Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sàn giao dịch vận tải – Thực trạng và giải pháp
lượt xem 13
download
Đề tài làm rõ các nhận thức, hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản, phân tích nội hàm và đưa ra những nội dung: Sàn giao dịch vận tải; Vị trí hoạt động; Nghiên cứu chính sách phát triển của các bộ ngành liên quan; Tìm hiểu về thủ tục lên sàn giao dịch; Qui trình thực hiện thủ tục chọn nhà vận tải trên sàn? Các điều kiện áp dụng; Những điểm cần lưu ý.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sàn giao dịch vận tải – Thực trạng và giải pháp
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU KHOA KINH TẾ - LUẬT - LOGISTICS ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đề tài: PHÁT TRIỂN SÀN GIAO DỊCH VẬN TẢI – Thực trạng và giải pháp Trình độ đào tạo : đại học Ngành : logistics – quản lí chuỗi cung ứng Chuyên ngành: tổ quản lí cảng – xuất nhập khẩu – giao nhận vận tải quốc tế Khóa học : 2018-2022 GVHD: Th.S Đỗ Thanh Phong Sinh viên thực hiện : Lã Anh Tuấn MSSV: 18033873 Lớp: DH18QG Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 1 năm 2021 1
- Mục lục Danh mục hình ảnh:...................................................................................................... 5 Danh mục từ viết tắt: .................................................................................................... 5 Phần mở đầu .................................................................................................................. 6 Lời nói đầu: ..................................................................................................................... 6 Lí do chọn đề tài: ............................................................................................................ 9 Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................... 11 Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................................. 11 Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................................... 11 Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................ 11 Mục tiêu khoa học: ....................................................................................................... 12 Về phương diện lý luận: ............................................................................................... 13 Về thực tiễn: .................................................................................................................. 13 Chương 1: Cơ sở lí luận: ............................................................................................ 14 1.1 Sàn giao dịch: .......................................................................................................... 14 1.2 Khái niệm sàn giao dịch thương mại điện tử: ...................................................... 16 1.3 Sàn Giao dịch vận tải và tính cần thiết: ............................................................... 17 1.4 Khi vận tải lên sàn: ................................................................................................. 18 1.5 Ý nghĩa của sàn giao dịch thương mại điện tử .................................................... 21 1.6 Quy định về sàn giao dịch thương mại điện tử: ................................................... 23 1.7 Nguyên tắc hoạt động ............................................................................................. 25 1.8 Giới thiệu sàn giao dịch Vinatrucking : ............................................................... 26 2
- 1.9 Quy chế hoạt động sàn giao dịch vận tải điển hình ở Việt Nam “Vinatrucking”:........................................................................................................... 29 1.10 Hướng dẫn đăng ký thành viên Vinatrucking.vn – sanvantaiviet.vn: ............ 41 1.11 Giới thiệu về xuất thân sàn giao dịch STX ( Smartlog ): .................................. 42 Giới thiệu về Hệ thống quản lý vận tải – STM ......................................................... 47 Hệ thống quản lí kho bãi - SWM: .............................................................................. 49 1.12 Sử dụng sàn giao dịch STX một cách dễ dàng và thuận lợi: ............................ 56 1.13 Những lợi ích của sàn giao dịch vận tải đối với phát triển kinh tế cũng như ngành Logistics ............................................................................................................. 59 Tóm tắt CHƯƠNG I ..................................................................................................... 61 Chương II: Thực trạng sàn giao dịch vận tải hiện nay: .......................................... 62 2.1.1 Thực trạng sàn giao dịch vận tải Vinatrucking sau 5 năm hoạt động: ......... 64 2.1.2 Thực trạng sàn giao dịch STX ( Smartlog ) ...................................................... 65 2.1 Tiền đề cho cạnh tranh lành mạnh của sàn giao dịch vận tải: ........................... 68 2.3 Sàn giao dịch vận tải ở Việt Nam hiện nay có mang lại hiệu quả: ..................... 68 2.4 Vì sao sàn giao dịch vận tải không phát triển được mạnh mẽ: .......................... 70 2.5 Vẫn còn nhiều rào cản để phát triển sàn giao dịch vận tải ................................. 73 2.6 Hiệu quả của sàn giao dịch vận tải Việt Nam: ..................................................... 75 2.7 Sàn giao dịch vận tải đường thủy Izifix: ............................................................... 76 2.8 Sàn giao dịch Logistics Quốc Tế Phaata:.............................................................. 84 Tóm tắt CHƯƠNG II ................................................................................................... 88 Chương III. Đề xuất giải pháp phát triển cho cả hai sàn giao dịch vận tải Vinatrucking và STX: ................................................................................................. 89 3
- 3.1 Cần hiện rõ thông tin và giá cả trên sàn giao dịch: ........................................... 89 3.1 Bổ sung tính năng cho sàn giao dịch vận tải: ....................................................... 89 3.2. Doanh nghiệp cần chủ động trong tìm kiếm nguồn hàng: ................................ 90 3.3 Những giải pháp và kiến nghị mang tầm vĩ mô: ................................................. 91 3.5 Sàn giao dịch Vinatrucking nên có thêm những tính năng tối ưu: .................... 92 Tóm tắt CHƯƠNG III.................................................................................................. 93 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 94 Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 96 4
- Danh mục hình ảnh: Hình 1:Hiển thị nhập tìm kiếm thông tin chủ hàng và nhà vận chuyển. Hình 2: Giao diện sàn giao dịch vận tải STX. Hình 3 : Cách thức hoạt động của sàn giao dịch vận tải STX Hình 4: Thông tin lựa chọn chuyến đi Hình 5: Giao diện sàn IZIFIX Hình 6: Nhiều sà lan nằm chờ hàng tại khu vực Cái Mép - Thị Vải, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Hình 7: Giao diện sàn giao dịch Phaata.com Hình 8: Sàn giao dịch hiện giá và thông tin chuyến đi rõ ràng Danh mục từ viết tắt: CIEM : Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương SGDVT: Sàn giao dịch vận tải. GTVT: Giao thông vận tải ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á STM: Hệ thống quản lý vận tải STB: Smartlog Transport Bidding 5
- Phần mở đầu Lời nói đầu: Trong xu thế toàn cầu hóa về kinh tế, kinh tế đối ngoại phát triển thì vai trò, trách nhiệm của phát triển vận tải như xuất nhập khẩu càng to lớn và nặng nề hơn. Phát triển sàn giao dịch vận tải là 1 phần góp đáng kể vào việc phát triển kinh tế của đất nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh nhỏ lẽ dễ dàng vận chuyển những món hàng đi ra nhiều nơi trên mọi miền tổ quốc. Giúp ích cho việc phát triển kinh tế xã hội ngày càng đi lên. Sẽ có nhiều người định nghĩa khác và công dụng của sàn giao dịch vận tải khác nhau, nhưng SGDVT ra đời có rất nhiều mục tiêu khác nhau nhưng mục tiêu quan trọng nhất là góp phần giảm chi phí lưu thông của nền kinh tế hay chúng ta thường gọi là chi phí logistics. Theo tài liệu của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), chi phí logistics của Việt Nam hiện chiếm trên 20% GDP, là mức rất cao so với các nước. Như ở Đức chi phí này chỉ chiếm khoảng 6%. Ở một số nước trong khối ASEAN, chi phí này cũng chỉ chiếm 10 – 15%. Mức chi phí logistics của Việt Nam cao đã làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa kéo theo giảm sức cạnh tranh chung của nền kinh tế. Chính vì vậy, việc hình thành SGDVT nhằm mục tiêu giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa khi chúng ta hội nhập. Đầu năm 2016 đã đưa hai SGDVT ở Hà Nội và TP HCM vào hoạt động trước và sau đó sẽ nhân rộng thêm tại một số thành phố lớn rồi phát triển ra các tỉnh, thành phố khác để từ đó hình thành SGDVT trong toàn quốc. Khi đưa SGDVT vào hoạt động, để đạt được sự thành công như mục tiêu đề ra rất cần sự phối hợp giữa các Bộ có liên quan như: Bộ GTVT, Bộ Công thương, Bộ Tài chính… Sở dĩ nói như vậy vì SGDVT hoạt động dựa trên trên hành lang pháp lý Nghị định số 52 của Chính phủ về thương mại điện tử. Bộ Công thương đã được Chính phủ giao triển khai, hướng dẫn thực hiện Nghị định 52 nên sẽ là đơn vị trực tiếp thực hiện việc chỉ đạo, theo dõi, giám sát về hoạt động chuyên môn của SGDVT. 6
- Bộ GTVT sẽ là cơ quan thực hiện chỉ đạo các nội dung về vận tải để đạt được mục tiêu đề ra. Bộ Tài chính cũng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giúp SGDVT đạt được mục tiêu nhanh hay không. Chẳng hạn như hiện nay có một khối lượng hàng hóa rất lớn được vận chuyển bằng kinh phí Nhà nước. Vì thế, nên có quy định tổ chức đấu thầu các khối lượng vận tải này trên SGDVT. Đã công bố chỉ số về giá cước bình quân của một số mặt hàng chủ yếu theo từng quý và theo từng khu vực. Vì thế, nên chăng, Bộ Tài chính có thể sử dụng thông tin, giá cước bình quân này để làm căn cứ xem xét quyết toán về mặt tài chính đối với các doanh nghiệp có khối lượng hàng hóa lưu thông lớn, đảm bảo mục tiêu giảm chi phí hàng hoá, giảm chi phí logistics của nền kinh tế… Những giai đoạn đầu đi vào hoạt động chắc chắn SGDVT đã có những khó khăn nhất định. Nhưng tổng cục Đường bộ VN sẽ tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, trao đổi với các Sở GTVT và doanh nghiệp để tạo điều kiện kết nối với các chủ hàng, đơn vị vận tải. Bên cạnh đó, sẽ phối hợp hướng dẫn, tư vấn để SGDVT hoạt động hiệu quả. Tổng cục cũng sẽ tiếp tục hướng dẫn để phát triển thêm các SGDVT, dần hình thành hệ thống SGDVT kết nối với nhau để nâng cao hơn nữa hoạt động của mô hình này. Đặc biệt, Tổng cục cũng sẽ tiếp tục nghiên cứu, đề xuất Bộ GTVT và các Bộ ngành có liên quan ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy việc giao dịch vận tải qua sàn nhằm thực hiện chủ trương công khai minh bạch, trong hoạt động vận tải, thúc đẩy thị trường vận tải phát triển lành mạnh. Từ trước đến nay tỷ lệ chạy “rỗng” chiều về của các doanh nghiệp luôn ở mức 60 – 70%. Thậm chí ở các tuyến ngắn dưới 300 km tỷ lệ này thường là 100%. Chi phí này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người sử dụng dịch vụ vận tải. Đối với doanh nghiệp vận tải, khi chạy “rỗng” chiều về, chúng tôi thường áp giá tương đương với khoảng 60 – 70% tổng mức giá cước. Nếu phải chạy chuyến hàng một chiều thì người 7
- có nhu cầu vận chuyển sẽ phải chịu toàn bộ chi phí chiều “rỗng”. Tận dụng được chạy hai chiều có hàng, tôi nghĩ chi phí cước vận tải sẽ giảm được 30 – 40%. Chẳng hạn, nếu chạy một chuyến hàng từ Hải Phòng lên Hà Nội mà bị “rỗng” một chiều thì cước có thể là 200 nghìn đồng/tấn hàng nhưng nếu có cả hàng chiều đi lẫn chiều về thì có khi chỉ còn 120 – 140 nghìn đồng/tấn hàng. Vì vậy, nếu sử dụng tốt SGDVT sẽ giảm giá cước do hạn chế chiều chạy “rỗng”. Các đơn vị vận chuyển sẽ phát huy những chuyến cước hai chiều thông qua việc tìm kiếm thông tin trên SGDVT để tăng hiệu quả, có lợi cho cả người sử dụng vận tải lẫn doanh nghiệp vận tải. Để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày tăng cao, nhiều sàn giao dịch vận tải được lập ra để kết nối nhu cầu vận chuyển giữa chủ hàng và chủ xe nhằm giảm lượng xe chạy rỗng một chiều, giúp giảm chi phí vận tải. Ý tưởng này tưởng chừng sẽ hấp dẫn cả chủ hàng lẫn chủ phương tiện, nhưng đến nay các sàn giao dịch vận tải lại không thành công, thậm chí phải dừng hoạt động. Là một trong những sàn giao dịch đầu tiên được cấp phép hoạt động từ cuối năm 2015, sau năm năm hoạt động, sàn giao dịch vận tải Vinatrucking chưa nhận được nhiều sự quan tâm của doanh nghiệp. Ông Tạ Công Thuận1, Tổng giám đốc sàn vận tải Vinatrucking cho biết, do số lượng khách hàng giao dịch qua sàn không nhiều, kinh doanh không mang hiệu quả nên đến năm 2017 doanh nghiệp đã ngưng sàn giao dịch vận tải hàng hóa này. Tương tự, một sàn giao dịch vận chuyển hàng hóa khác được cấp phép hoạt động từ năm 2016 là sàn giao dịch sanvanchuyen.vn. Số liệu thống kê được đưa trên trang web vào thời điểm ngày 28/9/2020, có trên 800 công ty vận tải đăng ký, số giao dịch là trên 200 tuy nhiên số tiền giao dịch qua sàn chỉ vỏn vẹn là 500 triệu đồng. 1 Báo KinhtếSàigònOnline 8
- Sau nhiêu năm hoạt động trên nhiều tỉnh thành nhưng thật sự sàn giao dịch vẫn chưa thật sự mang lại hiệu quả cao, đề tài nghiên cứu về “ Phát triển sàn giao dịch vận tải” là một đề tài nghiên cứu nhất thiết và sẽ có các nội dung sau: (1) Hệ thống hóa các luận cứ về lý luận thủ tục trong sàn giao dịch vận tải, làm nền tảng cho nghiên cứu tìm ra hướng giải quyết. (2) Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình thực hiện Sàn giao dịch vận tải ở Việt Nam từ năm 2015 đến này. (3) Từ đó, xây dựng những nhóm giải pháp trọng yếu có vai trò then chốt trong giải quyết vấn đề tồn tại để hoàn thiện Sàn giao dịch vận tải ở Việt Nam. Do khuôn khổ nghiên cứu bị hạn chế về thời gian và nguồn lực nên đề tài khoa học chưa thể bao quát và chuyên sâu hết tất cả các vấn đề về thủ tục hải quan theo các chuẩn mực hải quan hiện đại nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các chuyên gia và các thầy cô trong lĩnh vực Logistics nói chung và xuất khẩu nói riêng để có thể hoàn thiện đề tài khoa học của mình tốt hơn. Lời cuối em xin được Trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giảng viên BVU trong cùng chuyên ngành suốt thời gian qua đã không ngừng nhiệt tình, nỗ lực truyền đạt kiến thức và đặc biệt là thầy Đỗ Thanh Phong – Giảng viên hướng dẫn đề tài đã tạo điều kiện đủ về mọi mặt để giúp em có thể tham gia viết và hoàn thành bài nghiên cứu khoa học của mình… Em xin trân trọng cảm ơn và kính chào! Lí do chọn đề tài: Nền kinh tế chia sẻ hoạt động nhờ tận dụng những nguồn lực nhàn rỗi. Nổi tiếng nhất có lẽ là dịch vụ taxi Uber với giá trị lên đến 62,5 tỉ USD trên toàn cầu. Tại Việt Nam, dù theo sau, song mô hình kinh tế này cũng đã phát triển thành những hình thái gần gũi hơn như “xe ôm”, giao hàng, vận tải hành khách.... 9
- Không đơn thuần chỉ tận dụng nguồn lực nhàn rỗi, nếu được hiện thực hóa thành công, sàn giao dịch vận tải sẽ giải được không ít bài toán khó về thực trạng thị trường logistics hiện tại. Theo Ngân hàng Thế giới, chi phí logistics (vận tải, lưu kho, làm thủ tục hải quan) của Việt Nam chiếm từ 20-25% GDP. Con số này rất cao nếu so với các nước trong cùng khu vực như Thái Lan 6%, Malaysia 12% và gấp 3 lần Singapore. Theo ông Bùi Quốc Nghĩa, Viện trưởng Viện Logistics Việt Nam, chi phí logistics cao là một trong những nguyên nhân trực tiếp làm tăng giá sản phẩm và giảm sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường. Đáng nói, tỉ lệ xe chạy rỗng chiếm tới 30-50% do công tác tổ chức, quản lý còn yếu. Các chuyến xe chở hàng thường chỉ đầy chiều đi mà trống chiều về. Việt Nam là nước có xe tải chở hàng chạy suốt 2.000 km từ Nam ra Bắc mà có tải trọng thấp, lượng hàng ít. Trong khi các loại hình vận tải đường biển, đường sắt chưa phát triển thì áp lực vận tải lên đường bộ càng nặng nề hơn. Hiện trạng xe chạy rỗng không chỉ là bài toán khó với các đơn vị vận tải truyền thống. Giaohangnhanh.vn, một đơn vị chiếm thị phần lớn trong ngành vận tải hàng hóa của thương mại điện tử, cũng gặp phải tình trạng tương tự. Theo đại diện của công ty này, chi phí cho một chuyến giao hàng sẽ tiết giảm được 30-40% nếu xe không phải chạy rỗng ở chiều về. Trong nhiều phương án được đưa ra để hiện đại hóa quản lý vận tải đường bộ, thì giải pháp sàn giao dịch vận tải sớm thu hút được sự chú ý của nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tư. Sàn là nơi “chủ hàng” đăng tin về món hàng cần vận chuyển, còn các “chủ xe” có phương tiện vận tải đăng ký nhu cầu tìm hàng để vận chuyển. Nếu thấy đối tác phù hợp, thông qua sàn, hai bên sẽ liên hệ và đàm phán thực hiện hợp đồng. Mô hình này được kỳ vọng sẽ giúp giảm lượng xe chạy rỗng, cước vận chuyển, giảm lượng xe chạy trên đường, tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường. 10
- Trên sàn, thông tin về các chủ hàng và chủ xe đều được mã hóa để đảm bảo tính minh bạch và cạnh tranh. Đơn vị tổ chức sàn đóng vai trò trung gian tư vấn, kết nối hợp đồng, tổ chức đấu thầu để hợp đồng vận tải được thực hiện với chi phí thấp nhất, đồng thời giám sát quá trình vận tải (nếu có theo cam kết với khách hàng) để thu về lợi nhuận. Trên sàn, đăng ký thành viên, đăng tin, mời thầu… đang được miễn phí trong giai đoạn thí điểm. Hành lang pháp lý cho mô hình sàn giao dịch vận tải phát triển theo quy định về thương mại điện tử vốn đang khá dễ thở cho các doanh nghiệp. Sau Quyết định của Bộ Giao thông Vận tải về xã hội hóa 100% các sàn giao dịch vận tải, nhiều doanh nghiệp đã đề xuất thành lập sàn như Tập đoàn Viettel, VNPT, Công ty Hanel. Mục đích nghiên cứu: Để phân tích, làm rõ được những thực trạng “ trên ” và góp phần đưa ra các giải pháp để phục vụ cho các doanh nghiệp vận tải càng ngày càng lớn mạnh và không uổng phí những sàn giao dịch hiện có. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài liên quan tới các hoạt động của sàn giao dịch, các doanh nghiệp khi đăng ký sử dụng sàn giao dịch, và tại sao sàn giao dịch lại không hấp dẫn đến như vậy, và ngày càng chết yểu. Phạm vi nghiên cứu: Vì nội dung đề tài mang tính tổng quan cao và vì do sự ảnh hưởng bởi nhiều vấn đề khách quan trong quá trình thực hiện đề tài nên em sẽ chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trong hoạt động trong hoạt động của sàn giao dịch vận tải. Về phạm vi không gian: Tùy theo điều kiện cho phép, em xin ưu tiên tổng quan về các khu vực trong đất nước. Phương pháp nghiên cứu: 11
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để trình bày các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến sàn giao dịch vận tải. Xem xét đối tượng và nội dung nghiên cứu theo quan điểm toàn diện, phát triển và hệ thống. Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp cần thiết phục vụ cho đề tài được thu thập từ nguồn: các trang mạng, và đặc biệt là sàn giao dịch vận tải vinatrucking và sàn giao dịch khác trên cả nước. Phương pháp tổng hợp và phân tích: Luận văn sử dụng hệ thống các phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp và phân tích số liệu. Tổng hợp số liệu: Dùng phương pháp phân tổ để hệ thống hoá các số liệu thu thập được phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. Phân tích số liệu: Vận dụng các phương pháp phân tích thống kê kinh tế, tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được. Mục tiêu khoa học: Một doanh nghiệp vận tải nội địa, các doanh nghiệp logistics nước ngoài dù chỉ chiếm 20% trong tổng số các doanh nghiệp vận tải đang hoạt động lại đang xử lý hết 80% đơn hàng trong nước. Các công ty này cũng tìm cách đưa tình trạng hoạt động của hệ thống lên “online”, vô hình chung lại là đối thủ của mô hình sàn. Vì vậy, khó mà thuyết phục được các doanh nghiệp logistics đang nắm những miếng bánh lớn lẫn các doanh nghiệp logistics quy mô vừa và nhỏ bước vào cuộc chơi chung mới tạo được lợi thế cạnh tranh lâu dài cho sàn giao dịch vận tải. Cũng chính công nghệ là nền tảng liên thông các chủ thể trong sàn giao dịch vận tải để tình trạng xe và đơn hàng được cập nhật nhanh nhất, từ đó đơn hàng sẽ được thực hiện tự động trong thời gian ngắn nhất, chứ không chỉ thực hiện thủ công và có xác suất thành công thấp như hiện nay. Có nền tảng công nghệ rồi, thuyết phục các hãng xe với hàng trăm nghìn tài xế hiểu và sử dụng các thiết bị công nghệ thông 12
- minh để cập nhật thời gian thực tình trạng phương tiện vận tải cũng không hề dễ dàng. Ngay cả những sàn giao dịch vận tải đang hoạt động thành công tại Singapore và Hồng Kông, nơi 70-80% lưu lượng hàng hóa vận tải được xử lý qua sàn cũng phải mất gần 10 năm để tạo niềm tin và xây dựng thói quen với khách hàng. Là một xu thế tất yếu góp phần giải quyết được nhiều thách thức của ngành vận tải, thế nhưng hướng đi và nhiệm vụ mà các chủ đầu tư mô hình sàn phải làm được không hề dễ. Để mô hình này phát triển được đúng tầm là một cuộc cách mạng trong vận tải hàng hóa nội địa và dần dần trong xuất nhập khẩu. Phát triển vượt bậc và thật sự đưa vào sử dụng rộng rãi là một mục tiêu lớn của cả nhà nước và doanh nghiệp kinh doanh lớn và nhỏ. Về phương diện lý luận: Đề tài làm rõ các nhận thức, hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản, phân tích nội hàm và đưa ra những nội dung: Sàn giao dịch vận tải? Vị trí hoạt động? Nghiên cứu chính sách phát triển của các bộ ngành liên quan? Tìm hiểu về thủ tục lên sàn giao dịch? Qui trình thực hiện thủ tục chọn nhà vận tải trên sàn? Các điều kiện áp dụng? Những điểm cần lưu ý? Về thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thực tế, để hiểu rõ hơn về thực trạng chung ở Việt Nam cũng như các công ty, sàn giao dịch vận tải đang gặp những khó khăn gì về vấn đề phát triển. Những kết quả đạt được, khó khăn còn tồn tại, nguyên nhân khắc phục. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các phát triển sàn giao dịch vận tải của Việt Nam đến với từng người 13
- dân và những doanh nghiệp kinh doanh vận tải một cách hiệu quả. Qua đó, đưa ra những quyết định để thực hiện. Trong tương lai, sẽ có những sự chuyển biến, vậy chúng ta đang và sẽ cần làm gì để phát triển sàn giao dịch vận tải. Có những quy định mới, có những nguyên tắc mới,…Thế nên, không chỉ dừng lại ở hiện tại, nghiên cứu xây dựng mục tiêu, phương hướng và đề xuất những giải pháp, các điều kiện áp dụng trong những năm tiếp theo. Chương 1: Cơ sở lí luận: 1.1 Sàn giao dịch: Sàn giao dịch hay sàn là một thị trường (cái chợ) được tổ chức cho việc trao đổi hàng hóa, chủ yếu là giữa các mã chứng khoán, hàng hóa, ngoại hối, tiền mã hóa, hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn. Tên "sàn" có nguồn gốc từ thế kỷ 13, nhà trọ tên là Ter Beurze tại Bruges, Bỉ, nơi các thương nhân và nhà buôn nước ngoài từ khắp châu Âu tiến hành trao đổi 14
- trong những năm cuối thời kỳ trung cổ. Tòa nhà này, được thành lập bởi Robert van der Buerze như một ký túc xá, đã hoạt động từ năm 1285. Các nhà quản lý của nó đã trở thành nổi tiếng với cung cấp tư vấn tài chính đúng đắn cho các thương nhân và các thương gia thường xuyên lui tới tòa nhà. Dịch vụ này được gọi là "Purse Beurze" đó là cơ sở của từ "sàn", có nghĩa là một nơi được tổ chức để giao dịch. Cuối cùng tòa nhà này đã trở thành một nơi chỉ để trao đổi các hàng hoá. Trong thế kỷ 18, mặt tiền của Ter Beurze được xây dựng lại với một mặt tiền rộng các cột. Tuy nhiên, vào năm 1947 nó đã được khôi phục diện mạo thời trung cổ ban đầu của nó. Các sàn giao dịch mang các nhà môi giới và các đại lý là những người mua và bán các đối tượng này lại cùng nhau. Những công cụ tài chính phong phú này thường có thể được bán thông qua sàn giao dịch này, đặc biệt với lợi ích của một trung tâm thanh toán để trang trải các rủi ro tín dụng, hoặc trao đổi ngang tắt (OTC), nơi thường có ít sự bảo vệ chống lại rủi ro đối tác hơn so với từ các trung tâm thanh toán. Các sàn giao dịch có thể được phân ra thành: Theo đối tượng được trao đổi: Sàn giao dịch cổ phiếu hay sàn giao dịch chứng khoán (chứng khoán ở đây chỉ gồm cổ phiếu/chứng chỉ quỹ, trái phiếu) Sàn giao dịch hàng hóa - giao dịch nhiều loại phái sinh tài chính khác nhau Thị trường ngoại hối - hiện nay hiếm khi trong các hình thức của một tổ chức chuyên ngành Thị trường tiền mã hóa (ví dụ: Bitcoin, Ethereum) Theo loại hình trao đổi: Sàn giao dịch cổ điển - cho các trao đổi giao ngay Sàn giao dịch hợp đồng tương lai hay sàn giao dịch hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn - cho các phái sinh 15
- Trong thực tế, các sàn giao dịch hợp đồng tương lai thường là các sàn giao dịch hàng hoá, tức là tất cả các phái sinh, bao gồm các phái sinh tài chính, thường được giao dịch tại các sàn giao dịch hàng hóa. Điều này có lý do lịch sử: các sàn giao dịch đầu tiên là các sàn giao dịch cổ phiếu. Trong thế kỷ 19, các sàn giao dịch được mở để trao đổi các hợp đồng chuyển tiếp trên hàng hóa. Các hợp đồng kỳ hạn được trao đổi qua sàn được gọi là các hợp đồng tương lai. Những sàn giao dịch hàng hóa này sau đó bắt đầu cung cấp các hợp đồng tương lai trên các sản phẩm khác, chẳng hạn như lãi suất và cổ phần, cũng như các hợp đồng quyền chọn. Hiện nay chúng được gọi là các sàn giao dịch hợp đồng tương lai ngoại tệ. 1.2 Khái niệm sàn giao dịch thương mại điện tử: Là một ứng dụng cụ thể của kinh tế chia sẻ trong logistics, một công cụ giúp nâng cao hiệu quả, giảm chi phí trong lĩnh vực này. Chức năng chính của sàn giao dịch vận tải là kết nối giữa chủ xe và chủ hàng. Nhà nước ta đã quy định khái niệm sàn thương mại điện tử rất rõ ràng 2 thông tư 46/2010/TT-BCT:” Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép cac thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu hoặc người quản lý website có thể tiến hành bán hàng hoặc cung ứng các dịch vụ trên đó”. Tức là trên cùng một website người dùng có thể tiến hành trao đổi, buôn bán trực tuyến nhằm đạt được mong muốn của bản thân. Thông qua đó kết nối người tiêu dùng với các doanh nghiệp, các nhân, tổ chức. Không chỉ là nơi tiến hành trao đổi hàng hóa, sàn giao dịch điện tử còn là thế giới trưng bày, giới thiệu sản phẩm thương hiệu của các tổ chức, doanh nghiệp để người dùng biết đến. Đồng thời nơi đầy còn là nơi đăng tải các thông tin rao vặt hữu ích, thực hiện các giao dịch qua mạng internet đấu giá, đấu thầu, hợp tác thiết kế và rất nhiều các chức năng khác. 16
- 1.3 Sàn Giao dịch vận tải và tính cần thiết: Thiếu thông tin dẫn tới chi phí cao Hoạt động giao dịch vận tải hàng hóa của Việt Nam chủ yếu được thực hiện dựa trên những mối quan hệ truyền thống, giữa các đơn vị vận tải và chủ hàng. Vì vậy, thông tin về thị trường, nguồn hàng không đầy đủ. Chính thông tin không đầy đủ này dẫn tới thực trạng là sự kết hợp giữa hàng chiều đi và chiều về thấp. Tỉ lệ chạy xe rỗng của Việt Nam là rất cao, từ 30-50%. Tỉ lệ xe chạy rỗng cao chính là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới chi phí logistics trong nền kinh tế của Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực và trên thế giới. Số liệu của Ngân hàng Phát triển châu Á đánh giá chi phí này của Việt Nam chiếm 20%, trong khi con số này ở các nước ASEAN chỉ từ 10-15%, còn ở các nước phát triển như Đức thì chỉ 6%. Mặt khác, chi phí về vận tải chiếm tới 60% trong chi phí logistics. “Vì vậy, tổ chức vận tải của Việt Nam hiện nay theo đánh giá là chưa khoa học, dẫn tới rất lãng phí”, ông Quyền nói. Sớm thành lập sàn giao dịch vận tải hàng hóa Việc thành lập các sàn giao dịch vận tải hàng hóa Việt Nam đã được Tổng cục Đường bộ nghiên cứu xây dựng từ năm 2014 và vừa được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Tổng cục đang tiếp tục triển khai các bước tiếp theo để hình thành sàn giao dịch vận tải hàng hóa Việt Nam trong thời gian tới. Sàn giao dịch vận tải hàng hóa là một trong những giải pháp quan trọng giúp việc tổ chức vận tải khoa học hơn và hình thức này đã được nhiều nước áp dụng. Khi sàn giao dịch hoạt động tốt, các chủ hàng tham gia đầy đủ tích cực, đăng tải toàn bộ thông tin, nhu cầu vận tải của mình lên đó, các đơn vị kinh doanh vận tải sẽ khai thác thông tin này để giao dịch với nhau, qua đó giúp nắm thông tin để giao dịch, kết hợp vận chuyển hàng chiều đi, chiều về được tốt. 17
- Nếu tổ chức vận tải khoa học có kết nối tốt giữa các đơn vị vận tải, tỉ lệ vận chuyển hàng hóa hai chiều tăng lên, ngoài việc mang lại hiệu quả cho nền kinh tế, cho chính các đơn vị kinh doanh vận tải, chủ hàng thì còn góp phần tiết kiệm nhiên liệu, giảm tác hại của việc phát thải khí CO2, góp phần bảo vệ môi trường. Việc tổ chức vận tải hàng hóa khoa học sẽ giảm bớt được lưu lượng phương tiện lưu thông trên đường, qua đó góp phần bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Ngoài ra, khi giao dịch diễn ra một cách công khai, minh bạch và các chủ hàng có thể tổ chức đấu thầu khối lượng vận tải trên sàn, giá cước vận chuyển sẽ được minh bạch, qua đó giúp tiếp cận được sát hơn với thị trường, tránh được các khâu trung gian. Khi các đơn vị vận tải vào sàn này để tìm kiếm thông tin, giao dịch vận tải hàng hóa thì sẽ trả phí khai thác. Nếu hiện nay, các đơn vị này phải chi tiền môi giới thì việc thu phí theo hình thức này để khai thác thông tin và giao dịch vận tải sẽ thấp hơn nhiều. Bên cạnh đó, so với cái lợi có được từ việc có thể kết hợp vận chuyển hàng hóa hai chiều, thì phí khai thác thông tin qua sàn lại càng thấp. Công ty Điện tử Hanel (Hà Nội) và Công ty Điện tử Vinh Hiển (TPHCM) đang phối hợp với Tổng cục, làm việc với Cục Thương mại điện tử (Bộ Công Thương), để hoàn thiện các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật, đã hoàn thành xin giấy phép thành lập sàn giao dịch vận tải vào quý I năm 2015. Với chủ trương theo hướng xã hội hóa, hai doanh nghiệp này đang đứng ra làm thí điểm và sẽ chịu toàn bộ chi phí về mặt bằng, thiết bị và nhân lực. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chủ yếu hỗ trợ thông qua nghiên cứu để hướng dẫn về mặt thể chế, kết nối các cơ quan Nhà nước có liên quan… 1.4 Khi vận tải lên sàn: Nền kinh tế chia sẻ hoạt động nhờ tận dụng những nguồn lực nhàn rỗi. Nổi tiếng nhất có lẽ là dịch vụ taxi Uber với giá trị lên đến 62,5 tỉ USD trên toàn cầu. Tại Việt 18
- Nam, dù theo sau, song mô hình kinh tế này cũng đã phát triển thành những hình thái gần gũi hơn như “xe ôm”, giao hàng, vận tải hành khách... Cuối năm ngoái, xe vận tải hàng hóa chính thức bước vào cuộc chơi này, tận dụng tính nhàn rỗi của các phương tiện vận tải hàng hóa thông qua một mô hình chưa có tiền lệ: sàn giao dịch vận tải. Không đơn thuần chỉ tận dụng nguồn lực nhàn rỗi, nếu được hiện thực hóa thành công, sàn giao dịch vận tải sẽ giải được không ít bài toán khó về thực trạng thị trường logistics hiện tại. Vận Tải lên sàn Đáng nói, tỉ lệ xe chạy rỗng chiếm tới 30-50% do công tác tổ chức, quản lý còn yếu. Các chuyến xe chở hàng thường chỉ đầy