Đề tài Nghiên cứu tỷ lệ và tính kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Ninh Thuận năm 2019
lượt xem 15
download
Nội dung bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ và tính kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Ninh Thuận năm 2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài Nghiên cứu tỷ lệ và tính kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Ninh Thuận năm 2019
- BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH THUẬN KHOA HÓA SINH VI SINH -------- ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU TỶ LỆ VÀ TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ TẠI BỆNH VIỆN NINH THUẬN NĂM 2019 Thực hiện: ThS. Nguyễn Vĩnh Nghi CN. Nguyễn Huỳnh Như Ý CN. Bá Văn Kỳ Duyên CN. Lê Thị Mỹ Trâm KTV. Lê Tân Thanh
- NỘI DUNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 6 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
- ĐẶT VẤN ĐỀ - Hiện nay, Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những nhóm nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp ở bệnh viện. Nhiễm khuẩn vết mổ là mối lo ngại trong điều trị ngoại khoa do thời gian điều trị kéo dài, chậm hồi phục, tốn kém tiền bạc và có nguy cơ tử vong cao. - Việc xác định sớm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ là rất quan trọng vì liên quan đến định hướng sử dụng kháng sinh từ đầu tránh làm dụng kháng sinh và hạn chế tối thiểu tình trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn trong bệnh viện. - Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục đích xác định căn nguyên vi khuẩn thường gặp gây nhiễm trung vết mổ, đồng thời đánh giá mức độ kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn này.
- MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ❖ MỤ C TIÊU TỔ NG QUÁ T: “Xác định tỷ lệ và tính kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Ninh Thuận năm 2019” ❖ MỤ C TIÊU CHUYÊN BIỆT: ➢ Xác định tỷ lệ các loài vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ trên các bệnh nhân phẫu thuật tại Bệnh viện Ninh Thuận. ➢ Xác định tỷ lệ kháng kháng của các loài vi khuẩn được xác định.
- TỔNG QUAN 1.ĐẠI CƯƠNG VỀ NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ 2. ĐẠI CƯƠNG VỀ KHÁNG SINH 3. TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH Ở VI KHUẨN 4. CƠ CHẾ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN
- ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Tất cả các chủng vi khuẩn phân lập được từ bệnh phẩm mủ của các bệnh nhân sau phẫu thuật tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận. 2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu Khoa Hóa sinh vi sinh - Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận. 2.2.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 01/01/2019 đến 30/9/2019.
- KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 3.1. Tỷ lệ bệnh phẩm mủ nuôi cấy phân lập được vi khuẩn gây bệnh Tỷ lệ % bệnh phẩm mủ nuôi cấy Âm tính 33% Dương tính 67% Hình 4. Tỷ lệ % bệnh phẩm mủ nuôi cấy phân lập được vi khuẩn gây bệnh Theo nghiên cứu của Abdul-Jabbar A và cộng sự (2013) với 300 bệnh phẩm là mủ nhiễm khuẩn vết mổ thì tỷ lệ cấy mủ dương tính là 72%, đây là một kết quả tương đối cao[26].
- KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 3.2. Tổng số vi khuẩn phân lập được từ bệnh phẩm mủ, năm 2019 Tỷ lệ % vi khuẩn phân lập Vi khuẩn Gram (-) 43% Vi khuẩn Gram (+) 57% Hình 5. Tỷ lệ % vi khuẩn phân lập được từ bệnh phẩm mủ Theo nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng, Dương Văn Hoanh (2012) về tình hình nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa Ngoại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ thì tỷ lệ vi khuẩn Gram (-) chiếm tỉ lệ cao (71.9%), Gram (+) (28.1%)[9]. Nghiên cứu của Đặng Ngọc Thủy (2019) thì tác nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ bệnh viện phần lớn là vi khuẩn Gram (+) chiếm 62.86%, vi khuẩn Gram (-) gây nhiễm khuẩn vết mổ bệnh viện chiếm 34.29%, nấm Candida spp. chiếm 2.86%[22].
- KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 3.3. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn gây bệnh phân lập được Tỷ lệ % các chủng vi khuẩn phân lập được Staphylococcus Acinetobacter coagulase negative spp. Streptococci 3% Enterobacter spp. 2% spp. 1% 1% Enterococcus spp. 7% Escherichia coli 19% Staphylococcus aureus 47% Klebsiella spp. 8% Proteus spp. 6% Pseudomonas Serratia spp. aeruginosae 1% Pseudomonas spp. 4% 1% Hình 6. Tỷ lệ % các chủng vi khuẩn gây bệnh phân lập được Nghiên cứu của Đặng Ngọc Thủy (2019) thì vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ nuôi cấy được P.aeruginosa (20%), Klebsiella sp (2.86%), Escherichiacoli (11.43%), Staphylococcusaureus (62.86%), nấm Candida spp. chiếm 2.86%[22].
- KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 3.4. Tỷ lệ vi khuẩn phân lập được theo các khoa lâm sàng Tỷ lệ % các khoa lâm sàng có vi khuẩn phân lập được Tai Mũi Họng Hồi Sức TCCĐ Ngoại Chấn Thương Ngoại Tổng Hợp Phụ Sản PT - GMHS Răng Hàm Mặt 3% 2% 4% 7% 22% 44% 18% Hình 7. Tỷ lệ % các Khoa lâm sàng có vi khuẩn phân lập được Theo Nghiên cứu của Lê Tuyên Hồng Dương (2011) về tình trạng nhiễm khuẩn trong các loại phẫu thuật tại Bệnh viện Giao thông vận tải Trung ương thì NKVM ở nhóm bệnh nhân thận-tiết niệu có tỷ lệ cao nhất (17,7%), tỷ lệ NKVM ở nhóm bệnh xương khớp cao thứ 2 với 11,6%, đứng thứ 3 là nhóm ruột thừa, đại tràng và gan mật (9,7%) do đây là nhóm bệnh nhiễm khuẩn và có vi khuẩn thường trực[5].
- KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 3.5. Tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn thường gặp 3.5.1 Acinetobacter spp. Tỷ lệ % kháng kháng sinh của Acinetobacter spp. Tỷ lệ % 83.3 85.7 85.7 85.7 71.4 71.4 71.4 71.4 71.4 71.4 57.1 57.1 57.1 50 42.9 14.2 Hình 8. Tỷ lệ % kháng kháng sinh của Acinetobacter spp. Theo nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2014) về Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và chi phí điều trị ở bệnh nhân phẫu thuật tại Bệnh viện viện đa khoa tỉnh Bình Định thì tỷ lệ Acinetobacter sp đề kháng với Ceftazidime, Ceftriaxone, Ciprofloxacin (100%), Levofloxacin (60%), Amikacin, Piperracillin-Tazobactam (50%), Imipenem và Meropenem (40%)[25].
- KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 3.5.2. Enterococcus spp. Tỷ lệ % kháng kháng sinh của Enterococcus spp. 100% 90% 80% 70% 60% 50% 6.3 6.3 43.8 6.3 50 93.8 6.3 40% Tỷ lệ % 30% 20% 10% 0% 0 0 0 Hình 9. Tỷ lệ % kháng kháng sinh của Enterococcus spp. Theo nghiên cứu của Bùi Nghĩa Thị và cộng sự (2010) thì tỷ lệ đề kháng của Enterococcus spp. có tỷ lệ kháng gần như hoàn toàn với Erythromycin, Oxacillin, nhưng còn khá nhạy với Ampicillin, Vancomycin và Chloramphenicol với tỷ lệ nhạy tương ứng là 66.7%, 60%, và 88.9% [20].
- KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 3.5.3. Escherichia coli Tỷ lệ % kháng kháng sinh của Escherichia coli 100% 90% 80% 70% 60% 50% 97.5 92.1 45 72.5 62.5 72.5 75 72.5 51.3 74.4 2.5 30.8 85 57.9 40% Tỷ lệ % 30% 20% 10% 0% 0 0 0 0 Hình 10. Tỷ lệ % kháng kháng sinh của Escherichia coli Theo nghiên cứu của Bùi Nghĩa Thị và cộng sự (2010) thì tỷ lệ đề kháng của E.coli với các kháng sinh khá cao như kháng sinh hàng đầu Gentamycine và kháng sinh ưa chuộng Ceftriaxone bị đề kháng lần lượt tới 51.1% và 77.8%. Thậm chí Imipenem/ Cilastatin và Meropenem cũng có tỷ lệ đề kháng lên tới khoảng 20%(lần lượt là 21.4% và 18.8%)[20].
- KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 3.5.4. Klebsiella spp. Tỷ lệ % kháng kháng sinh của Klebsiella spp. Tỷ lệ % 100 94.4 63.2 73.7 63.2 44.4 84.2 42.1 52.6 57.9 50 52.6 0 22.2 5.3 5.3 15.8 Hình 11. Tỷ lệ % kháng kháng sinh của Klebsiella spp. Theo kết quả nghiên cứu của L.B.Liên và Cs(2016) thì Klebsiella spp. kháng với Ceftazidim 78.6%, Cefuroxim 69.2%, Gentamicin 66.8%, Cefepime 62.5%, Cefotaxime 61.3%, Ciprofloxacin 55.9%, Meropenem 33.9%, Imipenem 17.7%[15].
- KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 3.5.5. Proteus spp. Tỷ lệ % kháng kháng sinh của Proteus spp. Tỷ lệ % 92.3 91.7 92.3 53.8 46.2 23.1 50 7.7 15.4 25 0 15.4 15.4 30.7 0 0 0 Hình 12. Tỷ lệ % kháng kháng sinh của Proteus spp. Theo nghiên cứu của Vũ Ngọc Hiếu, Phạm Hồng Nhung (2017) thì Proteus mirabilis có tỷ lệ đề kháng thấp và trung bình với các nhóm kháng sinh, còn khá nhạy với các kháng sinh nhóm Carbapenem, Amikacin(100%), Ampicillin(25%), Ertapenem(100%), Imipenem(57.2%), Meropenem(100%), Cefuroxime(53.8%), Ceftazidime(94.6%), Ceftriaxone(92.4%), Cefotaxime(90%), Cefepime(94.8%), Amoxocillin – Clavulanic acid(54.2%), Gentamycin(84.6%), Tobramycin(69.2%), Ciprofloxacin(57.9%), Levofloxacin(66.7%), Trimethoprim/Sulfamethoxazole (31.6%), Fosfomycin(53.8%) [8].
- KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 3.5.6. Pseudomonas aeruginosa Tỷ lệ % kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa Tỷ lệ 100 75 12.5 14.3 14.3 0 0 0 0 0 0 0 Hình 13. Tỷ lệ % kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa Theo nghiên cứu của Bùi Nghĩa Thị và cộng sự (2010) thì tỷ lệ đề kháng của Pseudomonas aeruginosae với Imipenem/Cilastatin là khá cao lên tới 50%, trong đó Meropenem chỉ có 18.2%. Một điều đặc biệt là Ceftazidime và Cefepime có mức kháng khá thấp với Pseudomonas aeruginosae với tỷ lệ lần lượt là 11.1% và 10% [20].
- KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 3.5.7. Staphylococcus aureus Tỷ lệ % kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus 100 91 91.8 93.8 99 90 81 80 93 70 74.5 60 50 64.6 50 40 37.4 40 30 52 33.3 20 10 0 0 Tỷ lệ % 0 0 0 Tỷ lệ % Hình 14. Tỷ lệ% kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus Theo nghiên cứu của Vũ Ngọc Hiếu, Phạm Hồng Nhung (2017) thì Staphylococcus aureus kháng Methicillin là 53.7%. Hầu hết các chủng không nhạy cảm với Penicillin G. Tỷ lệ Staphylococcus aureus nhạy cảm với Vancomycin và Linezolid đều là 100%, với Doxycycline ở mức trung bình (49.5%) còn vói Clindamycin ở mức thấp (19.4%)[8].
- KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 3.5.8. Staphylococcus coagulase negative Tỷ lệ % kháng kháng sinh của Staphylococcus coagulase negative 100% 90% 80% 70% 60% 50% 75 100 75 75 75 40% Tỷ lệ % 30% 20% 10% 0% 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Hình 15. Tỷ lệ % kháng kháng sinh của Staphylococcus coagulase negative Theo kết quả nghiên cứu của L.B.Liên và Cs(2016) thì Staphylococcus coagulase negative kháng với Oxacillin 87.2%, Rifamycin 29.1%, Vancomycin 2.1%[15].
- KẾT LUẬN - Bệnh phẩm nước mủ nuôi cấy có kết quả dương tính chiếm tỷ lệ 67% và âm tính chiếm tỷ lệ 33%. - Số vi khuẩn thuộc nhóm Gram (-) phân lập được chiếm tỷ lệ 43%. Số vi khuẩn thuộc nhóm Gram (+) phân lập được chiếm tỷ lệ 57%. - Tác nhân gây bệnh chính là Staphylococcus aureus (47%), Escherichia coli (19%).
- KẾT LUẬN Các vi khuẩn phân lập được đang có mức độ kháng kháng sinh tương đối cao với các kháng sinh thông thường. Việc biết được cách thức đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn thường gặp sẽ giúp cho các bác sĩ lâm sàng có thêm sự lựa chọn để điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm trước khi có kết quả nuôi cấy phân lập định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Y học: Tăng huyết áp ở người M’Nông tại xã Yang Tao huyện Lăk tỉnh Đăk Lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
146 p | 1213 | 242
-
Đề tài: Đánh giá thực trạng nhiễm HPV (human papilloma virus) ở cổ tử cung phụ nữ người kinh tại tỉnh KonTum năm 2014 bằng kỹ thuật real-time PCR
31 p | 451 | 93
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 725 | 65
-
Đề tài nghiên cứu Khoa học cấp cơ sở: Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện va một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Hồ Chi Minh năm 2019
41 p | 116 | 47
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016
73 p | 220 | 36
-
Luận văn thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ ở nhóm dân di cư tự do tại xã cư K’Bang huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk năm 2010
92 p | 215 | 34
-
Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường nguyên liệu đến quá trình sinh trưởng, phát triển và năng xuất của nấm Ngọc Châm (Hypsizigus marmoreus)
51 p | 154 | 25
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu quy trình chiết tách chất màu tự nhiên từ hoa đậu biếc (Clitoria ternatean) và ứng dụng trong chế biến một số thực phẩm
98 p | 199 | 25
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Mô đun trồng cây không đất T+
20 p | 152 | 24
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Đánh giá tình trạng nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ có con 0-24 tháng tuổi tại 10 huyện miền núi tỉnh Nghệ An năm 2019
25 p | 165 | 23
-
Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp trường: Nghiên cứu quá trình lên men nước giải khát từ bánh mỳ hương trái cây
52 p | 73 | 12
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng kích thích mọc tóc
129 p | 20 | 12
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Thử nghiệm khả năng thích nghi độ mặn của cá basa (pangasius bocourti) bột, hương, giống
52 p | 101 | 10
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu ứng dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật trước và sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và kéo dài thời gian tồn trữ tỏi đặc sản tại địa bàn huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
134 p | 57 | 9
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu ứng dụng các loại van tỷ lệ trong hệ điều khiển vị trí
28 p | 20 | 8
-
Đề tài nghiên cứu: So sánh kết quả khảo sát độ xơ hóa gan trên các máy siêu âm - PGS.TS Nguyễn Phước Bảo Quân
21 p | 68 | 6
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Ứng dụng các phương trình SANCHEZ và tích hợp các quan hệ mờ để giải quyết các bài toán công nghệ đa mục tiêu
47 p | 46 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn