intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Tác động của Mạng xã hội đến hoạt động học tập của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Tác động của Mạng xã hội đến hoạt động học tập của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ tác động của mạng xã hội đến hoạt động học tập của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Tìm hiểu và phân tích tác động của mạng xã hội đến hoạt động học tập. Từ đó để xuất các giải pháp và kiến nghị về việc sử dụng mạng xã hội của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay nhằm phục vụ mục đích học tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Tác động của Mạng xã hội đến hoạt động học tập của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay

  1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA KHOA HỌC LIÊN NGÀNH BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HIỆN NAY Mã số: ĐTSV.2024.KHLN.01 Chủ nhiệm đề tài: Hoàng Ngọc Phương Lớp/Khoa: 2105XDDA – Khoa Khoa học liên ngành Cán bộ hướng dẫn: TS. Ngô Văn Hùng Hà Nội - 2024
  2. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA KHOA HỌC LIÊN NGÀNH BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HIỆN NAY Mã số: ĐTSV.2024.KHLN.01 Chủ nhiệm đề tài: Hoàng Ngọc Phương Thành viên tham gia: Trần Tố Quyên – 2105XDDA Triệu Nguyên An- 2105XDDA Hoàng Công Phúc Thịnh – 2105 XDDA Hà Nội - 2024
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này nhóm nghiên cứu xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo hướng dẫn TS. Ngô Văn Hùng. Thầy đã dành nhiều thời gian và tâm sức tận tình hướng dẫn định hướng cho nhóm nghiên cứu trong suốt quá trình nhóm chúng em thực hiện đề tài. Nhóm nghiên cứu cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý Thầy Cô trong Khoa Khoa học liên ngành đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học tập vừa qua. Với những kiến thức chúng em đã được tiếp nhận trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Khoa sẽ là nền tảng quan trọng để chúng tiếp tục có những nghiên cứu chuyên sâu về những vấn đề mang tính thực tiễn có thể áp dụng vào trong cuộc sống. Đề tài nghiên cứu của nhóm chúng em khó tránh khỏi những hạn chế. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các Thầy Cô để nhóm tiếp tục triển khai chỉnh sửa cho hoàn thiện. Chúng em xin trân trọng cảm ơn.
  4. LỜI CAM ĐOAN Nhóm nghiên cứu xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Tác động của Mạng xã hội đến hoạt động học tập của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay” là một công trình nghiên cứu đề tài nhóm. Trong quá trình nghiên cứu có tham khảo tài liệu, các tài liệu tham khảo đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Đề tài, nội dung tiểu luận là sản phẩm cá nhân đã nỗ lực nghiên cứu. Kết quả trình bày trong bài hoàn toàn trung thực, nếu như có vấn đề gì xảy ra tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm, kỷ luật của bộ môn và nhà trường. CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Hoàng Ngọc Phương
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ 1. MXH Mạng xã hội 2. HVHCQG Học viện Hành chính Quốc gia 3. Trường ĐH Trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân KHXH&NV, Văn, Đại học quốc gia Hà Nội ĐHQGHN
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ Các trang MXH sinh viên 2.1. 37 Học viện Hành chính Quốc gia sử dụng Thiết bị sử dụng MXH của sinh viên 2.2. 38 Học viện Hành chính Quốc gia Trung bình thời gian sử dụng mạng xã hội của sinh 2.3 39 viên Học viện Hành chính Quốc gia Mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên 2.4 40 Học viện Hành chính Quốc gia Mất tập trung trong quá trình sử dụng 2.5 44 mạng xã hội trong học tập Mạng xã hội có ảnh hưởng tích cực đến việc kết nối 2.6 48 và giao tiếp với bạn bè không Mạng xã hội có ảnh hưởng tới khả năng tư duy sáng 2.7 50 tạo Mạng xã hội sử dụng như một công cụ học tập hiệu 2.8 53 quả 2.9 Mạng xã hội ảnh hưởng tới thông tin tiếp nhận 56 Tác động tiêu cực của mạng xã hội đến học tập của 2.10 58 sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 7 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 7 6. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................. 7 7. Cấu trúc nghiên cứu của đề tài .................................................................. 7 Chương 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN............................................................................................. 8 1.1. Một số khái niệm. ..................................................................................... 8 1.1.1 Mạng xã hội. ..................................................................................... 8 1.1.2 Sinh viên. .......................................................................................... 8 1.1.3. Học tập............................................................................................ 10 1.2. Đặc điểm. ................................................................................................. 11 1.2.1. Đặc điểm của mạng xã hội. ........................................................... 11 1.2.2. Đặc điểm của sinh viên. ................................................................. 12 1.3. Tác động của mạng xã hội đến học tập của sinh viên. ........................ 13 1.3.1. Tập trung khi sử dụng mạng xã hội để phục vụ học tập. ............ 14 1.3.2. Kết nối bạn bè trong khi sử dụng MXH để phục vụ học tập ....... 15 1.3.3. Tư duy sáng tạo .............................................................................. 16 1.3.4. Tự học, nghiên cứu. ....................................................................... 16 1.3.5. Chọn lọc thông tin. ........................................................................ 17 1.3.6. Lập kế hoạch, cân bằng thời gian. ................................................ 18 1.4. Phương thức tác động từ mạng xã hội đến học tập của sinh viên ..... 19 1.4.1. Trực tiếp ......................................................................................... 19
  8. 1.4.2. Gián tiếp ......................................................................................... 22 Tiểu kết ........................................................................................................... 24 Chương 2. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG MXH ĐẾN HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HVHCQG ................................................................................. 25 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển HVHCQG. ....................................... 25 2.1.1. Lịch sử hình thành của HVHCQG. .............................................. 25 2.1.2 Lãnh đạo HVHCQG qua các thời kỳ ............................................. 27 2.2 Đặc điểm của sinh viên HVHCQG ....................................................... 31 2.3 Tác động MXH đến sinh viên các trường đại học, cao đẳng .............. 33 2.3.1 Tác động tích cực ............................................................................ 33 2.3.2. Tác động tiêu cực ........................................................................... 35 2.4. Thực trạng sử dụng MXH của Sinh viên HVHCQG.......................... 37 2.4.1. Các trang MXH được sinh viên sử dụng ...................................... 37 2.4.2 Thiết bị và thời gian sử dụng MXH của sinh viên HVHCQG. .... 38 2.4.3. Mục đích sử dụng MXH của sinh viên. ........................................ 40 2.5. Thực trạng tác động của MXH đến học tập của sinh viên HVHCQG. . 41 2.5.1. Tập trung khi sử dụng MXH để phục vụ học tập. ....................... 42 2.5.2. Kết nối bạn bè trong khi sử dụng MXH để phục vụ học tập ....... 45 2.5.3. Tư duy sáng tạo .............................................................................. 48 2.5.4. Tự học, tự nghiên cứu ................................................................... 51 2.5.5. Chọn lọc thông tin ......................................................................... 54 2.5.6. Lập kế hoạch, cân bằng thời gian ................................................. 57 2.5.7. Yếu tố bên ngoài (yếu tố bảo mật, đường truyền mạng, chức năng của MXH) ................................................................................................. 59 2.5.8 Tác động tích cực của MXH tới học tập của sinh viên HVHCQG. .. 60 2.5.9. Tác động tiêu cực của MXH tới học tập của sinh viên HVHCQG. . 62 2.6. Nguyên nhân tác động của MXH đến học tập của sinh viên HVHCQG. .....64 2.6.1. Nguyên nhân chủ quan ................................................................. 64 2.6.2. Nguyên nhân khách quan. ............................................................ 66 Tiểu kết ........................................................................................................... 68 2
  9. Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ........................................ 69 3.1. Một số giải pháp để khai thác và sử dụng hiệu quả mạng xã hội đến sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia. ................................................... 69 3.1.1 Giải pháp tăng cường khả năng tập trung trong học tập của sinh viên do tác động mạng xã hội. ................................................................. 69 3.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập trên mạng xã hội thông qua kết nối bạn bè. .......................................................................................... 71 3.1.3. Giải pháp giúp sinh viên tự lập, tránh lệ thuộc vào mạng xã hội. ... 72 3.1.4. Giải pháp sử dụng mạng xã hội để phục vụ học tập hiệu quả cho sinh viên.................................................................................................... 74 3.1.5. Giải pháp khai thác, chọn lọc thông tin trên mạng xã hội để phục vụ học tập của sinh viên. ......................................................................... 75 3.1.6. Giải pháp cân bằng giữa việc học tập và giải trí của sinh viên ... 76 3.2. Một số kiến nghị ..................................................................................... 78 3.2.1. Đối với Học viện Hành chính Quốc gia ....................................... 78 3.2.2. Đối với khoa, trung tâm: ............................................................... 80 3.2.3 Đối với gia đình: ............................................................................. 81 3.2.4. Đối với quản lý nhà mạng ............................................................. 81 Tiểu kết ........................................................................................................... 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87 3
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cách mạng công nghệ 4.0 ngày càng phát triển, việc sử dụng mạng xã hội và internet để cập nhật tin tức, liên lạc, tra cứu, học tập nghiên cứu... là một phần không thể thiếu trong cuộc sống, đặc biệt đối tượng là học sinh - sinh viên. Đặc biệt, mạng xã hội giúp phương pháp học tập hiện đại tiến bộ. Người học hóa -"số" thành học sinh số, người dạy thành giáo viên số, tài liệu in ấn thành tài liệu số, học tập chủ động, tự giác thay thế dần cách học tập truyền thống. Điều này thấy trọng tâm của việc học trong đời sống rất quan trọng, nhưng bên cạnh đó mạng xã hội không chỉ phản ánh mọi khía cạnh của đời sống, mà thậm chí gây ra và tác động những điều tiêu cực vào cuộc sống thực. Theo báo cáo của We are social đầu năm năm 2023, tổng dân số Việt Nam là 98.53 triệu người, có 77.93 triệu người sử dụng internet chiếm tỷ lệ 79.1%. Trong đó có 70 triệu người sử dụng mạng xã hội, và đã giảm 9% so với năm 2022. Người Việt Nam trung bình dành 6 giờ 23 phút mỗi ngày cho việc sử dụng internet, trong đó hơn 3 giờ sử dụng internet bằng điện thoại và hơn 2 giờ là dành cho MXH. Có thể nhận thấy được MXH ngày càng trở nên quan trọng và gắn liền nhiều hơn tới đời sống mỗi người ở Việt Nam. Nhưng có thể thấy thời gian sử dụng internet ở nước ta khá lớn, và gần với thời gian trung bình đi làm một ngày của người lao động Bộ Luật Lao Động 2019, nếu thời gian sử dụng điện thoại với tần suất như vậy thì người sử dụng MXH và internet không có mục đích rõ ràng, và điều đó gây ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của mỗi cá nhân và là tính nghiêm trọng với xã hội về nhiều mặt. Theo kết quả khảo sát thực hiện bởi InfoQ, hầu hết giới trẻ ở Việt Nam, đặc biệt đối tượng là sinh viên đều sử dụng MXH, nghiên cứu cho thấy thời gian sử dụng trung bình 5 -7 tiếng một ngày. Nếu như dành 5-7 tiếng mỗi ngày chỉ để sử dụng MXH, thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến thời gian cho các hoạt động khác. Vì vậy vấn đề sử dụng MXH, tần suất mục đích, phương tiện, và 1
  11. việc sử dụng ảnh hưởng bởi yếu tố nào và sẽ có ảnh hưởng thế nào tới kết quả học tập của sinh viên là những thông tin cần thiết cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng các phương tiện công nghệ cho giáo dục. Học viện Hành chính Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập hạng đặc biệt, trực thuộc Bộ Nội vụ. Học viện luôn là địa chỉ tin cậy trong việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và xây dựng chính sách quản lý đào tạo về các lĩnh vực quản lý công, chính sách công, quản lý nhà nước, đóng góp thiết thực trong quá trình đổi mới nền công vụ, hướng tới Trung tâm quốc gia đào tạo về nguồn nhân lực, có chất lượng bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý có uy tín ngang tầm khu vực. Học viện luôn sẵn sàng cập nhật thông tin quan trọng như: tư vấn tuyển sinh, đào tạo các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế,... trên các nền tảng xã hội và trang web chính thức của học viện. Nhằm mục đích tuyên truyền, thông báo những tin tức quan trọng và hình ảnh đẹp tới những sinh viên có đam mê với lĩnh vực hành chính công và quản lý nhà nước. Vậy nên, trong quá trình học tập sinh viên sử dụng mạng xã hội để cập nhật thông tin nhanh chóng là một điều cần thiết. Mạng xã hội có nhiều lợi ích, tuy nhiên tác hại của mạng xã hội đem lại cũng không nhỏ, bởi đa số sinh viên chưa biết khai thác mạng xã hội hợp lý. Bên cạnh đó cũng có nhiều lợi ích và tác hại của mạng xã hội đem lại mà chưa biết cách sử dụng hợp lý, từ đó nhiều người thấy việc sử dụng mạng xã hội mang tính tiêu cực nhiều hơn so với tích cực. Chính vì những lý do trên, thúc đẩy nhóm chúng tôi lựa chọn vấn đề “Tác động của mạng xã hội đến hoạt động học tập của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay’’ làm đề tài nghiên cứu. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Những thiết bị điện tử ngày càng phổ biến trong thời đại công nghệ số hóa đã tạo cơ hội để con người tương tác, kết nối, chia sẻ sở thích, mối quan 2
  12. tâm, ý tưởng và hoạt động thông qua các phương tiện truyền thông hiện đại – đặc biệt là do sự phát triển ngày càng đa dạng của Internet lên mạng xã hội. Sự ra đời và sử dụng của mạng xã hội đã giúp người dùng tiếp cận với những chức năng đa dạng của mạng xã hội, giúp người dùng vượt qua những rào cản về không gian, thời gian và lựa chọn, chia sẻ thông tin một cách hiệu quả. Giúp nâng cao vai trò của mỗi người trong việc xây dựng các mối quan hệ với tổ chức và thúc đẩy sự kết nối với tổ chức trong cộng đồng. Hiện nay ở Việt Nam việc tìm kiếm nghiên cứu trên mạng xã hội Việt Nam rất phổ biến. Có một số nghiên cứu, bài báo được trình bày tại các tổ chức, hội nghị khoa học quốc gia đề cập và giải thích chi tiết những mối quan tâm hiện tại và trước đây về mạng xã hội - một thời đại truyền thông đa phương tiện Asnat Dor & Dana Weimann-Saks (2012), trường Cao đẳng học viện Kinnerer tại Israel đã nghiên cứu Việc sử dụng mạng xã hội ở học sinh: thái độ, hành vi và nhận thức. Nghiên cứu đã phân tích một nhóm học sinh 13 tuổi ở Israel. Phân tích đi sâu vào các khía cạnh khác nhau trong cuộc sống hàng ngày của học sinh ở nhà và ở trường. Trong mối quan hệ cha mẹ - con cái, dù sử dụng mạng xã hội trước hay sau cha mẹ, các em thường ưu tiên sử dụng máy tính ở nhà như một công cụ hỗ trợ học tập hiệu quả. Tuy nhiên, hầu hết học sinh trong nhóm này đều sử dụng máy tính và sử dụng mạng xã hội để kết bạn và thành lập nhóm. Trong số đó, quan sát của cha mẹ học sinh về hành vi, thái độ và quan điểm của học sinh đã được nghiên cứu. Erich V. Brubaker (2013), Đại học Liberty ở Lynchburg, Mỹ đã nghiên cứu Mối quan hệ giữa Facebook và thành tích học tập. Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa Facebook và kết quả học tập của học sinh cấp 2 có mối liên hệ với nhau. Học sinh tiếp xúc với Facebook ở cả mức độ tích cực và tiêu cực. Ảnh hưởng của Facebook đã thấm sâu vào tâm hồn trẻ em và trở thành liều thuốc tốt để xoa dịu những ức chế, những cảm xúc. Sự ức chế ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng học tập của các em. 3
  13. Monika Cenanmeri (2013), Đại học Rome đã nghiên cứu Internet, sự phát triển xã hội trẻ em và thanh thiếu niên. Nghiên cứu cho thấy Internet đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay, với khoa học công nghệ hiện đại hơn, các thiết bị di động kết nối Internet ngày càng tác động trực tiếp đến trẻ em và thanh thiếu niên ngày nay. Thống kê cho thấy 77% trẻ em từ 13-16 tuổi và 38% trẻ em từ 9-12 tuổi ở châu Âu sử dụng điện thoại di động để kết nối Internet. Tác giả Nguyễn Minh Hòa (2010), Đô thị học NXB ĐH KHXH&NV Tp HCM, viết công trình “Mạng xã hội ảo, đặc điểm và khuynh hướng” bài viết đã nêu lên những quan niệm truyền thống về mạng xã hội: đó là cách liên kết các cá nhân và cộng đồng lại dưới một kiểu nào đó để thể hiện một vài chức năng xã hội và mạng xã hội ảo - một xu hướng mới của xã hội công nghệ thông tin. Luận văn Thạc sĩ ngành Tâm lý học của tác giả Lê Minh Công (2011) “Tác động của internet đến nhận thức hành vi giới tính, tình dục thanh thiếu niên’’ đề tài đã nêu rõ tình trạng nghiện internet của học sinh trung học phổ thông, việc sử dụng và lạm dụng quá mức các ứng dụng trên internet như chat, chia sẻ hình ảnh, chơi game, dẫn đến tình trạng nghiện ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi và cảm xúc, đồng thời ảnh hưởng đến cuộc sống và học tập, sự xa sút của trí tuệ và khả năng kiềm chế bản thân. Trong công trình nghiên cứu: “Lý thuyết về hành vi được lên kế hoạch và áp dụng cho việc sử dụng các trang web xã hội của những người trẻ”. Tác giả Pelling EL thuộc Đại học Công nghệ Queensland Úc đã nhận định rằng việc sử dụng mạng xã hội không chỉ chịu ảnh hưởng bởi thái độ mà còn phụ thuộc vào tính cách của con người nói chung và giới trẻ nói riêng. Việc phát hiện vấn đề này có thể sử dụng để đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm mục đích giúp giới trẻ thay đổi mức độ sử dụng mạng xã hội của bản thân. Luận án tiến sĩ xã hội học của tác giả Nguyễn Lan Nguyên (2020), “Tác động của mạng xã hội Facebook đến sinh viên hiện nay: Thực trạng và đề xuất 4
  14. chính sách” đã nêu lên mạng xã hội Facebook có tác động tới việc học tập của học sinh và là công cụ hỗ trợ học tập hữu ích cho học sinh ngày nay. Đặc biệt, nó làm thay đổi nhiều mặt cơ bản trong phương pháp học tập truyền thống của học sinh và giúp học sinh học tập, rèn luyện tích cực hơn. Học viên có thể nhanh chóng tìm kiếm tài liệu, tìm thông tin lớp học và liên lạc với bạn bè, giảng viên mà không cần gặp mặt trực tiếp. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thái Bá (2019) “Việc sử dụng mạng xã hội và kết quả học tập của sinh viên - Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQGHN” đã nêu rõ: Mỗi hành động như đăng bài lên, bày tỏ cảm xúc hay chia sẻ trên mạng xã hội đều có ý nghĩa riêng, có thể từ trải nghiệm, thể hiện chia sẻ cảm thông, hoặc có thể kiếm tiền… đây có thể có hoặc không mục đích của sinh viên khi sử dụng mạng xã hội, nhưng có thể chắc chắn rằng sinh viên sử dụng mạng xã hội với một mục đích nhất định, và các mục đích hướng tới người khác, chính là tất cả người sử dụng mạng xã hội hoặc có thể các nhóm nhỏ hơn, nhưng mục đích chung là họ đã mong sự phản hồi của người khác về hành động của họ”. Cuối năm 2023, Học viện báo chí và Tuyên truyền đã tổ chức buổi Hội thảo khoa học cấp trường “Tác động của mạng xã hội đến lối sống và văn hóa học đường của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Hội thảo tập trung trao đổi, thảo luận sâu sắc, cụ thể và toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn của mạng xã hội đến lối sống và văn hóa học đường của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó xác định những vấn đề đặt ra, đề xuất các định hướng, giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của mạng xã hội đến lối sống và văn hóa học đường của sinh viên cả nước nói chung và sinh viên Thủ đô nói riêng, góp phần bồi dưỡng lý tưởng sống, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa thời kỳ mới. 5
  15. Có thể thấy các bài nghiên cứu, hay những cuộc hội thảo liên quan tới chủ đề này đã và đang diễn ra phổ biến, nhằm tuyên truyền tới học sinh, sinh viên hay bất kỳ độ tuổi nào cũng cần sử dụng mạng xã hội một cách hợp lý, tạo cơ hội cho người xung quanh nhận biết được những tác động tích cực song song với đó là tác động tiêu cực của thời đại 4.0 với các trang mạng xã hội đang dần ảnh hưởng tới giới trẻ, đặc biệt là học sinh - sinh viên, những người đang ngồi trên ghế nhà trường. Tuy đã có nhiều bài nghiên cứu về sức ảnh hưởng của Internet tới tâm lý của người sử dụng, nhưng chưa có công trình nào đưa ra giải pháp triệt để nhằm ngăn chặn được tình trạng sử dụng mạng xã hội quá mức, bên cạnh đó vào thời điểm năm 2024, đã có rất nhiều thiết bị thông minh tiện lợi, hay các trang mạng xã hội ngày càng phát triển. Để đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng Internet của cộng đồng, đặc biệt là những nghiên cứu về thực trạng, nhận thức, thái độ của học sinh - sinh viên khi sử dụng mạng xã hội. Do vậy đề tài tìm hiểu những vấn đề cần nghiên cứu của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ tác động của mạng xã hội đến hoạt động học tập của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Tìm hiểu và phân tích tác động của mạng xã hội đến hoạt động học tập. Từ đó để xuất các giải pháp và kiến nghị về việc sử dụng mạng xã hội của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay nhằm phục vụ mục đích học tập. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống một số khái niệm, lý thuyết và xây dựng cơ sở lý luận cho nghiên cứu về hoạt động học tập và sử dụng mạng xã hội của sinh viên. - Phân tích thực trạng tác động mạng xã hội đến hoạt động học tập của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. - Đưa ra giải pháp và đề xuất các kiến nghị nhằm để hạn chế những nguyên nhân tác động mạng xã hội đến học tập của sinh viên. 6
  16. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên sử dụng mạng xã hội đến hoạt động học tâp tại Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Hà Nội 4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Tại Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Hà Nội. Phạm vi thời gian: Năm 2022-2024. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích và tổng lý thuyết từ các nguồn tài liệu trong và ngoài nước. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thu nhập câu trả lời khảo sát trên nền tảng Google Form. - Phương pháp phỏng vấn sâu. - Phương pháp thu nhập số liệu. 6. Đóng góp mới của đề tài Đề tài góp phần làm rõ thực trạng “Tác động mạng xã hội đến với hoạt động học tập của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay”. Từ đó nhóm tác giả có cơ sở thực tiễn đề xuất và thực hiện các giải pháp, kiến nghị thực trạng tác động mạng xã hội đến với hoạt động học tập của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Nhằm cải thiện tình trạng sử dụng mạng xã hội với mục đích học tập của sinh viên theo hướng hiện đại. 7. Cấu trúc nghiên cứu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết cấu 3 chương: Chương 1: Một số lý luận về tác động của mạng xã hội đến sinh viên. Chương 2: Thực trạng tác động mạng xã hội đến học tập của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao tác động tích cực của mạng xã hội đến học tập của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia. 7
  17. Chương 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN 1.1. Một số khái niệm. 1.1.1 Mạng xã hội. Mạng xã hội được quy định tại khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng như sau: Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác. Mạng xã hội có những tính năng như e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file, blog, … đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương thức giúp các thành viên tìm kiếm bạn bè, người thân: dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ e-mail), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán, .... Hiện nay thế giới có rất nhiều mạng xã hội khác nhau. Youtube và Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu. Tại Việt Nam xuất hiện ngày càng nhiều trang mạng xã hội như: Tiktok, Zalo,... Mạng xã hội là các nền tảng trực tuyến cho phép người dùng chia sẻ thông tin, nội dung và tương tác với nhau thông qua các phương tiện truyền thông điện tử như hình ảnh, video, văn bản, và các dạng khác. Các ví dụ phổ biến bao gồm Facebook, Zalo, Tiktok, Instagram, ..… 1.1.2 Sinh viên. 8
  18. Sinh viên là những người đang theo học bậc đại học một cách chính thức tại các cơ sở giáo dục đại học, nghĩa là “những cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng đồng”. Nhìn chung, học tập là quá trình nâng cao hiểu biết của cá nhân, hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động nâng cao hiểu biết của sinh viên về các lĩnh vực chuyên môn mà sinh viên theo học tại cơ sở giáo dục đại học. Ngoài việc học tập, đời sống của sinh viên cũng rất phong phú và đa dạng. Có thể hiểu, đời sống của một cá nhân bao gồm tổng thể những gì diễn ra trong cuộc sống của họ, với sinh viên, chúng tôi xác định một số phương diện chính trông đời sống của họ như sau: quan hệ xã hội, trọng tâm là quan hệ gia đình và quan hệ bạn bè; hoạt động ngoại khóa; việc làm. Trong xã hội hiện đại, sinh viên không chỉ là những người đang ngồi trên ghế nhà trường, mà còn là những cá nhân đầy tiềm năng và sức trẻ, đang từng bước chuẩn bị hành trang cho tương lai của mình và của đất nước. Sinh viên là những người trẻ tuổi, đang trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên sinh viên cũng là những người lao động tri thức trong tương lai, những nhà khoa học, kỹ sư, giáo viên, doanh nhân, và những người lãnh đạo có ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội. Sinh viên là những người có trách nhiệm không chỉ với bản thân và gia đình mà còn với cộng đồng và xã hội. Họ được kỳ vọng sẽ là những công dân tốt, có ý thức và trách nhiệm xã hội cao, sẵn sàng đóng góp cho sự phát triển chung. Đây là thời kỳ mà sinh viên có thể thể hiện sự sáng tạo, đam mê và khát vọng của mình thông qua các hoạt động ngoại khóa, các dự án khởi nghiệp, hay tham gia vào các tổ chức xã hội, từ thiện. Sinh viên là những người đang trải qua quá trình hình thành tính cách và phát triển tư duy. Họ học cách đối diện với thất bại, học cách vượt qua khó khăn và thử thách, học cách làm việc nhóm và hợp tác với người khác. Đây là 9
  19. quá trình không chỉ học kiến thức sách vở mà còn học văn hóa ứng xử, đối đáp trong xã hội. Ngoài ra, trong thời đại thông tin và công nghệ số, sinh viên còn phải học cách thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của thế giới. Họ cần phải trang bị cho mình những kỹ năng mới, như kỹ năng số, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng quản lý thời gian, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường làm việc hiện đại. Cuối cùng, sinh viên còn là những người trẻ có tầm nhìn xa, có khả năng đặt ra mục tiêu và hoạch định kế hoạch cho tương lai của mình. Họ không ngừng học hỏi, không ngừng nỗ lực, không ngừng đổi mới để đạt được những ước mơ và hoài bão của mình. Sinh viên không chỉ học để biết, mà còn học để làm, để sống và để cống hiến. Như vậy, Sinh viên là những người đang theo học tại các cơ sở giáo dục như trường đại học, cao đẳng,... Được truyền đạt kiến thức chuyên môn, chuẩn bị cho sự nghiệp tương lai và được xã hội công nhận qua các bằng cấp đạt được trong quá trình học. Sinh viên thường ở độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, đây là giai đoạn thay đổi và chưa thể định hướng rõ ràng về tính cách. Sinh viên thích sự tìm tòi và sáng tạo, háo hức cái mới lạ và thường rất nhạy cảm với các vấn đề chính trị-xã hội. 1.1.3. Học tập. Khái niệm về học tập là một khái niệm quan trọng trong cuộc sống: Học tập được hiểu là quá trình thu nhận, tiếp thu, và xây dựng kiến thức, kỹ năng từ các nguồn thông tin khác nhau. Học tập không chỉ diễn ra trong môi trường học đường mà còn xảy ra ở mọi nơi, mọi lúc, và thông qua nhiều phương thức khác nhau. Thông qua việc học tập, chúng ta có thể phát triển và nâng cao bản thân. Học tập giúp chúng ta tích lũy kiến thức và kỹ năng mới, mở rộng tầm nhìn và hiểu biết về thế giới xung quanh. Hơn nữa, học tập còn giúp chúng ta phát triển tư duy, logic, khả năng giải quyết vấn đề, và tăng cường sự tự tin và sự độc lập. 10
  20. Học tập cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống. Khi chúng ta học tập và có kiến thức, chúng ta có thể áp dụng nó vào công việc, sự nghiệp, và cuộc sống hàng ngày. Học tập giúp chúng ta trở nên thông minh hơn, có khả năng thích nghi với những thay đổi, và đóng góp tích cực vào xã hội. Với vai trò quan trọng và lợi ích mà nó mang lại, không có gì ngạc nhiên khi học tập trở thành một hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta. Hãy luôn tìm kiếm cơ hội học tập, khám phá thêm kiến thức mới, và không ngừng phát triển bản thân thông qua quá trình học tập. Học tập là hoạt động sống, hoạt động đó dẫn người học hướng tới tri thức, kỹ năng, hình thành nhân cách, phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình. Đó là mục đích tối thượng, cốt lõi của học tập. Tuy vậy, trong quá trình học tập không phải ai cũng dễ dàng đạt được mục đích học tập đã đề ra cho mình mặc dù mục đích đó của mỗi người là tự thân và khác nhau về dạng thức, cấp độ, trình độ cần đạt được. 1.2. Đặc điểm. 1.2.1. Đặc điểm của mạng xã hội. Mạng xã hội là sự tham gia trực tuyến của các cá nhân hoặc chủ thể. Đây là không gian ảo nơi mọi người từ mọi nơi trên thế giới có thể kết nối, chia sẻ và tương tác với nhau một cách tức thì. Mạng xã hội phản ánh một xã hội đa dạng, nơi mỗi cá nhân có thể thể hiện bản thân, quan điểm và sở thích của mình thông qua các bài đăng, bình luận và hình ảnh. Một trong những đặc điểm nổi bật của mạng xã hội là khả năng kết nối không giới hạn. Dù bạn ở bất cứ đâu, chỉ cần một thiết bị có kết nối internet, bạn có thể liên lạc với người thân ở xa, kết bạn mới, hoặc tham gia vào các cộng đồng với những người có chung sở thích. Sự tiện lợi này đã làm mờ đi ranh giới về không gian và thời gian, biến thế giới thực tế thành một làng toàn cầu. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2