Đề tài: Phân tích chiến lược kinh doanh - Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh
lượt xem 415
download
Ngày 11/03/2002, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trần Anh được thành lập theo quyết định số 0102004703 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. - Đến ngày 08/08/2007 thì đổi tên thành Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018927 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Phân tích chiến lược kinh doanh - Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Đề tài: Phân tích chiến lược kinh doanh - Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh 1
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 C H Ư Ơ N G 1 . T H Ự C T R Ạ N G Đ Ầ U T Ư N Â N G C A O N Ă N G L Ự C CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN.................... 3 1.1. Giới thiệu chung về công ty. ...............................................................3 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. ............................. 3 1.1.1.1 Quá trình hình thành................................................................31.1.1.2 Ngành nghề và mục tiêu kinh doanh: ......................................41.1.1.3. Sản phẩm chủ yếu. .................................................................5 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ & cơ cấu tổ chức của công ty. ..................... 6 1.1.2.1. Chức năng...............................................................................6 1.1.2.2. Nhiệm vụ.................................................................................7 1.1.2.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty................................................7 1 . 1 . 3 . K ế t q u ả ho ạ t đ ộ n g s ả n x u ấ t k i n h d o a n h c ủ a c ô n g t y g i a i đ o ạ n gần đây.................................................................................................... 12 1.2. Năng lực cạnh tranh của các công ty nói chung và công ty cổ phần Tràng An nói riêng. ..................................................................................15 1.2.1. Cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. .. 15 1.2.1.1.Định nghĩa cạnh tranh và năng lực cạnh tranh......................151.2.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh . .....211.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..................................................................... 231.2.1.4. Các công cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp ....................26 1 . 2 . 2 . T ì nh hì n h c ạ n h t r a n h t r ê n t h ị t r ư ờ n g b á n h k ẹ o V i ệ t N a m t r o n g những năm gần đây................................................................................. 28 1.2.2.1.Đặc thù của doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo. ......................28 Website PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH Tên đầy đủ DN : CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH Tên viết tắt DN : TRANANH DIGITAL WORLD, JSC Trụ sở : 1174 Đường Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội Ngày tháng năm thành lập : - Ngày 11/03/2002, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trần Anh được thành lập theo quyết định số 0102004703 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. - Đến ngày 0 8/08/2007 thì đổi tên thành Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018927 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Loại hình doanh nghiệp : DN cổ phần 2
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Tel : 1 - Trụ sở: 1174 đường Láng - Q.Đống Đa - TP.Hà Nội Tel: (84-4) 3766.6666 Fax: (84-4) 3766.7708 2 - Chi nhánh 1: 292 Tây Sơn - Q.Đống Đa - TP.Hà Nội Tel: (84-4) 3537. 6666 Fax: (84-4) 3537. 5324 3 - Trung tâm Bảo hành : 1174 đường Láng - Q.Đống Đa - TP. Hà Nội Tel: (84-4) 3766.6666 Fax: (84-4) 3766.7709 Website: http://www.trananh.com hoặc http://www.trananh.com.vn Ngành nghề kinh doanh của DN (Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103018927 ngày 8/8/2007 0103018927 điều chỉnh lần 1 ngày 20/8/ 2009 0103018927 điều chỉnh lần 2 ngày 23/10/ 2009 và thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với mã số 0101217009 vào ngày 25/5/2010 do sở Kế hoạch & Đầu tư thành phố Hà Nội cấp) Ngành nghề kinh doanh bao gồm : Buôn bán thiết bị tin học, thiết bị văn phòng Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, máy văn phòng Lắp ráp các sản phẩm điện tử, tin học Mua bán điện thoại di động Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông Sản xuất và mua bán các sản phẩm điện tử, điện máy, điện lạnh và đồ gia dụng. Vận tải hàng hóa b ằng đường bộ Ho ạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ Cho thuê ô tô Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) : 1 - Buôn bán thiết bị tin học, thiết bị văn phòng 2 - Dịch vụ bảo hành, b ảo d ưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, máy văn phòng. 3 - Lắp ráp các sản phẩm điện tử, tin học Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của DN : Tầm nhìn chiến lược : 3
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM - Trở thành công ty có hệ thống Siêu thị Điện máy – IT có qui mô, chuyên nghiệp và lớn nhất Việt Nam. - Xây dựng Trần Anh trở thành một môi trường làm việc chuyên nghiệp nơi mà mọi cá nhân có thể phát huy tối đa sức sáng tạo, khả năng lãnh đ ạo và cơ hội làm chủ thực sự với một tinh thần dân chủ rất cao. - Xây dựng Trần Anh trở thành một ngôi nhà chung thực sự cho mọi cán bộ nhân viên trong công ty bằng việc cùng nhau chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ một cách công bằng và minh bạch nhất. Sứ mạng kinh doanh : Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin và điện máy. Luôn cung cấp cho các khách hàng những sản phẩm tốt với giá cả cạnh tranh nhất đ i kèm với những chế độ dịch vụ ho àn hảo nhất, đảm bảo gia tăng lợi ích cho cổ đông và cộng đồng. Mang lại cuộc sống phong phú về tinh thần, đầy đủ về vật chất cho cán bộ công nhân viên, đóng góp cho sự phát triển của ngành công nghệ thông tin và kinh tế của đất nước. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản : Tổng doanh thu : Năm 2009: 949,571 t ỷ đồng Doanh thu thuần : 941,584 Tỷ đồng Lợi nhuận trước thuế : Theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán, lợi nhuận trước thu ế của Công ty trong năm 2009 đạt 47,34 tỷ đồng, tăng 56,63% so với năm 2008. Lợi nhuận sau thuế : lợi nhuận sau thuế đạt 35,19 tỷ đồng, tăng 62,22%; thu nhập cơ bản trên mỗi cổ phiếu đạt 7.777 đồng. Tổng tài sản : Về tình hình tài chính tại ngày 31 tháng 12 năm 2009, tổng nợ phải trả là 48,26 tỷ đồng trên tổng tài sản 134,76 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn : 134,757 tỷ đồng Tỷ suất sinh lời : Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau: CHỈ TIÊU KH 2010 (VNĐ) STT Doanh thu thu ần về bán hàng và cung cấp dịch 1 1.517.274.308.000 vụ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2 150.245.509.324 Doanh thu từ hoạt động tài chính 3 2.000.000.000 Chi phí bán hàng và qu ản lý doanh nghiệp 4 99.976.332.282 Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh 5 52.269.177.042 4
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Lợi nhuận khác 6 1.299.000.000 Tổng lợi nhuận (lỗ) kế toán trước thuế 7 53.568.177.042 Chi phí thuế thu nhập hiện hành 8 13.392.044.261 Lợi nhuận sau thuế 9 40.176.132.782 Lãi cơ b ản trên mỗi cổ phiếu 10 8.498 Cổ tức dự kiến (*) (%) 20% Bảng 1 : Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh. (*) Trả bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu Năm 2010, ước tính doanh thu của công ty đạt 1.500 t ỷ với việc duy trì lợi thế của ngành IT và bứt phá trong ngành Điện máy. Tỷ lệ các ngành sẽ tăng trưởng đều với mức lợi nhuận trung b ình là 9%. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI Các ngành kinh doanh của doanh nghiệp Tốc độ tăng trưởng ngành công nghệ thông tin Năm 2007 2008 2009 Tốc độ tăng trưởng 20.9% 25% 20% ngành Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng ngành công nghệ thông tin từ năm 2007 đến năm 2009 Tốc độ phát triển của công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh 2008 2009 Năm Tốc độ tăng trưởng 12.01% 24.97% doanh thu Lợi nhuận sau thuế 21.69 tỷ đồng 39 tỷ đồng Bảng 3: tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận sau thuế của công ty Trần Anh Chỉ Đơn 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009* vị tiêu Người Nhân 8 22 73 117 196 293 370 470 sự Doanh T ỷ 5 15 65 166 297 673 754 656 VNĐ thu Bảng 4: Tốc độ phát triển của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh từ năm 2002 đến quý 3 năm 2009 Ghi chú: Năm 2009 các chỉ tiêu tính đ ến hết quý 3 5
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Qua ba bảng số liệu về tốc độ tăng trưởng ngành, tốc độ tăng trưởng kinh doanh của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh trong những năm trở lại đây có thế cho ta thấy rằng tiềm năng phát triển của công ty này trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng điện máy và IT là rất cao. Nhu cầu tiêu dùng những mặt hàng điện tử và công nghệ thông tin không ngừng tăng lên vì vậy doanh nghiệp nên có những giải pháp chiến lược để chiếm lĩnh thị p hần và tăng cường vị thế của mình trong những năm tới. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành : Thị trường điện máy hiện nay thực sự vẫn đang trong giai đoạn hình thành và p hát triển, vì vậy nó vẫn còn khá sơ khai và có nhiều điểm chưa hoàn thiện. Các doanh nghiệp bán lẻ điện máy ở miền Bắc hiện nay cũng mới triển khai kinh doanh bán lẻ trong vòng 3-4 năm trở lại đây. Theo báo cáo thẩm định vòng chung tuyển to àn quốc Giải thưởng Sao Vàng đất Việt năm 2010, với 2 dòng sản phẩm chủ yếu: phân phối sản phẩm của các hãng, thu ộc các ngành hàng: Điện lạnh, điện tử, thiết bị số, điện gia dụng, laptop, PC – linh kiện, thiết bị văn phòng, và lắp ráp, phân phối máy tính để bàn PC Tiger, năm 2009 thị phần trong nước của Trần Anh đạt xấp xỉ 13%. Với con số đáng nể này ta có thể khẳng định rằng công ty Trần Anh đang ở trong giai đoạn tăng trưởng mạnh trong chu kỳ phát triển của ngành. Và một số sản phẩm mới như điện lạnh, điện dân dụng thì đ ang ở giai đoạn thâm nhập vào thị trường. Với dự đoán rằng thị trường máy tính trong tương lai sẽ ngày càng tăng trưởng mạnh. Xu hướng sử dụng công nghệ kỹ thuật và máy móc hiện đại vào sản xuất, kinh doanh hay sinh hoạt hằng ngày sẽ là xu hướng tất yếu. Mặt khác thị trường máy tính Việt Nam được đánh giá là có chỉ số tăng trưởng máy tính các loại đứng vị trí thứ hai trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, sau Indonesia. Đây là cơ hội vô cùng thuận lợi cho b ất kỳ doanh nghiệp điện máy nào muốn mở rộng thị phần của mình trên thị trường. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô Môi trường chính trị - pháp luật: Việt Nam được công nhận là quốc gia có nền hòa bình và chính tr ị ổn định đứng thứ 5 trên thế giới, nên việc hợp tác và buôn bán với nước ngoài là vô cùng thuận lợi, tạo đ ược niềm tin và uy tín với các bạn hàng và đối tác nước ngo ài. Nền chính trị ổn định tạo đ iều kiện thuận lợi cho công ty Trần Anh có thể ký kết các hợp đồng nhập khẩu linh kiện đ iện tử, máy móc một cách thuận tiện và dễ d àng nhất. Với việc ban hành lu ật doanh nghiệp sửa đổi năm 2005, luật đầu tư, lu ật thương mại và các bộ luật khác cũng góp phần thúc đẩy các công ty tư nhân và công ty cổ phần 6
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM trong nước có điều kiện phát triển thuận lợi hơn và minh bạch hơn. Bộ máy cơ quan qu ản lý nhà nước và hệ thống hành chính không ngừng được cải thiện và chuyên môn hóa, góp phần giải quyết nhanh gọn những vấn đề thủ tục vướng mắc của doanh nghiệp, giúp công ty làm ăn thuận tiện và ngày càng hiệu quả. Ngược lại nếu có một vài vướng mắc hay sơ xu ất của cơ quan quản lý nhà nước cũng có thể tạo nên những phiền phức không nhỏ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy nhân tố chính trị, pháp luật tác động không nhỏ đến tình hình ho ạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Chính sách mở cửa khi cam kết gia nhập tổ chức thương m ại thế giới WTO tạo đ iều kiện tăng thu hút vố n đầu tư nước ngoài vào ngành công nghệ máy tính điện tử nước ta. Do bị áp mức thuế cao, nhiều doanh nghiệp lắp ráp máy tính trong nước không thể cạnh tranh được với sản phẩm nước ngo ài đã phải ngừng sản xuất hoặc chuyển đổi hướng kinh doanh để tiếp tục tồn tại Bên cạnh đó, do mức thuế chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất lắp ráp trong nước với thuế nhập khẩu sản phẩm nguyên chiếc từ các nước ASEAN không lớn nên khai thác lợi thế này, nhiều nhà đ ầu tư nước ngo ài trong ngành điện tử, CNTT tại Việt Nam đã chuyển từ hình thức sản xuất sang nhập khẩu và phân phối sản phẩm, dẫn tới thực trạng các mặt hàng CNTT (và cả điện tử, điện lạnh) nguyên chiếc mẫu mã phong phú, giá thành hạ từ các quốc gia như Trung Qu ốc và một số nước ASEAN trong suốt thời gian qua được nhập khẩu ồ ạt tràn vào Việt Nam, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều này buộc nhiều doanh nghiệp phải chuyển đổi hướng sản xuất kinh doanh, thu hẹp quy mô sản xuất, đa dạng hoá các ngành nghề nếu muốn tiếp tục tồn tại. Trong khi đ ó, hiện nay trong nước lại chưa có doanh nghiệp nào sản xuất linh kiện máy tính nên các đơn vị lắp ráp máy tính của Việt Nam (cả loại để bàn và xách tay) hiện vẫn phải nhập linh kiện từ nước ngoài với mức thuế nhập khẩu là 3%, khiến các doanh nghiệp vốn đã non trẻ lại càng trở nên khó cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài về giá cả. Nếu việc giảm thuế nhập khẩu linh kiện máy tính không được giải quyết sớm, các doanh nghiệp Việt Nam hoặc phải chuyển sang thuê sản xuất, lắp ráp máy tính ở nước ngoài, hoặc phải đình chỉ sản xuất, chuyển sang nhập khẩu và phân phối máy tính thương hiệu nước ngo ài. Và nếu như vậy thì thực trạng này đi ngược với Quyết định số 7
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM 160/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể và chính sách b ảo hộ sản xuất công nghiệp trong nước”. Trong khi Việt Nam chưa có doanh nghiệp nào sản xuất linh kiện máy tính, các doanh nghiệp lắp ráp máy tính trong nước vẫn phải nhập linh kiện từ nước ngo ài, thực tế này ngày càng gây b ất lợi trong vấn đề thuế nhập khẩu đối với các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp máy tính trong nước. Môi trường kinh tế Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của các sản phẩm điện máy. Vì hầu hết các sản phẩm này xu ất hiện trên thị trường nước ta được nhập khẩu từ nước ngoài (Mỹ, Nhật, Hàn Qu ốc, Tru ng Quốc) hoặc các linh kiện, máy móc cũng phần lớn đ ược nhập khẩu, các doanh nghiệp nước ta chỉ có lợi thế về khả năng lắp ráp và phân p hối chứ không có nhiều lợi thế về sản xuất các loại máy móc kỹ thuật hiện đại. Vì vậy t ỷ giá hối đoái mà thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của giá thành các mặt hàng nhập khẩu. Ví dụ khi tỷ giá tăng lên (VNĐ/USD) tức là đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ thì giá thành các loại sản phẩm nhập khẩu sẽ tăng lên. Khi t ỷ giá hối đoái mà giảm xuống (Đồng nội tệ lên giá) thì giá thành các loại sản phẩm, linh kiện điện tử sẽ giảm xuống. Khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua cũng tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh hay cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào đang hoạt động trên thị trường. Khủng hoảng kinh tế đã làm cho nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng lên. Người tiêu dùng đã hạn chế mua sắm những mặt hàng xa xỉ, tốn kém nhiều tiền bạc mà họ chỉ mua sắm những mặt hàng thiết yếu, phục vụ nhu cầu sống hàng ngày. Mặt hàng điện máy là mặt hàng cũng tương đối cần thiết cho người dân nên ngành này bị ảnh hưởng không nặng nề lắm. Nếu doanh nghiệp biết nắm b ắt cơ hội trong khủng hoảng thì có thể mở rộng được thị phần của mình b ằng việc đ ưa ra các chương trình giảm giá khuyến mãi đ ể kích cầu người tiêu dùng... Do vậy trong cơn khủng hoảng cũng có thể tiềm ẩn rất nhiều cơ hội nếu doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt thì phần thắng ắt hẳn sẽ thuộc về doanh nghiệp đó. Siêu thị điện máy Trần Anh chủ yếu là phát triển trên địa b àn Hà Nội, nơi có số d ân khá đông khoảng 6 triệu người và thu nhập b ình quân đ ầu người năm 2009 là 32 triệu đồng/ người/ năm. Đây là một thị trường có sức cầu rất lớn và cũng là một thị trường vô cùng hấp dẫn để doanh nghiệp có thể tiến hành khai thác và thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình nhằm củng cố và mở rộng thị phần. 8
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Lạm phát có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhu cầu mua sắm. Khi lạm phát tăng cao thì người tiêu dùng hạn chế việc mua sắm của mình và ngược lại. Môi trường công nghệ Cô ng nghệ thông tin (CNTT) chính là độ ng lực tăng trưởng kinh tế. Do vậy, việc xác định ảnh hưởng củ a CNTT đối với sự tăng trưởng củ a nền kinh tế thế giới có vai trò hết sức qu an trọ ng. Trong thập kỷ vừa qua, chúng ta đ ã đ ược chứng kiến nền kinh tế Mỹ đã phục hồi như thế nào vào cuối những năm 90 do đầu tư có hiệu quả vào CNTT, theo nghiên cứu của Stiroh (2002) từ Ngân hàng d ự trữ liên b ang New York. Đầu tư vào CNTT vượt trội so vớ i đầu tư cho các lĩnh vực ngoài CNTT tro ng việc thúc đ ẩy tăng trưởng kinh tế: Việc phát triển cổ phiếu chứ ng khoán tính theo đ ầu người của CNTT ở mức cao hơn cho phép nền kinh tế đạt mức độ tăng trưởng cao hơn trong lĩnh vực lao động và vốn. Mặt khác, Trong 2 năm trở lại đây, Thương mại điện tử (TMĐT) ở Việt Nam đã tạo ra một xu hướng làm thay đổi thói quen mua sắm của người dân. Những thay đổi này buộc các doanh nghiệp (DN) phải chuyển sang một phương thức kinh doanh mới là ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của DN nếu không muốn bị bỏ lại phía sau. Đứng thứ 20 thế giới về số lượng người sử dụng internet và nằm trong Top những nước có tốc độ tăng trưởng internet cao và ổn định trên thế giới là kết quả thống kê của về tình hình phát triển internet tại Việt Nam do Pingdom công bố. Số lượng người dùng internet tăng nhanh tạo điều kiện cho sự phát triển Thương mại điện tử (TMĐT). Nhiều website TMĐT qua đó cũng “mọc lên như nấm sau mưa”. Trong đó có một số các website mà người dùng thường lựa chọn để mua sắm có thể kể đến như: Vatgia.com, 5 giay.vn, enbac.com, 123mua.com… Các website này chỉ là trung gian cho người bán và mua chứ không trực tiếp bán và phân phối sản phẩm. Tuy nhiên mô hình này được người dùng rất yêu thích vì nó tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn về người bán, thông tin sản phẩm cùng với mức giá tốt nhất. Có nhiều ý kiến cho rằng TMĐT là nơi cho các DN vừa và nhỏ nhưng thực tế có rất nhiều các DN lớn như Trần Anh, Nguyễn Kim, Phúc Anh cũng đang tham gia vào các sàn giao dịch TMĐT. Xu hướng này không chỉ diễn ra ở Việt Nam mà ở các nước có nền kinh tế hàng đ ầu hiên nay như M ỹ và Nhật Bản, những tập đoàn lớn như Dell hay HP, ngoài kênh phân phối của mình họ cũng đang sử dụng Sàn TMĐT để nâng cao tối đa doanh số và mở rộng thị phần. Môi trường văn hoá - xã hội 9
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Với hơn 6 triệu dân trên thị trường Hà Nội với nhiều tầng lớp khác nhau và thu nhập khác nhau nên nhu cầu về sản phẩm điện máy của họ cũng khác nhau. Những người giàu có và sang trọng thường thích sử dụng những loại máy hiện đại, đa năng của các thương hiệu nổi tiếng như Sony, Dell, Intel, Hp...họ không chỉ muốn dùng sản phẩm tốt và còn muốn thể hiện được đẳng cấp và cá tính của mình. Những người thu nhập khá thì phần lớn cũng có nhu cầu đối với những mặt hàng có chất lượng vừa phải hợp với túi tiền của họ... Do vậy doanh nghiệp có thể khai thác bất kỳ đoạn thị trường nào với từng nhu cầu khác nhau. Văn hóa của người Việt Nam trong việc mua sắm là hầu như người tiêu dùng thường thích những sản phẩm bền, rẻ, chất lượng tốt nên b ản thân doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ điều này để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Văn hóa cũng quyết định rất lớn đến nhu cầu và khả năng tiêu thụ của một sản phẩm nào đó trên thị trường. Ngoài những yếu tố như đ ộ tuổi, dân số, văn hóa còn có các yếu tố khác thuộc nhóm lực lượng văn hóa – xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như: Ngôn ngữ, tôn giáo, tốc độ thành thị hóa, các tiêu chuẩn và giá trị... Dân số trẻ và ngành công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ là nền tảng tốt để Việt Nam ứng dụng công nghệ trong quá trình phát triển của quốc gia và đặc biệt có tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh cũng như công ty máy tính Trần Anh. Đánh giá cường độ cạnh tranh của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh Mô hình (5+1) * Tồn tại các rào cản gia nhập ngành : Các hãng kinh doanh trong ngành đ ều có mộ t vị thế nhất định trong lòng khách hàng, có có sở vật chất, có đội ngũ nhân viên đã qua kinh nghiệm đ ào tạo, làm việc chuyên nghiệp. các dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày càng tốt hơn. Hơn nữa năng lực quản lý nhiều kinh nghiệm mà các doanh nghiệp mới muốn gia nhập ngành cũng khó có thể cạnh tranh đ ược. Ví dụ: Hiện nay trên thị trường Hà Nội có rất nhiều siêu thị điện máy nổi lên như Trần Anh, PiCo, Top Care... Các siêu thị này có quy mô và ngu ồn vốn khá lớn, với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, các chương trình chăm sóc khách hàng và khuyến mại vô cùng hấp dẫn. Một doanh nghiệp mới muốn vào ngành này là không khó nhưng để có đ ược vị thế và có thể khả năng cạnh tranh trên thị trường lại là một vấn đề khó khăn. Đòi hỏi doanh nghiệp đó phải có nguồn vốn lớn, có sự khác biệt nào đó so với các đối thủ 10
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM cạnh tranh của mình. Phải có như vậy thì mới có thể tồn tại được trên thị trường cạnh tranh khốc liệt này. * Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng: Nhà cung ứng của Trần Anh hầu như chỉ có intell và amd cung ứng các vi xử lý cấu thành cpu hay các phần mềm d ành cho máy tính khác. Nên quyền lực của nhà cung ứ ng rất lớn trên thị trường * Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng : khách hàng ngày nay có rất nhiều sự lựa chọn mua sản phẩm máy tính cho mình ha y các sản phẩm điện máy. ví dụ như siêu thị máy tính, hay gialong computer, hay máy tính việt,… còn có siêu thị điện máy tên tu ổi như: Pico Plaza, HC, Best Carings, Nguyễn Kim… khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, làm áp lực cạnh tranh lớn giữa các hãng. Nhưng bên cạnh đó thì Trần Anh cũng có những dịch vụ chăm sóc khách hàng được đánh giá là vượt trội có thể thu hút đ ược số đông khách hàng. * Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành : Thị trường Việt Nam hiện nay nhu cầu về máy tính và các sản phẩm điện máy tăng cao nên rất nhiều hãng muốn tham gia chiếm lĩnh một góc thị phần cho mình. Vì thế cạnh tranh trên thị trường rất lớn và ngày càng khốc liệt. Các hãng đua nhau cạnh tranh về giá, đ ưa ra các chiến dịch khuyến mại giảm giá, nhân một số dịp nào đó. Khi trình độ cạnh tranh ngày càng cao thì các hãng chuyển sang cạnh tranh d ưới hình thức phi giá, thông qua các hoạt động chăm sóc khách hàng. Nhằm tạo dựng niềm tin của khách hàng vào thương hiệu của mình. Tuy nhiên những doanh nghiệp đi trước họ có kinh nghiệm hơn luôn tạo được chỗ đứng vững chắc trong tâm trí khách hàng và Trần Anh chính là một trong những hãng đ ược người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn đến mua sản phẩm. * Đe dọa từ các sản phẩm thay thế : Hiện nay máy tính xách tay vẫn được người tiêu dùng ưa chu ộng nhưng không vì thế mà nó cứ phát triển. trên thế giới xu hướng máy tính bảng tablet đang thịnh hành và lan sang cả Việt Nam. Theo nhận định “Xu hướng sử dụng tablet sẽ ngày càng tăng cao, trong tương lai các loại máy tính bảng có thể sẽ dần thay thế những chiếc laptop hiện nay. Và các sản phẩm về điện máy Trung Quốc cũng đang tràn ngập thị trường Việt Nam, với ưu điểm là giá rẻ, phù hợp với ngân sách chi tiêu của phần lớn người dân Việt Nam, những người có thu nhập bình thường và thu nhập thấp có nhu cầu tiêu thụ rất lớn về những mặt hàng của đất nước này. Nhưng chất lượng của sản phẩm nội luôn vượt trội hơn hẳn, tuy nhiên giá thành lại không thể cạnh tranh được với nước bạn vì vậy khả năng tiêu thụ ra thị trường là không cao. Do đó Trần Anh cần đ ưa ra những biện pháp nâng 11
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM cao năng suất lao động, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh để hạ giá thành nếu muốn bán đ ược nhiều sản phẩm và thu hút được nhiều người tiêu dùng. Ví dụ : Sau chiếc máy tính bảng iPad của Apple xuất hiện hồ i đ ầu tháng 4, đ ã có rất nhiều loại máy tính bảng của các hãng công nghệ khác nhau được tung ra, “châm ngòi” cho một cuộc chạy đua, đẩy làn sóng cạnh tranh lên cao, mở ra một mảnh đất màu mở cho các hãng sản xuất hàng nhái”. * Đe dọa từ các ra nhập mới : Khi Việt Nam gia nhập WTO các doanh nghiệp nước ngo ài tràn ngập thị trường Việt Nam để tìm kiếm các cơ hội đầu tư nhằm thu lợi nhu ận. Cũng có nhiều tổ chức cá nhân nước ngoài liên kết với doanh nghiệp trong nước thành lập các công ty kinh doanh về máy tính và điện máy. Họ có kinh nghiệm về quản lý, có vốn đầu tư, có các chuyên gia cao cấp nên sẽ có khả năng vượt xa các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành trong nước sở tại. Ví dụ: Lĩnh vực bán lẻ điện máy cũng đang nằm trong "tầm ngắm" của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài. Theo các DN, hiện nay tập đoàn bán lẻ hàng đầu của Nhật Bản là Best Denky đ ã có mặt tại Việt Nam, liên doanh với Công ty Thương mại và Tiếp thị Bến Thành (Carings) thành lập 2 siêu thị điện máy là Best - Carings tại Hà Nội và Cần Thơ. Tập đo àn bán lẻ GS Retail lớn nhất Hàn Quốc đ ã ký kết với Công ty Đầu tư và Phát triển công nghiệp Bình Dương (Becamex IDC) thuê 7ha đất tại Khu công nghiệp M ỹ Phước III để xây dựng khu trung tâm thương mại tổng hợp gồm khách sạn, nhà hàng, văn phòng cho thuê, siêu thị bán lẻ, khu vui chơi giải trí, thể thao... với quy mô lớn. Các tập đoàn lớn của Mỹ là Best Buy và Circuit City... đang chu ẩn bị vào Việt Nam. Khi các tập đoàn này vào Việt Nam, chắc chắn không chỉ để mở 1 -2 siêu thị mà sẽ là một chuỗi siêu thị tại nhiều tỉnh thành. Và khi đó thị trường điện máy bắt đầu cạnh tranh quyết liệt. Đánh giá : Điều vướng mắc nhất với các tập đo àn bán lẻ lớn khi đầu tư 100% vốn vào Việt Nam là muốn mở siêu thị nào thì phải xin cấp phép cho riêng siêu thị đó, còn nếu liên doanh với các DN Việt Nam thì không cần phải xin phép với từng siêu thị, nhưng chỉ đ ược giữ 49% vốn góp. Chính vì vậy các tập đoàn nước ngoài vào Việt Nam muốn phát triển nhanh cũng phải gặp những trở ngại. Nhưng ngược lại, với tiềm năng tài chính mạnh, họ có thể sẽ sở hữu nhiều vị trí đ ất đẹp mà các DN Việt Nam không bao giờ có được và với tính chuyên nghiệp cao cùng 12
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM năng lực bán hàng với số lượng lớn sẽ là thế mạnh gây ra nhiều khó khăn cho các DN Việt Nam. Các DN bán lẻ lớn của Việt Nam tuy gọi là lớn nhưng vẫn thua xa các tập đo àn nước ngoài về mọi mặt, vì vậy nếu không có kế hoạch và chiến lược phát triển chắc chắn sẽ bị "thôn tính" trong tương lai không xa, còn theo dự báo sẽ chỉ khoảng 20% các cửa hàng điện máy nhỏ lẻ tồn tại đ ược và cũng chỉ tồn tại chủ yếu ở các vùng xa xôi. Hiện nay các cửa hàng điện máy nhỏ lẻ vẫn đang hoạt động b ình thường, nhưng chỉ thời gian ngắn nữa, các cửa hàng này sẽ rất khó cạnh tranh với các tập đo àn với qu y mô lớn lại mạnh về tài chính. Các DN lớn như Nguyễn Kim hay Pico... cũng không tránh khỏi cạnh tranh quyết liệt khi các tập đoàn nước ngoài có mặt tại thị trường Việt Nam. Thị trường CNTT Việt Nam sẽ có sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN trong nước chứ chưa phải với các DN nước ngoài. Xu thế của thị trường CNTT Việt Nam là siêu thị điện máy bán cả máy tính, ti vi, máy ảnh; các cửa hàng bán máy tính bán c ả điện thoại di động, máy nghe nhạc MP3…. Người tiêu dùng thích mua hàng ở trung tâm mua sắm lớn, chứ không phải ở các cửa hàng nhỏ lẻ. Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS) : 1.Xây d ựng chữ tín 2.Dịch vụ bảo hành 3.Địa điểm thuận lợi mua bán 4.Dịch vụ tư vấn 5.Hệ thống quản lý chuyên nghiệp 6.Đội ngũ nhân viên trình độ Mô thức EFAS (Mô thức đánh giá tổng hợp các nhân tố bên ngoài) của công ty cố phần thế giới số Trần Anh Các nhân tố chiến lược Độ quan Xếp loại Tổng điểm quan Chú trọng trọng giải Các cơ hội -Việt Nam gia nhập 0.1 2 0.2 WTO - Chính trị ổn định 0.05 2 0.1 - Hệ thống pháp luật ngày 0.1 2 0.2 càng hoàn thiện - Tăng trưởng kinh tế cao 0.15 3 0.45 13
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM - Nhu cầu của người tiêu dùng đa d ạng 0.1 3 0.3 Các đe dọa - Cường độ cạnh tranh 0.15 4 0.6 trong ngành mạnh - Sự biến động của tỷ giá 0.15 4 0.6 ngo ại tệ. - Lạm phát, khủng hoảng 0.1 3 0.3 kinh tế - Cạnh tranh với các công 0.05 3 0.15 t y nước ngoài - Hệ thống phân phối hẹp 0.05 3 0.15 (chưa hoàn thiện) 1 3.05 Tổng Bảng 5: Mô thức đánh giá tổng hợp các nhân tố bên ngoài của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh EFAS của công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh là 3.05 ở mức giá trị khá tức là các nhân tố b ên ngoài có ảnh hưởng tương đ ối lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy bản thân công ty cần phải phân tích và nắm rõ những thuận lợi (cơ hội) đ ể phát triển đồng thời cũng phải hiểu rõ những khó khăn( thách thức) mà doanh nghiệp gặp phải từ môi trường bên ngoài đ ể điều chỉnh và đưa ra các giải pháp khắc phục cho p hù hợp. Biến những điểm yếu thành điểm mạnh và từ đó tận dụng những điểm mạnh đó đ ể thực hiện các chiến lược kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu mà các nhà quản trị trong công ty đã đề ra trong tương lai. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG Sản phẩm chủ yếu. Điện thoại và thiết bị số Máy tính & linh kiện Thiết bị văn phòng Laptop & Phụ kiện Điện tử - âm thanh 14
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM Điện lạnh, đồ gia dụng Sản phẩm chủ yếu của công ty được kinh doanh thông qua hai giai đoạn chủ yếu như sau: Từ ngày 11/3/2002 đến ngày 10/10/2009 sản phẩm chủ yếu của công ty là Máy tính và linh kiện máy tính, thiết bị giải trí số, thiết bị văn phòng và đ iện thoạt di động. Với mục tiêu mở rộng mặt hàng, b ắt đầu từ ngày 10/10/2009 công ty đã mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực điện tử, điện lạnh, thiết bị gia dụng. Thị trường. Thị trường chủ yếu của công ty là khu vực miền Bắc mà chủ yếu là thành phố Hà Nội. Khách hàng mà doanh nghiệp hướng đến là tất cả những cá nhân và tổ chức có nhu cầu về mặt hàng và linh kiện điện tử , điện lạnh, đồ gia dụng...Dưới đây là hệ thống siêu thị phân phối của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh trên thị trường Hà Nội. Tên cửa hàng/ siêu thị Diện tích Năm Địa chỉ 34 K, Lý Nam Đế, Ba Đình, 66 m2 HN Cửa hàng máy tính Trần 134 Thái Hà – Đống Đa, HN 2002 -2007 Anh 76 Nguyễn Du – Hoàn Kiếm, HN 185 Giảng Võ – Ba Đình, HN Siêu thị máy tính Trần Anh 1174 đường Láng, Đống Đa, 2.914 m2 2007 HN Siêu thị Máy tính Trần 292 Tây Sơn, Đống Đa, Hà 2.815 m2 Anh (số 2) Nội 2008 Hệ thống siêu thị Điệnmáy – IT Trần Anh 1174 đường Láng, Đống Đa, 2.914 m2 2009 Siêu thị số 1 HN 292 Tây Sơn, Đống Đa, Hà 2.815 m2 Siêu thị số 2 Nội Bảng 6: Hệ thống siêu thị phân phối sản phẩm của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh trên thị trường Hà Nội Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp: Mô hình chuỗi giá trị của Công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh Hoạt động cơ bản Hậu cần nhập: Thu mua các linh kiện điện tử của các hãng nổi tiếng và có uy tín trên thị trường thế giới về lắp ráp chủ yếu là từ các thị trường lớn như: Trung Quốc, Hoa Kỳ và EU Sản xuất : Tiến hành lắp ráp sản phẩm đồng thời cũng tiến hành b ảo trì và sửa 15
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM chữa sản phẩm mà khách hàng có nhu cầu sửa chữa. Hậu cần xuất: Phân phối sản phẩm thông qua hệ thống các siêu thị và đ ại lý phân p hối Marketing và bán hàng : - Coi trọng chất lượng, phục vụ khách hàng. - Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu. - Mở rộng hệ thống phân phối . Dịch vụ :có chính sách ưu đ ãi, khuyến mại lớn, nâng cao chất lượng và d ịch vụ b ảo hành. Hoạt động bổ trợ Cơ sở hạ tầng của công ty : rộng lớn với cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ có chuyên môn cao của từng bộ phận. Qu ản trị nguồn nhân lực : Thường xuyên cập nhật nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Phát triển kĩ năng công nghệ: ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại nhất trong quản lý, kinh doanh như hệ quản trị doanh nghiệp tích hợp - ERP. Qu ản trị thu mua: Đảm bảo thu mua đúng hạn và đầy đủ các linh kiện, máy móc của các hãng nước ngo ài về lắp ráp và phân phối với mức giá cả và ưu đ ãi hợp lý nhất. Cơ sở hạ tầng của công ty Q uản trị nguồn nhân lực Phát triển kỹ năng công nghệ Q uản trị thu mua Lợi thế H ậu cần Sản H ậu cần Marketing Dịch cạnh nhập xuất x uất vụ và bán hàng Sơ đồ 1: Cấu trúc chuỗi giá trị trong công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh Các năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh 16
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM * Chất lượng dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng tốt đã tạo nên năng lực cạnh tranh cao cho công ty. Trong suốt những năm qua, Trần Anh liên tục đưa ra các chính sách, cam kết về chất lượng và dịch vụ bảo hành, bảo d ưỡng tiên phong hướng tới người tiêu dùng. Đối với tất cả các sản phẩm, Trần Anh cam kết bán ra những sản phẩm chính hãng với giá ưu đ ãi và các chế độ dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng hoàn hảo. Nhiều chính sách bảo hành tiên p hong của Trần Anh như bảo hành 1 đổi 1 trong vòng 3 tháng, b ảo hành trong 24 giờ, b ảo hành cả trường hợp IC cháy nổ... đ ược khách hàng đánh giá cao. Với các chính sách trên, d ịch vụ của Trần Anh đã gây ấn tượng mạnh trên thị trường và khách hàng. * Với bộ máy lãnh đạo năng động và gần 500 nhân viên bán hàng chuyên nghiệp đ ã tạo nên 1 năng lực cạnh tranh không nhỏ trên thị trường. Điều đó đ ược thể hiện rõ thông qua những bước phát triển của Trần Anh qua các năm, từ đó càng thể hiện năng lực quản lý của bộ máy lãnh đạo thông qua việc nắm bắt cơ hội, phát huy nội lực và từng b ước khẳng định thương hiệu của công ty. * Một khác biệt nữa của Trần Anh là các khách hàng trước khi quyết định mua hàng có thể truy cập vào website www.trananh.vn đ ể kiểm tra giá bán sản phẩm của các siêu thị điện máy lớn trên thị trường. Thông tin giá bán của các siêu thị đ ược cập nhật liên tục theo giờ. Không những thế, Trần Anh còn là công ty bán lẻ điện máy, máy tính đầu tiên triển khai ứng dụng xem báo giá sản phẩm trên mobile (ứng dụng này sẽ chính thức được Trần Anh đ ưa vào ho ạt động ngày 24/12/2009). Nhờ đó, khách hàng sẽ hoàn toàn yên tâm khi quyết định mua sắm tại hệ thống trung tâm điện máy của Trần Anh. * Nhờ những chính sách mang tính đột phá ấy, Trần Anh đ ã xây dựng đ ư ợ c m ộ t Thương hiệu uy tín và ngày càng nhận được nhiều hơn sự tin tưởng của đông đảo khách hàng. Do vậy, chỉ sau 2 năm kể từ khi thành lập, Trần Anh đ ã nhanh chóng chiếm lĩnh vị trí số 1 trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ IT ở thị trường miền Bắc. Hơn thế nữa, thương hiệu Trần Anh ngày càng được khẳng định khi theo thời gian Trần Anh nhận đ ược ngày càng nhiều bằng khen, giải thưởng giá trị về thương hiệu của công ty như: Thương hiệu bền vững, Cúp vàng Nhãn hiệu nổi tiếng, Cúp vàng Nhãn hiệu cạnh tranh, Nhãn hiệu Việt Nam tốt nhất, Nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia. Từ đó đ ã tạo nên lợi thế cạnh tranh không nhỏ cho Trần Anh trên thị trường. * Trong khi nhiều DN bán lẻ khác đang khó khăn về vốn thì Trần Anh lại có nhiều cổ đông lớn là các quỹ tài chính quốc tế tham gia góp vốn thông qua mua cổ p hiếu trên sàn chứng khoán. Khi các qu ỹ này trở thành cổ đông, họ không chỉ góp vốn mà còn cùng tham gia qu ản lý và tư vấn cho DN trong hoạt động kinh doanh, khiến cho 17
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM việc quản trị DN ngày càng tối ưu và bền vững hơn. Đây cũng là một năng lực cạnh tranh lớn mà Trần Anh có được và vượt trội hơn các đối thủ trong ngành. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp Năm 2010, Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh đ ược công nhận là một trong 5 doanh nghiệp đứng đầu ngành kinh doanh điện máy trong thị trường Việt Nam, cũng trong năm này công ty vinh d ự đ ược nhận giải thưởng sao vàng đất Việt và hiện tại công t y này chiếm thị phần lớn nhất tại thị trường Hà Nội. Được mệnh danh là DN dám đầu tư mạnh tay cho thương hiệu, năm 2010, Trần Anh có kế hoạch đầu tư 12 tỷ cho các chương trình xây d ựng thương hiệu (chiếm 0,45% doanh thu); kho ảng 20 tỷ cho các chương trình khuyến mãi (chiếm 0,8% doanh thu), d ành tặng những giá trị cộng thêm cho khách hàng khi tới mua sắm tại Trần Anh. Với tham vọng duy trì và phát huy danh vị doanh nghiệp bán lẻ IT số 1 Việt Nam, tạo khoảng cách rộng với vị trí kế sau, giữ vững thị phần thuộc Top 5 Việt Nam, Trần Anh cũng đặt mục tiêu trở thành 1 trong Top 3 doanh nghiệp kinh doanh Điện máy – Máy tính có môi trường làm việc và chính sách đ ãi ngộ tốt nhất Việt Nam. Những gì doanh nghiệp đ ã đạt đ ược và cù ng với các chiến lược kinh doanh hiện tại ta có thể khẳng đ ịnh rằng vị thế của Trần Anh ngày càng được khẳng định và lớn mạnh trên thị trường Việt Nam. Mô thức IFAS ( mô thức đánh giá tổng hợp các yếu tố môi trường nội bộ ) của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh. Độ Xế p Số Nhân tố bên trong loại điểm Giải thích quan trọng quan trọng Điểm mạnh 1. Thương hiệu u y tín Thương hiệu của Trần Anh được 0.1 3 0.3 biết đ ến là 1 trong 5 thương hiệu nổi tiếng trên thị trường miền Bắc trong những năm gần đây. 2. Năng lực quản lý của ban lãnh 0.15 Biết nắm bắt cơ hội, phát huy nội 3 0.45 đ ạo lực, từng bước khẳng định thương hiệu. 18
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM 3. Dịch vụ bảo hành, bảo d ưỡng 0.05 Chú trọng trong các dịch vụ sau 4 0.2 bán tạo nên sự tin tưởng ở khách cao. hàng. 4. Nguồn vốn lớn và đảm bảo. Là nền tảng quyết định sự phát 0.09 1 0.09 triển của doanh nghiệp. 5. Sử dụng công nghệ hiện đại 0.15 Là nền tảng quyết định sự thành 3 0.45 trong quản lý và kinh doanh. công của doanh nghiệp. Điểm yếu 1. Doanh nghiệp mới trên thị 0.15 Là thách thức lớn với doanh 3 0.45 trường nghiệp trong cạnh tranh với đối thủ 2. Thị phần trên thị trường còn 0.1 Vì còn non trẻ nên thị phần trong 2 0.2 thấp. ngành đã bị chia hết. DN chỉ chiếm 11 -15% thị phần. 3. Thị trường hạn chế Thị trường chủ yếu là khu vực 0.06 2 0.12 thành phố Hà Nội. Là nhân tố quan trọng quyết định 0.15 3 0.45 4. Sức ép về cạnh tranh. doanh thu của doanh nghiệp. 5. Quy mô sản xuất, kinh doanh 0.05 Có ý nghĩa quyết định đến sự 2 0.1 chưa lớn phát triển của doanh nghiệp. Tổng 1.00 2.81 Bảng 7: Mô thức đánh giá tổng hợp các yếu tố môi trường nội bộ của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh. → Như vậy, IFAS của doanh nghiệp Trần Anh bằng 2.81 ở mức tương đ ối khá nghĩa là nhìn chung thì Trần Anh cũng tận dụng đ ược một phần lợi thế bên trong của mình nhưng vẫn còn nhiều điểm mạnh mà b ản thân công ty chưa sử dụng và khai thác hết ( văn hóa công ty, thương hiệu, khả năng phát triển thị phần) và vẫn còn nhiều điểm yếu chưa khắc 19
- Ph ạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM p hục được có nghĩa là Trần Anh đã chưa tận dụng hết các lợi thế bên trong của mình. Do vậy, Trần Anh cần có biện pháp khai thác tốt hơn nữa các thế mạnh của mình đ ặc biệt là thế mạnh về thương hiệu, về các dịch vụ bảo hành, b ảo dưỡng hoàn hảo và năng lực quản lý của mình để đ ạt được mục tiêu đã đ ề ra trong tương lai. Thiết lập mô thức TOWS ( Định hướng chiến lược) cho công ty cổ phần thế giới số Trần Anh. Các điểm mạnh Các điểm yếu (Weaknesses) 1. Doanh nghiệp mới trên ( Strengths) 1. Thương hiệu uy tín thị trường 2. Năng lực quản lý của b an 2. Thị phần trên thị trường lãnh đạo chưa cao. Công ty cổ phần thế 3. Dịch vụ bảo hành, bảo 3. Bị phụ thuộc bởi nguyên g iới số Trần Anh dưỡng cao. vật liệu đầu vào 4. Nguồn vốn lớn và đ ảm 4. Sức ép về cạnh tranh. bảo. 5. Quy mô sản xuất kinh 5. Sử dụng công nghệ hiện doanh chưa lớn. đại trong quản lý và kinh doanh. Các cơ hội (Opportunities) - Thâm nhập thị trường nội - Mở rộng và tăng cường 1. Việt Nam gia nhập WTO địa, mở rộng phát triển vào hợp tác với các nhà cung 2. Chính trị ổn định thị trường miền Trung và ứng sản phẩm điện máy và 3. Hệ thống pháp luật ngày Nam. IT uy tín. càng hoàn thiện - Tăng cường hợp tác với - Chiến lược liên minh, liên 4. Tăng trưởng kinh tế cao các đối tác nước ngo ài để kết 5. Nhu cầu của người tiêu tận dụng vốn và kỹ năng - Tìm kiếm các phân đoạn dùng đa d ạng qu ản lý thị trường mới. - Chiến lược khác biệt hóa - Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm Các thách thức (Threats) - Chiến lược khác biệt hóa - Tập trung vào kinh doanh 1. Cường độ cạnh tranh sản phẩm những mặt hàng mà mình trong ngành mạnh có lợi thế. 2. Sự biến động của tỷ giá - Khai thác tối đa thị trường ngo ại tệ. hiện tại 3. Lạm phát, khủng hoảng - Chiến lược tích hợp hàng kinh tế ngang 4. Cạnh tranh với các công t y nước ngoài 5. Hệ thống phân phối hẹp (Chưa hoàn thiện) Bảng 8: Mô thức định hướng chiến lược cho hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo khoa học “Phân tích chiến lược tăng trưởng tập trung tại công ty viễn thông quân đội (Viettel)”
30 p | 1295 | 540
-
Đề tài " Phân tích chiến lược tăng trưởng tập trung tại công ty viễn thông quân đội Viettel "
30 p | 724 | 300
-
Đề tài Quản lý chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty Thời trang Việt - Ninomaxx
30 p | 1063 | 288
-
Đề tài: Phân tích chiến lược kinh doanh của hệ thống bán lẻ của siêu thị Big C
31 p | 674 | 205
-
ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG JETSTAR PACIFIC AIRLINES
68 p | 1318 | 189
-
Đề tài: Phân tích chiến lược chiêu thị bia Saigon Special của Tổng công ty Cổ phần bia, rượu, nước giải khát Sài Gòn tại thị trường Việt Nam
48 p | 574 | 116
-
Đề tài: Đánh giá chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Tư vấn Đầu tư Xây dựng An Cư và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện chiến lược đến năm 2015 - GVHD. Ngô Quý Nhâm
56 p | 319 | 107
-
Tiểu luận: Phân tích chiến lược kinh doanh của Viettel
18 p | 519 | 81
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích chiến lược Marketing dịch vụ Internet của Công ty FPT chi nhánh Huế
91 p | 740 | 65
-
Đề tài: Hoạch định chiến lược phân phối cho sản phẩm thép và xi măng tại Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
20 p | 253 | 55
-
Đề tài: Phân tích chiến lược chiêu thị nửa đầu năm 2014 của Vinacafe tại Việt Nam
43 p | 283 | 39
-
Báo cáo bài tập nhóm Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược marketing của L’oréal
25 p | 94 | 30
-
Đề tài: Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
18 p | 117 | 23
-
Đề tài Phân tích chiến lược định vị của một sản phẩm trong thực tế: Phân tích chiến lược định vị của sản phẩm kem đánh răng closeup
12 p | 212 | 20
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích chiến lược kinh doanh tại siêu thị Điện máy Xanh chi nhánh số 10
76 p | 30 | 16
-
Bài tiểu luận: Phân tích chiến lược kinh doanh và chiến lược thành phần của Công ty Cổ phần Lương thực thực phẩm Colusa - Miliket
40 p | 48 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích chiến lược cạnh tranh nguồn nhân lực của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình
75 p | 88 | 13
-
Đề tà: Phân tích chiến lược 3P của sản phẩm bột giặt OMO tại Việt Nam
12 p | 112 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn