Đề tài: Phân tích các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ra của cải vật chất & Dưới sự tác động cuộc Cách Mạng Khoa Học hiện đại ngày nay,các yếu tố này thay đổi như thế nào?
lượt xem 24
download
Từ khi xuất hiện, con người đã tiến hành các hoạt động khác nhau như: kinh tế, xã hội, văn hoá, ... trong đó hoạt động kinh tế luôn luôn giữ vị trí trung tâm và là cơ sở cho các hoạt động khác... Xã hội càng phát triển, các hoạt động càng phong phú, đa dạng và phát triển ở trình độ cao hơn. Để tiến hành các hoạt động nói trên, trước hết con người phải tồn tại. Muốn tồn tại con người phải có thức ăn, đồ mặc, nhà ở, phương tiện đi lại và các thứ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Phân tích các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ra của cải vật chất & Dưới sự tác động cuộc Cách Mạng Khoa Học hiện đại ngày nay,các yếu tố này thay đổi như thế nào?
- BÀI TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ Đề tài: Phân tích các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ra của cải vật chất&Dưới sự tác động cuộc Cách Mạng Khoa Học hiện đại ngày nay,các yếu tố này thay đổi như thế nào?
- A:Lời mở đầu: Từ khi xuất hiện, con người đã tiến hành các hoạt động khác nhau như: kinh tế, xã hội, văn hoá, ... trong đó hoạt động kinh tế luôn luôn giữ vị trí trung tâm và là cơ sở cho các hoạt động khác... Xã hội càng phát triển, các hoạt động càng phong phú, đa dạng và phát triển ở trình độ cao hơn. Để tiến hành các hoạt động nói trên, trước hết con người phải tồn tại. Muốn tồn tại con người phải có thức ăn, đồ mặc, nhà ở, phương tiện đi lại và các thứ cần thiết khác. Đ ê có những thứ đó, con người phải tạo ra chúng, tức là phải sản xuất và không ngừng sản xuất với quy mô ngày càng mở rộng. Xã hội sẽ không thể tồn tại nếu ngừng hoạt động sản xuất. Bởi vậy, sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội loài người và là hoạt động cơ bản nhất trong tất cả các hoạt động của con người. Sản xuất vật chất là sự tác động của con người vào tự nhiên, nhằm biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của mình. Xã hội loài người càng phát triển, các ngành sản xuất phi vật thể ngày càng tăng, nhưng vai trò quyết định của sản xuất vật chất không hề suy giảm. Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của con người và xã hội loài người. Đây là một quan điểm duy vật hết sức cơ bản và khoa học. Quan điểm này là cơ sở để xem xét, giải thích nguồn gốc sâu xa của mọi hiện tượng kinh tế - xã hội, đồng thời nó giúp chúng ta thấy được căn nguyên cơ bản của quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người là sự thay đổi của các phương thức sản xuất vật chất. Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người. Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Theo Ph.Ăngghen, " đi ểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người với xã hội loài vật là ở chỗ: loài vật may lắm chỉ hái lượm, trong khi con người lại sản xuất" Nói đến vai trò của sản xuất xã hội chính là nói đến vai trò của sản xuất của cải vật chất của xã hội Sản xuất xã hội là một khái niệm rộng hơn khái niệm sản xuất của cải vật chất,song đứng trên quan điểm duy vật,cái gốc của sản xuất xã hội là sản xuất của cải vật chất của xã hội Sản xuất của cải vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác dụng vào tự nhiên,khai thác hoặc cải biến các dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho XH Sản xuất của cải vật chất là yêu cầu khách quan đối với bất cứ Xh nào. Đời sống XH loài người có nhiều mặt khác nhau và có quan hệ với nhau như:chính trị ,văn hoá,nghệ thuật,khoa học,kĩ thuật,tôn giáo…XH càng phát
- triển thì càng hoạt động nói trên càng phong phú và đạt tới trình độ cao hơn.nhưng ở mọi giai đoạn ,trước khi tiến hành các hoạt động đó,con người phải có thức ăn,quần áo,nhà ở…Để có những thứ đó,cần phải sản xuất.Vì vậy,sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của loài người,là cơ sở của sự tồn tại và phát triẻn của XH.Hơn thế nữa,quá trình sản xuất là quá trình liên tục và mở rộng không ngừng vì tiêu d ùng không bao giờ ngừng và thường xuyên tăng lên do mức tăng nhu cầu và tăng dân số Sản xuất của cải vật chất còn là cơ sở hình thành và phát triển các chế độ nhà nước,các quan điểm pháp luật, đạo đức,tôn giáo…của con người Cuối Cùng sản xuất của cải vật chất còn có vai trò quan trọng trong sự phát triển và hoàn thiện chính bản thân con người ngày càng phát triển đầy đủ hơn cả về thể chất và trí tuệ.Nền sản xuất XH không ngừng phát triển và hoàn thiện là cơ sở cho sự phát triển nền văn minh nhân loại từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn(vì tiến bộ kinh tế là cơ sở của tiến bộ XH) B:Nội Dung: Sản xuất luôn luôn là sự tác động qua lại của ba yếu tố cơ bản:sức lao động, đối tượng lao động,tư liệu lao động a)Sức lao động: Sức lao động là tổng hợp trí lực và thể lực của con người,là khả năng lao động của con người,là điều kiện cơ bản sản xuất ở bất cứ XH nào.Khi sức lao động hoạt động thì trở thành lao động.Lao động là hoạt động có mục đích ,có ý thức của con người nhằm thay đổi các đối tượng và lực lượng tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người .Lao động là đặc trưng riêng của con người,nó khác về cơ bản hoạt động bản năng của động vật:con người hoạt động có ý thức khi bắt tay vào công viêc con người đã hình dung được toàn bộ quá trình thực hiện và kết quả của quá trình lao động.Con người còn biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động để tác động vào tự nhiên ngày càng có hiệu quả hơn. Được biết từ những năm 1960-1961,Hoa Kì và Nhật Bản đã ứng dụng thành công kỉ thuật hạt nhân trong đột biến tạo giống cây trồng mới. Ở Nhật bản hiện có sáu viện nghiên cứu và trung tâm trang thiết bị chiếu xạ tạo đột biến cây trồng.Các nước trong khu vực Đông Nam Á như Th ái Lan,Malaysi ,Inđônêsia ,Singapo đều có những trung tâm tạo giống mới,trong đó có sử dụng phương pháp đột biến bằng phóng xạ,và trên thế giới đã có 2.200 loài mới được tạo nhờ phương pháp đột biến bằng phóng xạ.Ngoài ra,với trí lực của mình con người đã làm những khả năng ,những thành tựu rất đáng nể mà loài vật không có những khả năng này,viêc sáng tạo ra những chiếc điện thoại di động,máy vi tính,những đồ dùng gia đình hiện đại….Tất cả là do con người đã vận dụng được những khoa học công nghệ hiện đại để tìm tòi ra,sáng chế phục vụ cho chính bản thân họ, để
- nâng cao đời sống vật chất của họ.Mặt khác,ngày nay,cũng vì với những khoa học công nghệ con người đã sáng chế ra những loại xe đặc biệt như:xe điện ngầm,máy bay,xe hơi…phục vụ cho phương tiện đi lại.và còn rất nhiều,rất nhiều sản phẩm nữa mà con người đã tạo ra bằng chính năng lực và trí tuệ của mình. Động cơ chạy bằng hơi nước cuối những năm 1800 rất cồng kềnh và hoạt động ồn ào.Kĩ sư người AiLen đã xây dựng thành công một động cơ tua bin phản ứng và máy phát có thể chuyển đổi trực tiếp hơi nước thành điện và đủ sức tiếp năng lượng cho toàn bộ hệ thống đèn đường của thành phố Cambridge, đã luồn lách qua một hạm hội hải quân với vận tốc không thể theo kịp 34 hải lí/giờ,vào năm 1897. Ở Việt Nam_một nội dung hấp dẫn của nền nông nghiệp sinh thái là sản xuất sau an toàn,bao gồm hàng loạt các biện pháp tổng hợp như sử dụng giống mới ngắn ngày kháng sâu bệnh,sử dụng hợp lí thuốc bảo vệ thưc vật, ưu tiên sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc sinh học,từ đó hạn chế được sự tích luỹ dư lượng chất độc trong sản phẩm sau,làm sạch nguồn nước tưới và đất trồng,hạn chế ô nhiễm môi trường….. Trong khoảng những năm 1970 - 1990, ở Mỹ có tới khoảng 90% các việc làm mới được tạo ra trong các lĩnh vực dịch vụ tri thức và xử lý thông in (Information - Processing and Knowledge Services), khi các lĩnh vực này ngày càng tạo ra nhiều công ăn việc làm mới, thì những công nhân làm công tác thông tin (thường được gọi là công nhân cổ trắng - While - Collar Worker) đã tăng tương đối đáng kể trong tổng lực lượng lao động. Nếu năm 1960 trong tổng lực lượng lao động của Mỹ, công nhân cổ xanh (Blue-Collar Worker) chiếm 39,7%, công nhân cổ trắng 47,1% và công nhân tạp vụ 13,2%, thì tới năm 1988, công nhân cổ xanh đã giảm xuống còn 27,7%, công nhân cổ trắng tăng lên 60,6% và công nhân tạp vụ còn 11,7%. Ngoài ra, trong nền kinh tế thông tin còn phát triển thêm một lực lượng lao động khác nữa đó là công nhân cổ vàng (Gold - collar Worker) - đó là các cán bộ chuyên môn có trình độ đại học Trong quá trình phát triển của nền sản xuất XH ,vai trò của sức lao động của nhân tố con người ngày càng phát triển.Con người vừa là động lực,vừa là mục đích cuối cùng của sự phát triển kinh tế XH.Cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật và công nghệ hiện đại đang đặt ra những yêu cầu mới ngày càng cao hơn đối với sức lao động, đòi hỏi phải nâng cao trình độ văn hoá,khoa học kĩ thuật,chuyên môn nghiệp vụ của người lao động một cách tương ứng b) Đối tượng lao đông Đối tượng lao động là những vật mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của mình.Nó chính là yếu tố vật chất của sản phẩm tương lai.
- Đối tượng lao động được chia thành 2 loại: +)Loại có sẵn trong tự nhiên: Là những vật mà lao động của con người chỉi cần tách nó khỏi môi trường tồn tại của nó là có thể sử dụng được.ví dụ như con người đánh bắt cá ở biển,khai thác gỗ trong rừng,khai thác than ở mỏ,khai thác vàng…..Loại này thường là đối tượng của các nghành công nghiệp khai thác +)Loại đã qua chế biến: Loại đã có sự tác động lao động của con người và được gọi là nguyên liệu.ví dụ như sắt trong nhà máy,gỗ trong xưởng mộc,xi măng,gạch mới ra lò….Loại này thường là đối tượng của ngành công nghiệp chế biến Cùng với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ,kĩ thuật hiện đại,vai trò của nhiều đối tượng lao động mới dần dần thay đổi và nhiều đối tưọng lao động mới có chất lượng cao được tạo ra c)Tư liệu lao động Tư Liệu lao động là một vật hay một hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người đến đối tượng lao động Tư liệu lao động bao gồm: +)Công cụ lao động Đây là bộ phận tác động trực tiếp vào đối tượng lao động,giữ vai trò quan trọng trong sản xuất,quyết định năng suất lao động của con người.ví dụ:hòn đá,cái gậy là công cụ lao động của người nguyên thuỷ;cái cày ,cái cuốc là công cụ lao động của người nông dân trong nền sản xuất nhỏ lạc hậu;máy móc cơ khí,máy tự động là công cụ lao động trong nền sản xuất hiện đại…… +)Những đồ dung để chứa đựng,bảo quản đối tượng lao động và sản phẩm của lao động như:bình,chai,lọ…Bộ phận này giữ vai trò hệ thống bình chứa của sản xuất +)Hệ thống các yếu tố vật chất phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình sản xuất mà nếu thiếu chúng thì sẽ không thực hiện được quá trình sản xuất như nhà xưởng,kho tàng,bến bãi,băng chuyền, đường sá,các phương tiện giao thông vận tải,thông tin liên lạc…..Bộ phận này gọi là kết cấu hạ tầng của sản xuất Trong các yếu tố hợp thành tư liệu lao động thì công cụ lao động có ý nghĩa quyết định nhất,trình độ phát triển của công cụ lao động phản ánh trình độ nền sản xuất XH,là cơ sở để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế Xét trong quá trình sản xuất thì đối tượng lao động và tư liệu lao động đều là các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất.Sự kết hợp tư liệu lao động với đối tượng lao động hợp thành tư liệu sản xuất.Còn sức lao động kết hợp với tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất gọi là lao động sản xuất Các yếu tố của quá trình sản xuất thường xuyên tác động lẫn nhau và phát triển đồng bộ tư liệu sản xuất càng hiện đại đòi hỏi trình độ người lao động
- càng cao,càng phát triển toàn diên.Trong mọi nền sản xuất,sức lao động luôn là yếu tố cơ bản,sáng tạo của sản xuất,là yếu tố chủ thể,còn đối tượng lao động và tư liệu lao động là yếu tố khách thể của sản xuất.Sự phân biệt giữa đối tượng lao động và tư liệu lao động chỉ có ý nghỉa tương đối.Một vật là đối tượng lao động hay tư liệu lao động là do chức năng cụ thể mà nó đảm nhận trong quá trình sản xuất đang diễn ra.Như vậy quá trình lao động sản xuất,nói một cáh đơn giản là quá trình kết hợp lao động với tư liệu sản xuất, để tạo ra của cải vật chất. C:Kết Luận: Đối với toàn thế giới nói chung và đất nước Việt Nam chúng ta nói riêng,dưới sự tác động của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại thì ngày nay các yếu tố này cũng ít nhiều thay đổi.Cũng đúng thôi,bởi lẽ con người luôn tìm tòi ,sáng tạo để ngày càng có những thành công hơn.Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm thì vẫn tồn tại nhiều khiếm khuyết không thể tránh khỏi được. Đối với nước nghèo như VN,cơ sở vật chất,trang thiết bị và các nguồn lực tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kì đẩy manh công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước.Việc tiếp cận,lựa chọn công nghệ,các tiến bộ kĩ thuật trong nước,còn quốc tế vẫn còn hạn chế để ứng dụng vào sản xuất và đời sống của nhân dân.Chưa tạo được những bước đột phá quan trọng về khoa học và công nghệ trong việc phát triển sản xuất để tạo ra những sản phẩm hàng hoá lớn,giá trị kinh tế cao,nhất là các mũi trọng tâm và các vùng kinh tế trọng điểm.Vì vậy phải đặt ra những phương hướng,nhiệm vụ,mục tiêu cùng các biện pháp chủ yếu để nâng cao khoa học công nghệ ,sánh vai với các nước bạn 1)Phương Hướng: Đổi mới,nâng cao trình độ công nghệ, đẩy mạnh việc chuyển giao kĩ thuật,các tiến bộ,thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống,chú trọng cùng nông thôn,vùng sâu,vùng xa,vùng khó khăn.Xây dựng và phát triển một số mũi công nghệ cao,một số nghành công nghiệp công nghệ cao. Đổi mới tổ chức,cơ chế quản lí khoa học và công nghệ,tạo động lực phát triển mạnh mẽ năng lực nội sinh,không ngừng phát triển,mở rộng thị trường khoa học và công nghệ 2)Mục tiêu: Khoa học công nghệ phải góp phần vào việc quyết định việc nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế,XH đặt ra h àng năm trong thời kì.Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trong quá trình hội nhập ở các nghành kinh tế mũi nhọn,nhất là các sản phẩm nông lâm,thuỷ sản,hàng tiêu dùng,hàng xuất khẩu
- Mục tiêu đến năm2010,lực lượng khoa học công nghệ ở các nghành then chốt có đủ trình độ để làm chủ các công nghệ mới.Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỉ thuật sản xuất vật chất.Tăng cường củng cố mạng lưới,xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ của các nghành huyện,thị, đến xã phường,thị trấn cũng như xây dựng các trung tâm chuyển giao công nghệ. Mở rộng hội nhập,hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ,nhằm tranh thủ các nguồn lực từ nước ngoài để giải quyết các vấn đề bức xúc mà trong nước chưa giải quyết được như tạo giống cây trồng,vật nuôi,sản xuất các sản phẩm công nghệ cao. 3)Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: +)Tiếp tục tổ chức học tập và nâng cao hơn nữa trình độ nhận thức cho cán bộ, đảng viên,quần chúng nhân dân,làm cho mọi người thấy rõ vai trò,vị trí và tầm quan trọng của khoa học công nghệ trong sự nghiệp công nghiêp hoá,hiện đại hoá,thực sự xem phát triển khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu,là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế XH Kiên quyết chống tư tưởng bao cấp, ỷ lại,bảo thủ,trì trệ trong tiếp thu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ +)Bám sát định hướng phát triển kinh tế XH để thực hiện có hiệu quả các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm,nhất là các công trình ứng dụng công nghệ sinh học,công nghệ vật liệu mới,công nghệ tự động hoá,phục vụ yêu cầu phát triển công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp,nông nghiệp và nông thôn,chú trọng áp dụng công nghệ tiên tiến trong công nghiệp chế biến nông,lâm,thuỷ sản,sản xuất giống cây trồng,giống con có năng suất cao, đáp ứng nhu cầu về giống trên địa bàn +)Xây dựng,củng cố mạng lưới quản lí hoạt động khoa học công nghệ đến xã,phường,thị trấn.Nâng cao hiệu quả hoat động của hội đồng khoa học và công nghệ các cấp.Tăng cường cho các trung tâm chuyển giao khoa học, ưu tiên đầu tư phát triển các trung tâm công nghệ cao như:công nghệ sinh hoc,công nghệ thông tin,phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu,quản lí nhà nước và một số cơ sở sản xuất giống cây,giống con chủ lực +)Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh việc nghiên cứu,chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp về nông,lâm,ngư nghiệp nhất là áp dụng công nghệ chế biến và bảo quản nông,lâm,thuỷ sản,công nghệ và giống,tạo bước đột phá về năng suất, áp dụng kĩ thuật tiên tiến với các công nghệ truyền thống,tận dụng tài nguyên đất đai,khoáng sản,lao động để đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ +)Phát động phong trào thi đua lao động sáng tạo,sáng kiến cải tiến kĩ thuật, ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật vào hoạt động của các cơ quan,xí nghiệp và các địa phương.Tập trung nghiên cứu đầu tư thực hiện tốt một số
- chương trình,dự án trọng điểm tạo bước đột phá trong khai thác lợi thế về biển và ven biển,tài nguyên và khoáng sản.Tranh thủ đi tắt, đón đầu một số công trình công nghệ cao +)Xúc tiến,tạo lập thị trường và nhân lực khoa học và công nghệ thông qua chính sách đào tạo,bồi dưỡng và thu hút nhân tài.Quan tâm,bố trí,sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học,không ngừng bồi dưỡng,nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần nông lâm sản Kiên Giang
76 p | 400 | 118
-
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình xuất nhập khẩu của hai mặt hàng trái thanh long và hồ tiêu
21 p | 774 | 103
-
Đề cương đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà ở xã hội tại TP.HCM
23 p | 391 | 87
-
Đề tài: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin - Quản lý thư viện
33 p | 748 | 78
-
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Dược Liệu Trung Ương 2
48 p | 243 | 62
-
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty
21 p | 493 | 59
-
Đồ án tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC) giai đoạn 2006 - 2010
138 p | 236 | 56
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành của nhân viên tại Khách sạn Xanh Huế
139 p | 260 | 48
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách sạn Hương Giang
105 p | 145 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty May Hòa Thọ - Đông Hà
123 p | 108 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Long An
117 p | 68 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ internet cáp quang của công ty viễn thông FPT- chi nhánh Huế
100 p | 46 | 11
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi làm việc của sinh viên sắp tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế trường Đại học Cần Thơ
88 p | 88 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại công ty cổ phần Gạch Tuynen Huế
156 p | 124 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết mua của khách hàng đối với dịch vụ truyền hình Internet FPT Play Box tại Thành phố Đà Nẵng
95 p | 33 | 9
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phân tích các yếu tố tác động đến khả năng tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khối ngành kinh tế trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
61 p | 15 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng của Việt Nam theo mô hình Gravity
95 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An
94 p | 61 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn