Đề tài nghiên cứu khoa học: Quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu trong một số di tích Quốc gia đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu trong một số di tích Quốc gia đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội" nhằm khảo sát thực trạng việc quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu trong một số di tích Quốc gia đặc biệt trên địa bản thành phố Hà Nội, từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao việc quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu tại thành phố Hà Nội, giúp mọi người dễ dàng tiếp cận đến các di sản hơn, giúp cho những thế hệ hôm nay và mai sau kết nối sâu sắc hơn với lịch sử nước nhà.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu trong một số di tích Quốc gia đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội
- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA LƯU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN QUẢN LÝ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TƯ LIỆU TRONG MỘT SỐ DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. Mã số đề tài: ĐTSV.2023.004 Chủ nhiệm đề tài: Trần Thị Kim Ngân – 2105VTLA045 Thành viên tham gia: Trần Hương Quỳnh – 2105VTLA052 Đinh Thu Hiền – 2105VTLA025 Lớp: 2105VTLA – Văn thư lưu trữ Giảng viên hướng dẫn: ThS.Trịnh Thị Năm Hà Nội – 2023
- LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học “Quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu trong một số di tích Quốc gia đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội” là của nhóm nghiên cứu trực tiếp thực hiện. Chúng tôi xin cam đoan những vấn đề được trình bày trong khóa luận, các số liệu, kết quả và các dẫn chứng là do chúng tôi tự tìm hiểu, có sự tham khảo, sưu tầm kế thừa từ những nghiên cứu của các tác giả đi trước. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, có trích dẫn rõ ràng. Nhóm nghiên cứu chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng 06 năm 2023 Chủ nhiệm đề tài Trần Thị Kim Ngân
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, trước tiên chúng em xin được đến các quý thầy, cô giáo trường Đại học Nội Vụ Hà Nội (Nay là Học Viện Hành Chính Quốc Gia) lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất. Đặc biệt, nhóm nghiên cứu chúng em xin gửi đến cô Trịnh Thị Năm – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài nghiên cứu này lời cảm ơn chân thành nhất. Chúng em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban lãnh đạo trường Đại học Nội Vụ Hà Nội (Nay là Học Viện Hành Chính Quốc Gia) và Khoa Văn thư Lưu trữ (Nay là Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng) đã tạo ra cơ hội để chúng em được thử thách bản thân và áp dụng những kiến thức đã được tiếp thu được trong quá trình học tập và rèn luyện bản thân. Vì bản thân chúng em vẫn còn nhiều thiếu xót và hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm vậy nên sẽ không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và Hội đồng đánh giá. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
- DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT Từ ngữ viết tắt Nghĩa DSTL Di sản tư liệu DTQGĐB Di tích quốc gia đặc biệt UBND Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Thống kê, phân loại di sản tư liệu theo số liệu trong các hồ sơ xếp hạng của 03 di tích quốc gia đặc biệt tại thành phố Hà Nội [Nguồn: Hồ sơ các di tích quốc gia đặc biệt tại thành phố Hà Nội, năm 2017] .........................................47 Bảng 2: Thống kê tổng số lượng di sản tư liệu (Theo di tích) tại 03 di tích quốc gia đặc biệt tại thành phố Hà Nội ....................................................................48 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Mô hình phân cấp quản lý di tích Quốc gia đặc biệt ở thành phố Hà Nội hiện nay .............................................................................................................44 Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy khu di tích đền Sóc (Huyện Sóc Sơn) ......45 Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy của khu di tích Chùa Thầy (huyện Quốc Oai) ...........................................................................................................................46 Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức bộ máy của khu di tích đền Phù Đổng (huyện Gia Lâm) .........................................................................................................................46
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài. .................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu. ...................................................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. .................................................................6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. .................................................................6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. ...............................................................................7 6. Đóng góp của đề tài. .........................................................................................7 7. Cấu trúc đề tài nghiên cứu. .............................................................................7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TƢ LIỆU ..........................................................................................................8 1.1. Một số khái niệm ...........................................................................................8 1.1.1. Khái niệm quản lý ....................................................................................8 1.1.2. Khái niệm giá trị ....................................................................................10 1.1.3 Khái niệm Phát huy giá trị. .....................................................................12 1.1.4. Khái niệm di tích ....................................................................................12 1.1.5. Khái niệm Di tích quốc gia đặc biệt ......................................................13
- 1.1.6. Khái niệm Di sản tư liệu ........................................................................15 1.2. Giá trị của di sản tƣ liệu trong các di tích quốc gia đặc biệt ..................20 1.2.1.Các loại hình di sản tư liệu trong Di tích quốc gia đặc biệt ...................20 1.2.2. Giá trị của di sản tư liệu trong các di tích lịch sử văn hoá. ...................25 1.3. Nguyên tắc quản lý và phát huy giá trị di sản tƣ liệu.............................29 1.4. Mục đích của quản lý và phát huy giá trị di sản tƣ liệu ..........................30 1.5. Nội dung của quản lý và phát huy giá trị di sản tƣ liệu ..........................31 1.5.1. Nội dung quản lý di sản tư liệu ..............................................................31 1.5.2.Các hình thức phát huy giá trị di sản tư liệu ...........................................31 Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................................33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TƢ LIỆU TRONG MỘT SỐ DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................35 2.1. Khái quát về các di tích Quốc gia đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................................................................................................................35 2.1.1. Di tích Đến Sóc ......................................................................................37 2.1.2. Di tích Chùa Thầy ..................................................................................39 2.1.3. Di tích Đền Phù Đổng ............................................................................39 2.2. Quản lý và phát huy giá trị di sản tƣ liệu trong một số di tích Quốc gia đặc biệt tại Hà Nội..............................................................................................40 2.2.1. Cơ sở pháp lý .........................................................................................40 2.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy trong một số di tích Quốc gia đặc biệt ..........43 2.2.3. Thống kê, kiểm kê di sản tư liệu ............................................................47
- 2.2.4. Bảo quản di sản tư liệu...........................................................................48 2.3. Phát huy giá trị di sản tƣ liệu trong một số di tích Quốc gia đặc biệt ...52 2.3.1. Công tác thuyết minh tại một số điểm di tích ........................................52 2.3.2. Đặt bản trích phiên âm, dịch nghĩa di sản Hán Nôm trong di tích. .......53 2.3.3. Tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng .......54 2.3.4. Phát huy giá trị di sản trên mạng xã hội ................................................55 2.3.5 Tổ chức hội thảo khoa học. .....................................................................56 2.3.6. In ấn, xuất bản ấn phẩm tài liệu liên quan. ............................................57 2.4. Nhận xét thực trạng quản lý và phát huy giá trị di sản tƣ liệu tại một số di tích Quốc gia đặc biệt ....................................................................................58 2.4.1. Ưu điểm..................................................................................................58 2.5.2. Hạn chế ..................................................................................................59 2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế ................................................................60 Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................................60 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TƢ LIỆU TRONG MỘT SỐ DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................62 3.1. Phƣơng hƣớng quản lý và phát huy giá trị di sản tƣ liệu tại một số Di tích Quốc gia đặc biệt trên địa bàn Hà Nội. ....................................................62 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di sản tƣ liệu ở một số di tích Quốc gia đặc biệt tại địa bàn Hà Nội. ..............................................................63 3.2.1. Tinh gọn bộ máy quản lý. ......................................................................63
- 3.2.2. Nâng cao công tác sưu tầm, bảo quản, tu sửa, hồi phục những di sản tư liệu ở một số di tích quốc gia đặc biệt tại địa bàn Thành phố Hà Nội. ...........63 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả phát huy giá trị di sản tƣ liệu ở một số di tích Quốc gia đặc biệt tại địa bàn Hà Nội. .......................................................64 3.3.1. Những giải pháp thực hiện phát huy giá trị di sản tư liệu trực tiếp tại di tích Quốc gia đặc biệt tại địa bàn Hà Nội. .......................................................64 3.3.2. Những giải pháp thực hiện phát huy giá trị di sản tư liệu gián tiếp tiếp tại di tích Quốc gia đặc biệt tại địa bàn Hà Nội. ..............................................66 3.3.3. Những giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu tại di tích Quốc gia đặc biệt tại địa bàn Hà Nội. ..........................................................................................................................69 Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................................71 KẾT LUẬN .............................................................................................................73 PHỤ LỤC ................................................................................................................81
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trải qua suốt hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, cha ông ta đã để lại cho thế hệ con cháu mai sau vô vàn di sản đặc biệt quý báu. Những bài học được chắt lọc từ tinh hoa Nho giáo và đạo Khổng; những chuẩn mực xã hội trong các triều đại xưa đều được ông cha ta lưu lại qua những nét chữ viết trên giấy; khắc trên đá hoặc trên các loại gỗ quý được chạm trổ đầy tinh xảo. Đó là nguồn di sản tư liệu quý có giá trị trên rất nhiều mặt của đời sống xã hội, là kho báu quý giá, là minh chứng quan trọng trong suốt chiều dài lịch sử đấu tranh dụng nước và giữ nước của cha ông chúng ta, giúp chúng ta hiểu hơn về cội nguồn lịch sử đất nước, hiểu hơn về truyền thống, cách ứng xử của ông cha ta trong suốt chiều dài lịch sử. Chính vì thế, ngay từ khi mới thành lập, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm và coi trọng việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa. Ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh 65/SL bảo toàn tất cả cổ tịch trong toàn cõi Việt Nam. Hiện nay, việc quản lý và phát huy giá trị của những di sản trong di tích quốc gia ngày càng được chú trọng hơn bao giờ hết khi Nhà nước luôn quan tâm đến việc phục dựng, duy trì và phát triển những di sản văn hóa, trong đó có di sản tư liệu tại những di tích quốc gia đặc biệt. Đó chính là một phần của giá trị văn hóa truyền thống luôn được trân trọng, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Qua nghiên cứu, khảo sát các di tích lịch sử -văn hóa trên địa bàn Thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân cận, chúng tôi nhận thấy: Thứ nhất: Di tích lịch sử - văn hóa là tài sản vô giá của đất nước. Ở đó còn ẩn chứa rất nhiều thông tin của nhiều lĩnh vực khác nhau mà các nguồn thông tin trên các loại hình tài liệu khác không có và không thể có được. Việc khai thác và sử dụng triệt để nguồn thông tin từ loại hình tài liệu này là việc làm cần thiết. 1
- Thứ hai: Qua khảo sát, trong các di tích lịch sử -văn hóa, các loại hình tài liệu, tư liệu hết sức phong phú và đa dạng. Đó là các tư liệu, tài liệu Hán Nôm khắc trên bia đá, khắc trên chuông (minh chuông), khắc trên gỗ và ghi trên giấy như thần tích, thần sắc, gia phả, hương ước.... Nguồn tài liệu trực tiếp này đã mang lại khá nhiều thông tin cho các nhà nghiên cứu trên các lĩnh vực khác nhau như tôn giáo, địa lý, lịch sử hoặc niên đại khởi dựng của chính bản thân các di tích ấy mà các nguồn sử liệu khác chưa bao giờ hoặc không bao giờ nhắc tới. Nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị của loại hình tài liệu này góp phần làm sáng tỏ những thay đổi của đời sống văn hóa, tín ngưỡng của người Việt qua các thời kỳ; góp phần quan trọng trong giáo dục truyền thống, trong nghiên cứu lịch sử của địa phương, nghiên cứu lịch sử danh nhân; là nguồn tài liệu quan trọng bổ sung cho thông sử và làm sáng tỏ các vấn đề về văn bản học, dân tộc học, thư pháp, kiến trúc, điêu khắc... Từ những lý do trên, nhóm nghiên cứu chúng tôi xin chọn đề tài “Quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu trong một số di tích Quốc gia đặc biệt trên địa bản thành phố Hà Nội” để làm đề tài nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp giúp nâng cao việc quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu trong một số di tích Quốc gia đặc biệt tại thành phố Hà Nội một cách hiệu quả. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Để thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã khảo sát và nghiên cứu một số công trình sau đây: Đối với loại hình nghiên cứu là sách chuyên khảo, tham khảo có số lượng phong phú. Trong đó, sách giới thiệu về các di tích lịch sử - văn hoá gồm các sách: “Đình Việt Nam” của tác giả Hà Văn Tấn - Nguyễn Văn Cự, NXB Khoa học xã hội, H.2014; “Chùa Việt Nam” của tác giả Hà Văn Tấn, Nguyễn Văn Cự, Phạm Ngọc Long, NXB Thế giới, H.2013; Sách “Chùa Việt” của tác giả Trần Lâm Biền. 2
- Một số sách trực tiếp đề cập đến các loại hình di sản tư liệu trong các di tích lịch sử - văn hoá bao gồm: “Tuyển tập thần tích”, Nhà xuất bản Hà Nội, H.2010; “Tuyển tập hương ước, tục lệ”, Nhà xuất bản Hà Nội năm 2010; “ Về hương ước, lệ làng”, NXB Chính trị Quốc gia năm 1998; “Di văn thời Tây Sơn trên đất Thăng Long – Hà Nội”, Nhà xuất bản Hà Nội, H.2010. Đề tài nghiên cứu khoa học cũng là một nguồn tài liệu tham khảo quan trọng mà nhóm nghiên cứu tiếp cận. Trong các di tích lịch sử - văn hoá nói chung và di tích Quốc gia đặc biệt nói riêng, Hán Nôm là một loại hình di sản không thể thiếu.. Đề tài "Nghiên cứu các giải pháp phát huy giá trị di sản Hán Nôm ở các di tích quốc gia đặc biệt trên địa bàn Thành phố Hà Nội" (2017), của nhóm tác giả trường Đại học Văn hoá Hà Nội do Tiến sĩ Nguyễn Sỹ Toản làm chủ nhiệm đã giới thiệu khái quát về nguồn tư liệu quan trọng, cách thức bảo quản và phát huy giá trị của chúng trong đời sống những ưu điểm như việc xuất bản những ấn phẩm sách giới thiệu về di tích hay thực hiện các biên pháp bảo quản và phòng ngừa phù hợp theo từng chất liệu của di sản tư liệu. Nhóm tác giả còn nêu lên được những hạn chế còn tồn tại như việc nguồn nhân lực chưa được chú trọng, cơ cấu tổ chức bộ máy chưa được đào sâu. Kỷ yếu hội thảo khoa học cũng là nguồn tư liệu chúng tôi tiếp cận để thực hiện luận án. Đó là các kỷ yếu hội thảo: Hội thảo quốc tế "Tổ chức và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ nhân dân" do 3 trường đại học đồng phối hợp tổ chức gồm: Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Gakushuin (Nhật Bản), và trường Đại học Myongji (Hàn Quốc) năm 2012; " Quản lý tài liệu của cá nhân, gia đình, dòng họ" của Cục Văn thư và lưu trữ Nhà nước năm 2015 ; Kỷ yếu“ Hội thảo quốc tế về bảo tồn, cơ hội và thách thức cho các giá trị di sản văn hóa” do Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh, Viện nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, Viện KHXH vùng 3
- Nam Bộ và Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu bảo tồn và bảo quản các tài sản văn hóa (ICCROM) đồng tổ chức năm 2018 tại Thành phố Hồ Chí Minh; Đối với loại hình nghiên cứu là luận văn, luận án, chúng tôi cũng tiếp cận các luận án tiến sĩ của Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội, Viện hàn lâm Và Khoa học Xã hội Việt Nam. Đó là luận án: " Chùa Bối Khê, nhìn từ khảo cổ học Phật giáo" của Nguyễn Quốc Tuấn, Viện Khảo cổ học, 2011 (đã xuất bản thành sách chuyên khảo, NXB từ điển Bách khoa, H.2012); Luận án tiến sĩ Tiến sĩ Văn hóa học Phạm Thị Khánh Ngân về “Di sản tư liệu ở Việt Nam vấn đề bảo vệ và phát huy giá trị (trường hợp các di sản tư liệu thuộc chương trình ký ức thế giới được UNESCO ghi danh) năm 2017” Với luận án của mình, tác giả đã tập trung đánh giá thực trạng di sản tư liệu ở Việt Nam từ khía cạnh như cơ chế, chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu; công tác nghiên cứu và nhận diện di sản tư liệu, phân loại di sản tư liệu và bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và thuận lợi, thách thức, trình bày một số kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu và đề xuất các giải pháp để bảo vệ và phát huy di sản tư liệu ở Việt Nam. Một số bài viết trên báo, tạp chí cũng là nguồn tài liệu chúng tôi tham khảo khi nghiên cứu. Đó là tác giả Vương Đình Quyền với bài viết: “Văn bia thời phong kiến Việt Nam - những trang sử đá, một nguồn sử liệu có giá trị”; trên Tạp chí Văn thư- Lưu trữ Việt Nam số 7/2007 (tr.5-7); tác giả Nguyễn Dung với bài viết “Giá trị của Văn bia tiến sĩ Văn Miếu - Quốc Tử Giám Thăng Long (Trang Văn Hiến Thăng Long ngày 23/4/2015); tác giả Nguyễn Văn Tiến, “Tư liệu Hán - Nôm, nguồn sử liệu quan trọng tại các di tích lịch sử - văn hóa”; “Mộc bản Trường học Phúc Giang – Vấn đề về bảo vệ và phát huy giá trị”, Tạp chí Di sản văn hóa vật thể số 1 (5 -8); "Ba thể loại: Văn bia, Thần tích, Sắc phong đối với việc nghiên cứu lịch sử văn hóa truyền thống” của tác giả Nguyễn Văn Hải đăng trên báo Văn hóa và đời sống ngày 03/8/2016; 4
- Các đề tài nghiên cứu của sinh viên: Đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu của sinh viên trong đó có sinh viên của Trường Đại học Nội vụ đề cập đến việc quản lý và phát huy giá trị di sản văn hoá trong các di tích lịch sử-văn hoá. Có thể kể đến các đề tài: "Công tác bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích đền Lăng ở xã Liêm Cần, Huyện Thanh Liêm, Tỉnh Hà Nam", khoá luận của sinh viên Đinh Thị Ngọc Anh (2018); khoá luận "Bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích Đền Kỳ Sâm Tỉnh Cao Bằng” của sinh viên Đinh Thị Quỳnh (2018); khoá luận "Bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích lịch sử văn hóa đền Đô ở phường Đình Bảng, Thị Xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh" của sinh viên Lê Thị Oanh (2018); khoá luận " Quản lý di tích lịch sử đền Sái, Xã Thụy Lâm, Huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội” của sinh viên Ngô Thị Thu Hương (2022); khoá luận của sinh viên Phạm Xuân Khánh (2020) " Bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội Gióng xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội". Các nghiên cứu trên đã thống kê và phân tích vị trí ngôi chùa Việt qua các diễn trình lịch sử và đưa ra những lý giải về vị trí của ngôi chùa đối với các mặt như trong đời sống, văn hóa tâm linh và đặc biệt nhấn mạnh nhiệm vụ bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống. Bên cạnh đó, các nghiên cứu của các tác giả đã đề cập đến việc kiểm kê, xếp hạng, bảo quản, tu bổ, tôn tạo, khai thác và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hoá. rong đó có di sản tư liệu đang tồn tại hiện hữu và là một trong những bộ phận cấu thành di sản văn hoá vật thể không thể thiếu của các di tích lịch sử văn hoá. Nhóm nghiên cứu đã kế thừa các nghiên cứu của các tác giả; đã khảo sát nguồn tư liệu di sản trong các di tích quốc gia đặc biệt bằng phương pháp thực địa và khảo sát trên các trang web, trên tạp chí và mạng xã hội. Đây là một hướng nghiên cứu không mới nhưng với nhóm nghiên cứu là sinh viên năm thứ hai, đây cũng vấn đề khá khó trong nhận thức và khả năng tiếp cận. Chúng em đã lựa chọn đề tài với mong muốn tìm hiểu và góp tiếng nói của thế hệ trẻ trong quản lý và giữ 5
- gìn tốt hơn khối tài liệu lưu trữ - di sản tư liệu- di sản văn hoá đặc biệt của dân tộc mà cha ông ta đã trao truyền lại. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. - Mục tiêu: Khảo sát thực trạng việc quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu trong một số di tích Quốc gia đặc biệt trên địa bản thành phố Hà Nội, từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao việc quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu tại thành phố Hà Nội, giúp mọi người dễ dàng tiếp cận đến các di sản hơn, giúp cho những thế hệ hôm nay và mai sau kết nối sâu sắc hơn với lịch sử nước nhà. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu. + Khảo sát thực trạng quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu trong một số di tích Quốc gia đặc biệt tại thành phố Hà Nội. + Đề xuất các giải pháp gnâng cao việc quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu trong một số di tích Quốc gia đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng: Di sản tư liệu tại 03 số di tích Quốc gia đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội: Chùa Thầy (Quốc Oai); Đền Sóc (Sóc Sơn); Đền Phù Đổng (Gia Lâm) - Phạm vi nghiên cứu: Di sản tư liệu tại 03/20 di tích quốc gia đặc biệt trên địa bàn Thành phố Hà Nội Lý do: Vì khả năng tiếp cận di tích, nhóm nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu tại 03 di tích quốc gia đặc biệt là Chùa Thầy (Quốc Oai); Đền Sóc (Sóc Sơn); Đền Phù Đổng (Gia Lâm). 6
- 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Phương pháp điền dã, khảo sát thực địa: Khảo sát di sản tư liệu trong một số di tích quốc gia đặc biệt trên địa bàn Thành phố Hà Nội như sắc phong, văn bia, thần tích, thần sắc... - Phương pháp thu thập thông tin: Để thực hiện đề tài, chúng tôi thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (Internet, báo chí, phương tiện truyền thông). - Phương pháp thống kê, so sánh , phân tích, tổng hợp: Thống kê số liệu điều tra, khảo sát thực tế, so sánh đối chiếu số liệu tại thực địa với các công trình đã nghiên cứu về di sản tư liệu trong các di tích Quốc gia đặc biệt trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 6. Đóng góp của đề tài. Góp phần tìm hiểu hoạt động quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu - một trong những nguồn tài liệu lưu trữ quý hiếm trong một số di tích Quốc gia đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên trong học tập các môn học liên quan đến lịch sử, liên quan đến quản lý tài liệu lưu trữ tư nhân, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng 7. Cấu trúc đề tài nghiên cứu. Ngoài các phần mở đầu, mục lục, phụ lục, kết luận, bài nghiên cứu gồm 3 phần chính: Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu Chương 2: Thực trạng quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu trong một số di tích Quốc gia đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp về quản lý và phát huy giá trị di sản tư liệu trong một số di tích Quốc gia đặc biệt trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 7
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TƢ LIỆU 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm quản lý Khái niệm quản lý được hiểu với nhiều cách tiếp cận khác nhau như quản lý là điều khiển, quản lý là kiểm soát, quản lý là tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Theo nhà quản lý Mỹ Mary Parker Follet (1868-1933), quản lý là nghệ thuật khiến công việc được thực hiện bởi người khác, người nào sản xuất thì không làm quản lý, người nào làm quản lý thì không sản xuất. Công việc quản lý bao gồm 5 chức năng: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Theo cách hiểu này thì quản lý là một hoạt động chuyên nghiệp và người quản lý cần phải là chuyên gia có trình độ về kỹ thuật, công nghệ về luật học và về kinh tế học thì mới có thể hoàn thành xuất sắc công việc được. [16] Theo Koontz, Odonnell & Werihich (1992), hoạt động quản lý có nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà ở đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm để hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra. Quản lý bao gồm việc lập kế hoạch, xây dựng tổ chức, xác định biên chế, lãnh đạo và kiểm tra. Quản lý là một hệ thống hay quá trình góp phần duy trì hoạt động của một hệ thống phức tạp bao gồm nguồn nhân lực và kỹ thuật vận hành hiệu quả. [16] Theo các nhà quản lý Liên Xô, quản lý là quá trình tác động một cách hệ thống, có định hướng, có mục đích của chủ thể đến khách thể nhằm thực hiện các mục tiêu của tổ chức đặt ra. [16] Theo nhà tâm lý học Nga V.A. Rozanova, quản lý là hệ thống của các phương thức nhằm thực hiện các mục tiêu của tổ chức. [16] 8
- Theo Vũ Dũng, quản lý được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự tác động có định hướng, có mục dích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó. [16] Từ điển tiếng Việt1 của Viện ngôn ngữ học cho rằng " Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định" như quản lý hồ sơ, quản lý vật tư và nghĩa khác là "Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định"[tr.800]. Đồng quan điểm này, Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam 2 của Giáo sư Nguyễn Lân, giải thích: “Quản lý là chăm nom và sắp đặt công việc trong một tổ chức, là việc giữ gìn và sắp xếp” [tr.1488, 1489]. Từ điển Hán-Việt 3 dành cho học sinh do Ngọc Thái và Quốc Khánh biên soạn định nghĩa: Quản: Trông coi, phụ trách; lí: phụ trách. Quản lý là tổ chức, điều khiển công việc của một tổ chức; Quản lý là giữ gìn, trông nom và theo dõi [tr.333]. Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra khái niệm: Quản lý là việc giữ gìn, cai quản, sắp xếp một công việc nào đó theo những quy định để duy trì một trật tự nhất định. Về mặt xã hội thì quản lý là một hoạt động mang tính phổ biến, ở đâu có con người, có các nhóm xã hội thì ở đó có quản lý. Như vậy, “quản lý là quá trình tác động qua lại có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý (cả nhân, nhóm) để tạo ra sự thay đổi nhằm thực hiện thành công các mục tiêu để ra trong các điều kiện cụ thể”. [16] Trong giáo trình “Khoa học quản lý đại cương”, công tác quản lý có 06 vai trò chính: Quản lý đóng vai trò quyết định cho sự phát triển và thánh công của tổ chức; Quản lý có vai trò phối hợp các nguồn lực, giảm thiểu các xung đội để thực hiện mục tiêu một cách hiệu quả nhất; Quản lý có vai trò nâng cao năng suất lao 1 NXB Đà Nẵng xuất bản năm 2000 2 NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh 3 NXB Văn hóa Thông tin 9
- động của các tổ chức, toàn bộ hoạt động của tổ chức đều nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả của các hoạt động; Quản lý có vai trò động viên, thúc đẩy, khai thác tốt nhất mọi tiềm năng của con người trong tổ chức; Quản lý giúp cho tổ chức có thể thích nghị một cách hiệu qua nhất với các biển động của môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức; Quản lý xuất hiện như là một chức năng xã hội để phục vụ con người tốt hơn, ngày càng làm cho các tổ chức có trách nhiệm hơn với con người và thực hiện tốt nhất trách nhiệm xã hội của tổ chức. [14] 1.1.2. Khái niệm giá trị Giá trị được nhìn nhận theo nhiều góc độ của nhiều ngành khoa học xã hội nghiên cứu như Văn hóa học, Tâm lý học, Triết học, Nhân chủng học, Xã hội học. Giá trị có thể hiểu theo những cách ngắn gọn như sau: Thứ nhất, giá trị là cái mà người ta lấy làm căn cứ để xem xét mức độ lợi ích của một vật đối với con người. Thứ hai, giá trị còn là cái mà người ta dựa vào để làm tiêu chuẩn đánh giá một người đáng quý đến mức nào về mặt đạo đức, trí tuệ, nghề nghiệp, tài năng… Thứ ba, giá trị còn là những quan niệm và thực tại về cái đẹp, sự thật, sự thân thiện của một xã hội. Cuối cùng, ngoài những khái niệm trên, giá trị còn được hiểu là tính chất quy ra được thành tiền của một vật trong quan hệ mua bán, đổi chác. Dưới góc nhìn của kinh tế học, Giá trị chính là giá trị hàng hóa, giá trị thặng dư, giá trị gia tăng… Trong đó, giá trị được hiểu đơn giản là “giá trị nội tại của nó trong thị trường tự do và trong các điều kiện sử dụng tối ưu nhất” hay nói đơn giản hơn là tất cả các hao phí về lao động để sản xuất ra sản phẩm trong điều kiện tối ưu nhất. Trong phạm trù xã hội học, giá trị là “những nguyên tắc đạo đức và đánh giá về sự vật hiện tượng có ý nghĩa đối với chủ thể hành động được cộng đồng xã hội chấp nhận”. [13] 10
- Trong tạp chí Xã hội học, số 01 năm 1991 của Viện xã hội học có một bản dịch của dịch giả Nguyễn Đức Truyền dịch theo bài viết của tác giả M. Robin – JR. Williams4 về “Khái niệm giá trị” được hiểu là chứa đựng yếu tố nhận thức và trở thành tiêu chuẩn cho sự lựa chọn trong mọi hoạt động có tính mục đích. Cụ thể: Thuật ngữ “giá trị” được sử dụng theo hai ý nghĩa có thể thay thế cho nhau khi quy chiếu vào sự đánh giá riêng biệt và những tiêu chuẩn, chuẩn mực có liên quan đến những đánh giá được đưa ra. Cạnh đó, các đối tượng được đem ra đánh giá phải căn cứ vào những chuẩn mực như là các tiêu chuẩn nhằm phân tích khoa học xã hội một cách có hệ thống chọn lọc dựa trên sự kết nối của các giá trị trong suốt quá trình5. [20,1] Mặt khác, hai tác giả James People và Garrick Bailey của cuốn sách nổi tiếng “Humanity: An Introduction to Cultural Anthropology” cho rằng: "Giá trị là ý tưởng về các loại mục đích hoặc lối sống của một cá thể, nó được chia sẻ trong một nhóm hay trong toàn xã hội. Nó được cá thể, nhóm hoặc toàn xã hội mong muốn và coi là có ý nghĩa”. Đồng quan điểm với hai tác giả James People và Garrick Bailey, theo luận điểm của tác giả Võ Văn Thắng thuộc Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong bài “Khái niệm về giá trị văn hóa truyền thống” có viết: Giá trị trước hết là một một phạm trù triết học, chỉ sự đánh giá những thành quả lao động, sáng tạo vật chất và tinh thần của con người nhằm vươn tới cái đúng, cái tốt, cái đẹp, thúc đẩy sự tiến bộ xã hội6. [20,1] Từ luận giải trên, bản chất và ý nghĩa bao quát của giá trị là tính nhân văn. chức năng cơ bản nhất của giá trị là định hướng, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động của cá nhân và cộng đồng. Giá trị gắn liền với nhu cầu con người. Chính nhu 4 International EDCyclopedia of the Social Sciences, năm 1980 5 http://www.ios.org.vn. 6 http://www.vusta.vn. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5316 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2194 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy ngang
63 p | 1814 | 382
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tìm hiểu về lễ hội du lịch, nghiên cứu điển hình lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng
102 p | 1944 | 221
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 674 | 182
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch văn hóa ở Hải Phòng
81 p | 1024 | 173
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Những bài toán chứng minh bằng phương pháp phản chứng trong phổ thông
27 p | 969 | 165
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1697 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 704 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Ảnh hưởng của sở hữu bởi nhà quản trị lên cấu trúc vốn và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ 2007-2011
94 p | 1199 | 80
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 519 | 74
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 370 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 331 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 295 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn "Lý thuyết Galoa" theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
115 p | 158 | 29
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 276 | 27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p | 167 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh
0 p | 134 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn