nhiễm không khí, cải thiện môi trường góp phần làm cho môi trường thêm trong lành hơn; Xây dựng mối quan hệ giữa mức độ ô nhiễm và tình trạng giao thông trong môi trường Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của xe container lên ô nhiễm bụi và tiếng ồn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA XE CONTAINER LÊN Ô NHIỄM BỤI VÀ TIẾNG ỒN S K C 0 0 3 9 5 9 MÃ SỐ: SV2020-51 S KC 0 0 7 3 5 9 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA XE CONTAINER LÊN Ô NHIỄM BỤI VÀ TIẾNG ỒN Mã số đề tài: SV2020-51 Thuộc nhóm ngành khoa học: Kỹ Thuật SV thực hiện: 1/ Đặng Thị Tố Uyên Nam, Nữ: Nữ Dân tộc: Kinh Lớp, khoa: 19135054 , Khoa Xây Dựng Năm thứ: 2 /Số năm đào tạo:4 Ngành học: Hệ thống kĩ thuật công trình xây dựng 2/ Đào Thanh Bình Nam, Nữ: Nam Dân tộc: Kinh Lớp, khoa: 18157006 , Khoa Xây Dựng Năm thứ: 3 /Số năm đào tạo:4 Ngành học: Kiến trúc Người hướng dẫn: TS. Trần Vũ Tự TP Hồ Chí Minh, 10/2020
  3. i MỤC LỤC MỤC LỤC ..............................................................................................................i DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................iv MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 A. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................ 1 1 Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 1 2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................................... 1 C. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 1 D. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 2 E. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2 F. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN................................................................................. 4 1.1 Ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm bụi.................................................................. 4 1.1.1. Ô nhiễm tiếng ồn ............................................................................... 4 1.1.2. Ô nhiễm bụi ....................................................................................... 5 1.2 Đánh giá mức độ tiếng ồn và ô nhiễm từ bụi xe:.......................................... 7 1.3 Các yếu tố gây ra tiếng ồn và ô nhiễm từ bụi xe: ....................................... 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................... 9 2.1. Lý thuyết về âm thanh ................................................................................. 9 2.2 Lý thuyết về ô nhiễm từ bụi xe : ................................................................... 9 2.3.Đánh giá mức độ tiếng ồn và ô nhiễm từ bụi xe:.......................................... 9 2.3.1. Tiếng ồn ............................................................................................. 9 2.3.2. Ô nhiễm bụi ..................................................................................... 9 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 11 3.1. Phương pháp thu thập số liệu, khảo sát trực tiếp ....................................... 11 3.2. Thu thập, thống kê số liệu thông tin thực tế .............................................. 11 3.3.1 Thực nghiệm đo ....................................................................................... 12 3.3.3. Cách ghi nhận kết quả ..................................................................... 14
  4. ii 3.3.5. Nguồn tạo ra tiếng ồn và hạt bụi trong không khí: .......................... 16 CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ....................................... 17 4.1. Kết quả thu thập thông tin dữ liệu ............................................................. 17 4.1.1. Mức độ gây ra tiếng ồn .................................................................... 18 4.1.2 Mức độ gây ra ô nhiễm bụi của container ........................................ 19 4.1.3. Mức độ các hạt bụi trong thời gian đo ............................................. 19 4.2. So sánh mức độ ô nhiễm tiếng ồn và hạt bụi trong không khí giữa xe container và xe máy : ................................................................................ 20 4.2.1 Nồng độ bụi : .................................................................................... 21 4.2.2 Ô nhiễm tiếng ồn: ............................................................................. 22 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .................................................................................. 23 CHƯƠNG 6: KIẾN NGHỊ ................................................................................. 24
  5. iii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1. 1: Hạt không khí dưới kính hiển vi ............................................................6 Hình 1. 2: Khói bụi trên đường ...............................................................................8 Hình 3. 1: Sơ đồ quy trinhg nghiên cứu chung .................................................... 11 Hình 3. 2: Sơ đồ quy trình thu thập thông tin .......................................................12 Hình 3. 3: Vị trí đặt máy đo tiếng ồn và máy đếm hạt ngoài đường ...................13 Hình 3. 4: Hình ảnh thực nghiệm vị trí đặt máy đo tiếng ồn ,máy đếm hạt [nguồn tác giả]...................................................................................................................13 Hình 3. 5: Hình ảnh các thực nghiệm [nguồn tác giả] ..........................................13 Hình 3. 6: Giao diện chương trình SoundLab.exe ...............................................14 Hình 3. 7: Máy đo tiếng ồn RION- NL42 ............................................................15 Hình 3. 8: Máy đếm hạt cầm tay mới của thương hiệu Kanomax ........................15 Hình 3. 9: Minh họa xe lưu thông .........................................................................16 Hình 4. 1: Tổng hợp số liệu khảo sát đối với xe container khu vực ngã tư Thủ Đức ....................................................................................................................... 17 Hình 4. 2: Mức độ tiếng ồn qua các lần đo ...........................................................18 Hình 4. 3: Kết quả nồng độ bụi.............................................................................19
  6. iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1: Giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn ............................................................9 Bảng 4. 1: Tổng hợp lượng hạt .................................................................................... 21 Bảng 4. 2: Tổng hợp ô nhiemx tiếng ồn ........................................................................22
  7. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA XE CONTAINER LÊN Ô NHIỄM BỤI VÀ TIẾNG ỒN - Chủ nhiệm đề tài: Đặng Thị Tố Uyên Mã số SV: 19135054 Lớp: 191350A Khoa: Xây Dựng - Thành viên đề tài: Stt Họ và tên MSSV Lớp Khoa 1 Đào Thanh Bình 18157006 181570A Xây dựng - Người hướng dẫn: TS. Trần Vũ Tự 2. Mục tiêu đề tài: Trên cở sở mức độ ô nhiễm không khí và tiếng ồn trong nước từ xe container từ đó đưa ra phương pháp cách khác phục để giảm thiểu tiếng ồn và mức độ ô nhiễm không khí , cải thiện môi trường góp phần làm cho môi trường thêm trong lành hơn Xây dựng mối quan hệ giữa mức độ ô nhiễm và tình trạng giao thông trong môi trường Việt Nam. 3. Công bố khoa học của SV từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có): Ngày 4 tháng 10 năm 2020 SV chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài (kí, họ và tên) Đặng Thị Tố Uyên
  8. Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của SV thực hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi): Ngày 4 tháng 10 năm 2020 Xác nhận của Trường Người hướng dẫn (kí tên và đóng dấu) (kí, họ và tên) TS. Trần Vũ Tự
  9. 1 MỞ ĐẦU A. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 1 Tình hình nghiên cứu trong nước Mặc dù trong nước đã có nhiều nghiên cứu về giao thông và môi trường nhưng sự tác động của giao thông xe container lên mức độ bụi và tiếng ồn vẫn chữa được nghiên cứu nhiều. Xây dựng được đường lối tính toán mức ồn, phương pháp đo, đánh giá tiếng ồn trên đường với xe container xác định được nguồn ồn,mức độ ô nhiễm do xe container nguồn ô nhiễm 2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước Các đề tài nước ngoài nghiên cứu nhiều về xe container, giao thông và môi trường nhưng sự khác biệt với môi trường giao thông ở Việt Nam làm nên sự đặc trưng của nghiên cứu: nhiều xe máy, bụi nhiều do cơ sở hạ tẩng, điều kiện nhiệt độ, v.v….Vì vậy, nghiên cứu này có những nét đặc trưng riêng mà chưa có nhiều nghiên cứu. B. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là đất nước đang phát triển, tốc độ công nghiệp hóa diễn ra nhanh nên dẫn đến nhu cầu phát triển các ngành công nghiệp rất mạnh. Vì thế nên lượng hàng hóa trao đổi ngành càng nhiều dẫn đến nhu cầu chuyên chở hàng hóa lớn. Thêm vào đó, sự phát triển các khu công nghiệp cũng dẫn đến sự gia tăng số lượng xe container chở hàng. Lượng xe container này sẽ tham gia giao thông và ảnh hưởng nhiều đến tai nạn giao thông và các vấn đề về ô nhiễm môi trường và tiếng ồn. Vì vậy, nghiên cứu trên những vấn đề này để đề xuất các giải pháp cần thiết để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. C. Mục tiêu nghiên cứu Trên cở sở mức độ ô nhiễm không khí và tiếng ồn trong nước từ xe container từ đó đưa ra phương pháp cách khác phục để giảm thiểu tiếng ồn và mức độ ô nhiễm không khí , cải thiện môi trường góp phần làm cho môi trường thêm trong lành hơn Xây dựng mối quan hệ giữa mức độ ô nhiễm và tình trạng giao thông trong môi trường Việt Nam.
  10. 2 D. Đối tượng nghiên cứu Những dao động sóng âm của tiếng ồn và số lượng hạt cũng như nồng độ bụi mà lưu lượng xe container tham gia lưu thông trên tuyến đường phạm vi nghiên cứu thải ra. E. Phạm vi nghiên cứu Vị trí đo được đề xuất và số liệu đo được thể hiện như sau: F. Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu sử dụng phương pháp quan trắc thực tế để đo và sử dụng các mô hình lý thuyết để đánh giá phân tích.  Phương pháp khảo sát như sau: Máy đo tiếng ồn RION- NL42 và Máy đếm hạt cầm tay cải tiến Kanomax để đo tiếng ồn và nồng độ bụi tại các khu vực có xe container hoạt động. Cụ thể thiết bị như sau:
  11. 3 G. Ý nghĩa khoa học: - Về mặt học thuật: Nghiên cứu cũng là tiền đề cho việc cải thiện giảm thiểu tiếng ồn và ô nhiêm môi trường ,có nhiều phương pháp khác nhau để giảm thiểu tiếng ồn cũng như lượng bụi thải ra môi trường Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng là tiền đề và cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn khi đưa được các tham số từ nghiên cứu thực nghiệm vào mô hình mô phỏng. - Về mặt thực tiễn: trên địa bàn Ngã tư Thủ Đức ( gần Khu CNC quận 9) số lượng container nhiều thường xuyên ra vào các khu chế xuất, sản xuất kho xưởng . Do đó, nghiên cứu này là cơ sở tham khảo nhằm mục đích giảm thiểu lượng ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm môi trường từ bụi của xe thải ra .
  12. 4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1.1 Ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm bụi 1.1.1. Ô nhiễm tiếng ồn Ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến cả sức khỏe và hành vi con người và tác động xấu đến sức khỏe tâm lý, tâm thần như: tăng huyết áp, căng thẳng, ù tai, giảm thính lực, rối loạn giấc ngủ và các tác hại khác. Bên cạnh đó, ô nhiễm tiếng ồn còn cản trở những hoạt động bình thường của con người như trò chuyện, nghỉ ngơi và còn gây cản trở, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Theo Giáo sư thính học Deepak Prasher, ĐH London, Anh [1] cho biết “Cho đến nay, con người vẫn không nhận thức được tiếng ồn có ảnh hưởng đến sức khỏe của mình”. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) [2] thì trong vòng 3 thập kỉ trở lại đây nạn ô nhiễm tiếng ồn đang trở nên bức xúc, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và chất lượng sống của con người”. Phó giáo sư Doãn Ngọc Hải - Viện trưởng Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường [3] “ tiếng ồn là nguyên nhân gây ảnh hưởng sức khỏe lớn thứ 2 sau bụi. Tiếng ồn không tích lũy trong môi trường như ô nhiễm các chất độc nhưng nó tác động vào con người và có thể để lại hậu quả lâu dài, ảnh hưởng đến cơ quan thính giác như: ù tai, giảm sức nghe. Bên cạnh đó, ô nhiễm tiếng ồn còn gây rối loạn giấc ngủ, tăng huyết áp, bệnh lý mạch vành, suy giảm nhận thức ở trẻ em…”. Ngoài ra, “Quy chuẩn xây dựng Việt Nam số 05 : 2008/BXD Nhà ở và công trình công cộng – An toàn sinh mạng và sức khỏe cũng quy định về chống ồn và Quy chuẩn Việt Nam số 26 : 2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn quy định giới hạn tối đa các mức tiếng ồn tại các khu vực có con người sinh hoạt, hoạt động và làm việc. Bên cạnh đó, theo điều 7 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 quy định “Gây tiếng ồn” là hành vi bị nghiêm cấm, điều 73 của luật này cũng đưa ra quy định đối với các công trình xây dựng như “Các công trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, nhiệt, tiếng ồn...vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường”. Ngoài việc quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng thì Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 còn có quy định yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình như “hộ gia đình không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn...vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư xung quanh”.
  13. 5 Có 02 nguyên nhân cơ bản gây ra ô nhiễm tiếng ồn là từ thiên nhiên và từ nhân tạo, cụ thể như sau:  Ô nhiễm tiếng ồn do thiên nhiên tạo ra như: hoạt động của núi lửa và động đất.  Ô nhiễm tiếng ồn từ nguồn nhân tạo: đây là nguyên nhân chủ yếu từ những hoạt động của con người và thiết bị, máy móc, phương tiện giao thông như: tiếng của động cơ, tiếng còi cũng như tiếng phanh xe, máy bay, các loại máy móc trong xây dựng, hoạt động sản xuất của các khu công nghiệp, tiếng nhạc quá lớn trong các vũ trường, quán bar, karaoke .... Đây là nguyên nhân gây ô nhiễm tiếng ồn được cho là khó xử lý nhất vì chủ yếu chỉ dựa vào ý thức của con người. 1.1.2. Ô nhiễm bụi Ô nhiễm bụi, hay ô nhiễm hạt, còn gọi là vật chất hạt (PM) - được tạo thành từ các hạt (mảnh nhỏ) của chất rắn hoặc chất lỏng có trong không khí. Những hạt này có thể bao gồm:  Bụi bặm  Bụi bẩn  Xe đẩy  Khói  Giọt chất lỏng Một số hạt đủ lớn (đủ tối) để nhìn thấy - ví dụ, bạn thường có thể thấy khói trong không khí. Những hạt khác nhỏ đến mức bạn không thể nhìn thấy chúng trong không khí. Ô nhiễm hạt, còn được gọi là vật chất hạt hoặc PM, là một thuật ngữ chung cho hỗn hợp các giọt rắn và lỏng lơ lửng trong không khí. Ô nhiễm hạt có nhiều kích cỡ và hình dạng và có thể được tạo thành từ một số thành phần khác nhau, bao gồm axit (như axit sulfuric), các hợp chất vô cơ (như ammonium sulfate, ammonium nitrate, và natri clorua), hóa chất hữu cơ, bồ hóng, kim loại, đất hoặc hạt bụi và vật liệu sinh học (như bào tử phấn hoa và nấm mốc).
  14. 6 Không khí chúng ta hít thở trong nhà và ngoài trời luôn chứa ô nhiễm hạt. Một số hạt, chẳng hạn như bụi, bụi bẩn, bồ hóng hoặc khói, đủ lớn để có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Những cái khác nhỏ đến mức chúng chỉ có thể được phát hiện bằng kính hiển vi điện tử Hình 1. 1: Hạt không khí dưới kính hiển vi Đường kính của cả ô nhiễm hạt mịn và thô nhỏ hơn đường kính của tóc người. Các hạt có đường kính 10 micromet (nhỏ hơn) hoặc nhỏ hơn gây ra những vấn đề lớn nhất. Những hạt nhỏ hơn thường đi qua mũi và cổ họng và đi vào phổi. Khi hít vào, các hạt này có thể ảnh hưởng đến phổi và tim và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe ở những người có nguy cơ cao nhất, chẳng hạn như người mắc bệnh tim hoặc phổi, người mắc bệnh tiểu đường, người lớn tuổi và trẻ em (đến 18 tuổi). Các hạt lớn hơn (> 10 pha) thường ít được quan tâm vì chúng thường không xâm nhập vào phổi, mặc dù chúng vẫn có thể gây kích ứng mắt, mũi và cổ họng. Các hạt quan tâm có thể được nhóm thành hai loại chính: - Các hạt thô (còn được gọi là PM 10-2,5) : các hạt có đường kính thường lớn hơn 2,5 Thay đổi và nhỏ hơn, hoặc bằng, 10 đường kính . Lưu ý rằng thuật ngữ các hạt thô lớn trong khóa học này đề cập đến các hạt có đường kính lớn hơn10. - Các hạt mịn (còn được gọi là PM 2.5) : các hạt thường có đường kính 2,5 hoặc nhỏ hơn. Nhóm các hạt này cũng bao gồm các hạt siêu mịn và hạt nano thường được phân loại là có đường kính nhỏ hơn 0,1. Lưu ý rằng PM 10 là một thuật ngữ bao gồm các phân số hạt thô, mịn và siêu mịn.
  15. 7 1.2 Đánh giá mức độ tiếng ồn và ô nhiễm từ bụi xe: 1.2.1 Tiếng ồn Tại ngã tư Thủ Đức thì mức độ ô nhiễm tiếng ồn thật sự nhứt nhối đặc biệt là giờ tan tầm kẹt xe . theo thống kê đo được thì tại khu vực nghiên cứu thì tiếng ồn vượt mức cho phép mà thủ phạm chính đó là lượng xe cơ giới chuyên chở hàng hóa đặc biệt là xe container đã gây ra tiếng ồn cực kì lớn 1.2.2 Ô nhiễm bụi Vấn đề ô nhiêm không khí là vấn đề đáng lo ngại và ngày càng gia tăng. Ô nhiễm không khí tại địa bàn thành phố chủ yếu là các hoạt động phương tiện giao thông gây ra. Đặc biệt là lượng phương tiện container hiện nay, vơi lưu lượng rất lớn đã gây ra một số lượng lớn khí thải và bụi làm tăng nồng độ CO trong không khí vượt mức cho phép . khu vực ngã tư Thủ Đức với lưu lượng xe cực kì lớn do gần khu công nghệ cao quận 9 nên lượng xe container luu thông hàng hóa vô cùng nhiều đây cũng là nguồn gây ra lượng khí thải CO tăng cao 1.3 Các yếu tố gây ra tiếng ồn và ô nhiễm từ bụi xe: 1.3.1 Tiếng ồn : -Tiếng ồn lốp xe / tiếng ồn dưới gầm xe vọng vào: +Với số lượng lốp nhiều ma sát với mặt đường tạo ra âm thanh vô cùng lớn thêm vào đó là mâm lốp cũng gây ra tiếng ồn không kém +Với kích thước mâm lốp lớn gây ra tiếng ồn vô cùng phiền toái -Tiếng ồn từ khoang động cơ +Với động cơ có phân khối lớn nên việc gây ra tiếng ồn cũng là điều hiển nhiên + Thêm vào đó với việc chở hàng hóa nặng dẫn đến động cơ phải hoạt động hết mức nên tiềng ồn gây ra càng lớn 1.3.2 Bụi: Với số lượng lốp nhiều ma sát với mặt đường tạo ra bụi vô cùng lớn vì mặt đường chứa rất nhiều bụi lắng đọng Với động cơ có phân khối lớn nên việc gây ra lượng khí thải là rất cao.
  16. 8 Hình 1. 2: Khói bụi trên đường
  17. 9 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Lý thuyết về âm thanh Theo Quy chuẩn Việt Nam số 26:2010/BTNMT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn (National Technical Regulation on Noise )” [25] còn quy định giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn đối với khu vực đặc biệt và khu vực thông thường cụ thể như sau: Bảng 2. 1: Giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn (theo mức âm tương đương), dBA TT Khu vực Từ 6 giờ đến 21 giờ Từ 21 giờ đến 6 giờ 1 Khu vực đặc biệt 55 45 2 Khu vực thông thường 70 55 2.2 Lý thuyết về ô nhiễm từ bụi xe : Bụi là tên chung cho các hạt chất rắn có đường kính nhỏ cỡ vài micrômét đến nửa milimét, tự lắng xuống theo trọng lượng của chúng nhưng vẫn có thể lơ lửng trong không khí một thời gian sau. Các hạt to hơn có thể gọi là cát, sỏi. Khi bụi phân tán mạnh trong không khí hay các chất khí nói chung, hỗn hợp khí và bụi được gọi là aerosol rắn. Bụi ngoài đường xuất phát từ đất, từ ma sát trong hoạt động của con người và động vật. Đặc biệt hiện nay ở những nơi dân cư đông đúc, xe cộ qua lại nhiều, làm cho lượng bụi trong khong khí tăng cao, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống Vv 2.3.Đánh giá mức độ tiếng ồn và ô nhiễm từ bụi xe: 2.3.1. Tiếng ồn Tại ngã tư Thủ Đức thì mức độ ô nhiễm tiếng ồn thật sự nhứt nhối đặc biệt là giờ tan tầm kẹt xe . theo thống kê đo được thì tại khu vực nghiên cứu thì tiếng ồn vượt mức cho phép mà thủ phạm chính đó là lượng xe cơ giới chuyên chở hàng hóa đặc biệt là xe container đã gây ra tiếng ồn cực kì lớn 2.3.2. Ô nhiễm bụi Vấn đề ô nhiêm không khí là vấn đề đáng lo ngại và ngày càng gia tăng. Ô nhiễm không khí tại địa bàn thành phố chủ yếu là các hoạt động phương tiện giao thông gây
  18. 10 ra. Đặc biệt là lượng phương tiện container hiện nay, vơi lưu lượng rất lớn đã gây ra một số lượng lớn khí thải và bụi làm tăng nồng độ CO trong không khí vượt mức cho phép . khu vực ngã tư Thủ Đức với lưu lượng xe cực kì lớn do gần khu công nghệ cao quận 9 nên lượng xe container luu thông hàng hóa vô cùng nhiều đây cũng là nguồn gây ra lượng khí thải CO tăng cao
  19. 11 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp thu thập số liệu, khảo sát trực tiếp Quy trình nghiên cứu chung được thực hiện theo sơ đồ sau: Hình 3. 1: Sơ đồ quy trinhg nghiên cứu chung 3.2. Thu thập, thống kê số liệu thông tin thực tế Trước khi thu thập số liệu thực tế, tác giả thiết kế bảng thu thập số liệu tiến hành khảo sát sơ bộ nhằm phân loại vật liệu và kết cấu cách âm, sau đó xác định số lượng mẫu cần thu thập số liệu để phục vụ cho kết quả nghiên cứu. Trên cơ sở đó, tiến hành
  20. 12 khảo sát sơ bộ, thỏa nội dung cần nghiên cứu thì tiến hành điều tra chính thức. Nếu không thỏa nội dung cần nghiên cứu thì thay đổi nội dung. Sau khi thu thập điều tra chính thức tác giả sẽ phân loại chi tiết loại vật liệu, kết cấu thường sử dụng. Các thông tin này sẽ được dùng để phân tích, so sánh. Quy trình thu thập số liệu cụ thể như sau: Hình 3. 2: Sơ đồ quy trình thu thập thông tin 3.3.1 Thực nghiệm đo Sau khi nghiên cứu tìm hiểu địa bàn tác giả tiến hành sử dụng máy đo tiếng ồn RION- NL42 để thu thập số liệu đo mức âm giữa trường hợp đo trực tiếp trong môi trường không khí và Máy đếm hạt cầm tay cải tiến Kanomax 3.3.2. Phương pháp đo Để có số liệu chính xác, không gian và thời điểm tạo nguồn ồn thí nghiệm phải có sự hạn chế sự tác động bên ngoài. Trong quá trình lấy số liệu những mẫu thí nghiệm có mức âm bị nhiễu do tác động bên ngoài sẽ bị loại bỏ. Đối với trường hợp đo trực tiếp trong môi trường không khí: trong trường hợp này, tác giả đặt máy đo tiếng ồn RION- NL42 và Máy đếm hạt cầm tay cải tiến Kanomax cách
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2