chiều đi mà trống chiều về. Trong khi các loại hình vận tải đường biển, đường sắt chưa phát triển thì áp lực vận tải lên đường bộ càng nặng nề hơn. Hiện trạng xe chạy rỗng không chỉ là bài toán khó với các đơn vị vận tải truyền thống. Giaohangnhanh.vn, một đơn vị chiếm thị phần lớn trong ngành vận tải hàng hóa của thương mại điện tử, cũng gặp phải tình trạng tương tự. Theo đại diện của công ty này, chi phí cho một chuyến giao hàng sẽ tiết giảm được 30-40% nếu xe không phải chạy rỗng ở chiều về. Trong nhiều phương án được đưa ra để hiện đại hóa quản lý vận tải đường bộ, thì giải pháp sàn giao dịch vận tải sớm thu hút được sự chú ý của nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tư. Sàn là nơi “chủ hàng” đăng tin về món hàng cần vận chuyển, còn các “chủ xe” có phương tiện vận tải đăng ký nhu cầu tìm hàng để vận chuyển. Nếu thấy đối tác phù hợp, thông qua sàn, hai bên sẽ liên hệ và đàm phán thực hiện hợp đồng. Mô hình này được kỳ vọng sẽ giúp giảm lượng xe chạy rỗng, cước vận chuyển, giảm lượng xe chạy trên đường, tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường. 19
- Trên sàn, thông tin về các chủ hàng và chủ xe đều được mã hóa để đảm bảo tính minh bạch và cạnh tranh. Đơn vị tổ chức sàn đóng vai trò trung gian tư vấn, kết nối hợp đồng, tổ chức đấu thầu để hợp đồng vận tải được thực hiện với chi phí thấp nhất, đồng thời giám sát quá trình vận tải (nếu có theo cam kết với khách hàng) để thu về lợi nhuận. Trên sàn, đăng ký thành viên, đăng tin, mời thầu… đang được miễn phí trong giai đoạn thí điểm. Hành lang pháp lý cho mô hình sàn giao dịch vận tải phát triển theo quy định về thương mại điện tử vốn đang khá dễ thở cho các doanh nghiệp. Sau Quyết định của Bộ Giao thông Vận tải về xã hội hóa 100% các sàn giao dịch vận tải, nhiều doanh nghiệp đã đề xuất thành lập sàn như Tập đoàn Viettel, VNPT, Công ty Hanel. Thế nhưng đến 2016, sàn gần như duy nhất đang hoạt động là Vinatrucking, mô hình thí điểm được Công ty Thương mại điện tử Vinh Hiển đầu tư và vận hành. Theo dõi trên sàn Vinatrucking, đang có 34 đơn hàng cần vận chuyển, trong khi lượng xe tìm hàng lại lên đến 281 chuyến. Sau nhiều năm hoạt động, có ít giao dịch thực hiện thành công. Đây là một con số còn rất khiêm tốn. Thừa nhận khó khăn lớn nhất mà sàn giao dịch vận tải chưa hoạt động được đúng với tiềm năng, ông Trần Hữu Bình, Phó Giám đốc Vinatrucking, cho biết, khách hàng là các chủ xe và chủ hàng chưa tin tưởng vào một mô hình mới, hoặc nhiều doanh nghiệp vận tải hay có nhu cầu vận tải chưa biết về sự tồn tại của loại hình này. Vì còn sơ khai, nhiều doanh nghiệp vận tải dù lên sàn nhưng vẫn chỉ cung cấp một mức giá chiếu lệ để dè chừng lẫn nhau hoặc để khảo giá đối thủ, do đó luôn cao hơn giá dịch vụ nếu liên hệ trực tiếp. Điều này làm cho sàn chưa có sức cạnh tranh về giá so với cách làm truyền thống mà các chủ hàng và chủ xe vẫn quen làm trước đây như gặp mặt trực tiếp hoặc trao đổi qua điện thoại. Sàn giao dịch vận tải hiện tại chưa được “làm tới” về yếu tố công nghệ. Ngoài việc tạo một nền tảng kết nối 2 chủ xe và chủ hàng, sàn cần xây dựng một lượng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5306 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2188 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Quy luật Taylor và khả năng dự đoán tỷ giá hối đoái ở các nền kinh tế mới nổi
59 p | 1033 | 184
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 672 | 182
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1696 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 698 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Dạy học chủ đề tự chọn Ngữ Văn lớp 9 - CĐ Sư phạm Daklak
39 p | 1473 | 137
-
Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Ảnh hưởng của sở hữu bởi nhà quản trị lên cấu trúc vốn và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ 2007-2011
94 p | 1193 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 310 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 725 | 65
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 367 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 327 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 289 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 269 | 27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p | 163 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh
0 p | 131 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn