Đề tài: Phát triển du lịch bền vững ở Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng
lượt xem 76
download
Chúng ta đều biết du lịch được mệnh danh là ngành công nghiệp không khói, một ngành kinh tế phát triển nhanh hàng đầu thế giới. Cuộc sống con người ngày càng phát triển, nhu cầu được hưởng các dịch vụ du lịch ngày càng tăng lên, vì vậy du lịch đã và đang là một ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao và thân thiện với môi trường. Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước xác định “du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Phát triển du lịch bền vững ở Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Chúng ta đều biết du lịch được mệnh danh là ngành công nghiệp không khói, một ngành kinh tế phát triển nhanh hàng đầu thế giới. Cuộc sống con người ngày càng phát triển, nhu cầu được hưởng các dịch vụ du lịch ngày càng tăng lên, vì v ậy du lịch đã và đang là một ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao và thân thiện với môi trường. Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước xác định “du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao” [1] và đề ra mục tiêu “phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lân thứ I, 2001) và “phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế- xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệ hóa, hiện đại hóa đất nước” [2]. Quảng Bình là một tỉnh có tài nguyên du lịch phong phú, đặc biệt có Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng là một địa điểm được rất nhiều khách du l ịch trong và ngoài nước tới tham quan. Trong chương trình phát triển du lịch của tỉnh đã đ ịnh h ướng “Phát triển nhanh du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Tăng cường đ ầu tư phát triển du lịch, mở thêm các tour du lịch trong và ngoài nước. Coi trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, nâng cao chất lượng phục vụ du lịch, tăng cường giữ gìn trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái…Trong những năm qua lượng du khách đến với Phong Nha – Kẻ Bàng là khá lớn. Đặc biệt kể từ khi Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng được UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới, lượng du khách đến Quảng Bình tăng đột biến; nhiều dự án đầu tư phát triển du lịch được triển khai xây dựng. Lợi ích thu được là rất lớn và đáng khích lệ. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều khiếm khuyết cần được khắc phục sớm. Đó là cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, lượng khách du lịch chưa cao, chiến lược phát triển chưa có tầm nhìn xa… Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi chọn đề tài “ Phát triển du lịch bền vững ở Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng” làm nội dung nghiên cứu cho báo cáo thực tập của mình.
- 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Mục đích đề tài của chúng tôi nhằm làm rõ vai trò, ý nghĩa và thực trạng phát triển du lịch ở VQG Phong Nha – Kẻ Bàng. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đó báo cáo đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển du lịch bền vững trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Để đạt được mục đích đó, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Hệ thống hóa các vấn đề lí luận liên quan đến phát triển du lịch theo hướng bền vững. - Đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở Phong Nha – Kẻ Bàng trong giai đoạn 2007 - 2011 - Đề xuất những giải pháp cơ bản để thúc đẩy phát triển du lịch bền vững trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài. - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: “ Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng”. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Địa bàn Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình. + Về thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2011. - Tình hình nghiên cứu: phát triển du lịch là một nội dung quan trọng có ý nghĩa lí luận và thực tiễn trong phát triển kinh tế nên có nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết liên quan như: + Báo cáo UNDP/WF/RÁ 93/102, Hà Nội Lê Xuân Cảnh, Trương Văn Lã, Đặng Thị Đáp, Hồ Thu Cúc: “Kết quả điều tra về đa dạng sinh học tại khu Phong Nha – Kẻ Bàng” (1997) + Luận án Tiến sĩ: “Phát triển du lịch bền vững ở thành phố Hồ Chí Minh” của Đoàn Liên Diễm, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. + Dự án “Hệ động thực vật ở Phong Nha – Kẻ Bàng” của Hồ Thị Ngọc Lanh (2002). Nhưng chúng tôi nhận thấy cần có nhiều công trình nghiên cứu hơn nữa để đóng góp vào kho tang lí luận cũng như thực tiễn để phục vụ cho việc phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha – Kẻ Bàng
- 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét và phân tích vấn đề một cách khoa học, khách quan. - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học. - Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp sau: + Phương pháp phân tích tổng hợp + Phương pháp thống kê + Phương pháp điều tra chọn mẫu 5. Ý nghĩa của đề tài. - Đề tài này đã đánh giá được thực trạng phát triển du lịch ở Phong Nha – K ẻ Bàng. - Qua quá trình nghiên cứu, đề tài thấy được những ưu điểm cần phát huy cũng như những tồn tại còn mắc phải trong quá trình phát triển du lịch ở Phong Nha – Kẻ Bàng. - Làm cơ sở cho địa phương nghiên cứu và vận dụng đưa ra giải pháp để phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng nói riêng và của tỉnh nói chung. - Ngoài ra đề tài còn là một nguồn tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề này. 6. Kết cấu đề tài. Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm ba chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về phát triển du lịch bền vững. Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng trong thời gian từ 2007 đến nay. Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQG Phong Nha– Kẻ Bàng.
- NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: Những lý luận cơ bản về phát triển du lịch bền vững. Các khái niệm về du lịch bền bững. 1.1. 1.1.1 Khái niệm về phát triển bền vững. Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai..." [1] Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường. 1.1.2 Khái niệm về phát triển du lịch bền vững. Trong pháp lệnh du lịch của Việt Nam, điều 10 thuật ngữ “Du lịch” được hiểu như sau: Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn các nhu cầu tham quan, giải trí, nghĩ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. Điều 4 Luật Du lịch: “Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai” Phát triển du lịch bền vững được Tổ chức Du lịch thế giới (United National World Tourist Organization, viết tắt là UNWTO) định nghĩa như sau: "Sự phát triển bền vững của ngành du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và của địa phương du lịch, đồng thời bảo vệ và thúc đẩy cơ hội phát triển cho tương lai. Sự quản lý của ngành phải cân bằng và đáp ứng được nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ mà vẫn duy trì được các giá trị của sinh thái, văn hóa và môi sinh". Tính tất yếu của việc phát triển du lịch bền vững. 1.2. Tính tất yếu của việc phát triển du lịch bền vững do các nguyên nhân sau. Thứ nhất: Do đặc tính của ngành du lịch đó là ngành kinh doanh tổng hợp phức tạp và cần phải có quy hoạch phát triển đồng bộ. Thứ hai: Do các yếu tố tạo thành sản phẩm của ngành du lịch phải kết hợp của cả tài nguyên có khả năng phục hồi, tài nguyên khó phục hồi và hoàn toàn không thể phục hồi được đó là các tài nguyên xã hội,tài nguyên nhân văn và tài nguyên tự nhiên. Thứ ba: Do nhu cầu của khách hay xã hội nói chung về du lịch ngày càng nhiều và với chất lượng cao hơn và các loại hình du lịch phải phong phú hơn do mức sống của con người nói chung đang được nâng lên rất nhanh, trình độ văn hóa ngày càng được cải thiện. Các điều kiện để phát triển du lịch bền vững. 1.3 1.3.1 Điều kiện về tài nguyên du lịch.
- Tài nguyên thiên nhiên gồm vị trí địa lý, khí hậu, địa hình, hệ động thực vật, đất nước. Sự kết hợp hài hòa này sẽ làm cho khách du lịch đến đông hơn. Tài nguyên nhân văn: tài nguyên du lịch nhân văn là những giá trị văn hóa tiêu biểu cho mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Thông qua những hoạt động du lịch dựa trên việc khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn, khách du lịch có thể hiểu được những đặc trưng về văn hóa của dân tộc, của địa phương nơi mà khách đến. Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm các di tích lịch sử, di tích lịch sử văn hóa, phong tục tập quán, lễ hội, các món ăn, thức uống dân tộc…. Tài nguyên du lịch nhân văn có các đặc điểm sau: + Mang tính phổ biến bởi vì nó được hình thành trong quá trình sinh hoạt của hoạt động sống của con người. tài nguyên của mỗi nước mỗi vùng là khác nhau, do đặc tính sinh hoạt khác nhau. + Mang tính tập chung, dễ tiếp cận: với tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn thường tập trung gần với con người ở quần cư và các thành phố. Tuy nhiên chúng dễ bị tác động có hại nếu như chúng ta không có biện pháp hợp lý. + Mang tính truyền đạt nhận thức hơn là tính hưởng thụ giải trí. 1.3.2 Điều kiện sẵn sàng phục vụ khách - Tài nguyên dân cư và lao động. Đây là một nguồn lực để phát triển du lịch, là nguồn cung cấp cho lao động cho du lịch,là thị trường để tiêu thụ sản phẩm du lịch - Tài nguyên cơ sở vật chất, kĩ thuật hạ tầng. Đây là một nguồn lực, một điều kiện không thể thiếu được để phát triển du lịch ngược lại, sẽ gây khó khăn làm chậm bước phát triển.Cơ sở vât chất- kĩ thuật, thiết bị hạ tầng bao gồm: mạng lưới giao thông vận tải (đường hàng không, đường bộ, đường biển…), hệ thống khách sạn, nhà hàng, cơ sở vui chơi giải trí. - Chính sách. Đây là nguồn lực,điều kiện tiên quyết để phát triển du lịch. Bởi lẽ một quốc gia dù có giàu có về tài nguyên, nhân lực…nhưng thiếu về đường lối, chính sách phát triển du lịch đúng đắn thì du lịch vẫn không thể phát triển được. Đường lối, chính sách phát triển du lịch là một bộ phận trong tổng thể đường lối - chính sách phát triển kinh tế xã hội. Các đường lối, phương hướng, chính sách kế hoạch, biện pháp cần được cụ thể hóa bằng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn cụ thể. Do sự bùng nổ cũng như doanh thu từ nó nên nó trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước. Do vậy cần phải có chiến lược phù hợp, và do đây là ngành kinh tế liên ngành nên nó có liên quan đến nhiều ngành kinh tế khác nhau vì vậy các chủ trương, kế hoạch phải được xây dựng một cách đồng bộ, phải mang tính tổng hợp và được phối hợp một cách nhịp nhàng. Nước ta, cùng với sự Đổi mới, Đảng và Nhà nước đã hết sức quan tâm đến phát triển du lịch. Đường lối, chính sách phát triển du lịch đã được Đại hội VI, VII và được cụ thể bằng nghị quyết 45CP của chính phủ. Đã khẳng định vị trí và vai trò của ngành du lịch và đưa ra kế hoạch, phương hướng phát triển du lịch. Đó chính là điều kiện để phát triển du lịch bền vững. - Những cơ hội để phát triển du lịch. Những cơ hội về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học…cũng là nguồn lực để phát triển du lịch. Bởi lẽ thông qua cơ hội đó mà du lịch tăng them nguồn khác, là điều kiện để tuyên truyền, quảng cáo du lịch nước mình. Đây chính là cơ hội để phát triển du lịch. Bởi lẽ một nước có chính trị ổn định sẽ thu hút được khách đến. Một nền văn hóa đậm đà bản sắc, thể thao, khoa học,
- giáo dục phat triển sẽ thu hút sự chú ý của quốc tế. Các hội nghị, hội thảo, sự kiện văn hóa, thể thao lớn cũng là nguồn lực quan trọng. - Nguồn lực bên ngoài. Đây là một thành tố không thể thiếu được của một quốc gia nói chung và điểm du lịch nói riêng, phát triển du lịch, đặc biệt là đối với chúng ta một nước đang phát triển, nguồn lực và khả năng hạn chế nên chúng ta cần phải thu hút đầu tư, thu hút khoa học tiên tiến để quy hoạch, phát triển du lịch có kế hoạch và phát triển bền vững. 1.4 Kinh nghiệm pháp triển du lịch ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững ở VQG Phong Nha- Kẻ Bàng trong thời gian từ 2007 đến nay. 2.1 Tình hình phát triển du lịch bền vững trong thời gian qua ở Phong Nha Kẻ Bàng. Phong Nha- Kẻ Bàng đang trở thành điểm đến lý tưởng của du khách trong và ngoài nước, hai lần được thế giới công nhận là di sản thế giới (1999 và 2003). Du lịch đang trở mình trên con đường phát triển và nhận được sự quan tâm của cả nước cũng như tại địa phương. Du lịch là một trong những lợi thế của tỉnh, Quảng Bình đã và đang triển khai những kế hoạch, phương hướng phát triển với các nhiệm vụ cụ thể như: tạo ra những sản phẩm hấp dẫn khách du lịch, nâng cao chất lượng các tuyến du lịch, xây dựng, cải tạo làm mới cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hàng hóa cho dịch vụ và xã hội, tổ chức nghiên cứu thị trường, khai thác bảo tồn giữ gìn tái tạo tài nguyên thiên nhiên... Phải kết hợp chặt chẽ giữa du lịch và cá nhân có liên quan để du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng phát triển hiệu quả. Bảng1: Lượng khách đến tham quan PN-KB từ năm 2001 đến 2011 (năm, khách trong nước, khách quốc tế, doanh thu, tỉ lệ tăng, giảm...) Khách nước Tỉ lệ khách Năm Khách trong Doanh thu nước tăng giảm ( đồng ) STT ngoài Ghi chú (người) (người) (%) 11.795 Giảm 7,13 1 2007 228.698 9.078.597.000 2 2008 262.265 11.346 Tăng 9,05 10.452.629.400 3 2009 281.242 6.900 Tăng 14 11.639.515.300 4 2010 289.571 10.425 Tăng 4.1 12.008.219.500 Giảm 13 5 2011 277.448 10.521 14.457.434.600 13.513.000.000 Đến 6 2012 255.000 4.650 15/09/2012 Nguồn: Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng khách tăng giảm qua các năm có sự thay đổi liên tục. Mặc dù số lượng khách trong nước đến với VQG Phong Nha – Kẻ Bàng không đều, nhưng số lượng khách nước ngoài đến tham quan VQG Phong Nha - Kẻ Bàng tăng đều và rất nhanh trong giai đoạn từ 2003 đến 2008, bình quân giai
- đoạn này tăng 54,4%. Trong đó, có một số năm tăng cao như: Năm 2004 tăng 73,6%, năm 2005 tăng 90,4%, năm 2006 và năm 2007 tiếp tục duy trì tốc độ tăng 67,8% và 67,3%. Tín hiệu này cho thấy, sau khi VQG Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới đã có sức thu hút mạnh đối với khách nước ngoài. Tuy nhiên, năm 2008 lượng khách nước ngoài giảm 5,3%, năm 2009 lượng khách nước ngoài giảm 39.2% nguyên nhân có lẽ do ảnh hưởng của tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu từ cuối năm 2007 đến nay đã làm cho số lượng khách nước ngoài đi tham quan giảm. Năm 2010 lượng khách nước ngoài tăng trở lại 51.1% và đến năm 2011 tăng 0.9%. Số lượng khách đến tham quan tăng cao sau khi VQG Phong Nha – Kẻ Bàng được công nhận Di sản Thiên nhiên Thế giới năm 2001, nhưng mấy năm sau đó biến động thất thường, có những năm giảm nhiều nên tính chung cả giai đoạn tăng không đáng kể, đồng thời nặng tính mùa vụ. Các dịch vụ thuyền du lịch, dịch vụ ăn uống, lưu trú hàng lưu niệm đã phát triển về số lượng nhưng chất l ượng chưa đáp ứng nhu cầu của du khách. Tuy nhiên, việc phát triển du lịch tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng trong mấy năm vừa qua đã tạo ra nhiều công ăn việc làm cho cộng đồng dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo, đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng tăng dần tỷ trọng dịch vụ; bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường tự nhiên và môi trường xã hội cơ bản giữ gìn. Bảng 2: Thống kê lượng khách đến với suối nước Moọc Tổng lượt Tỷ lệ lượng Doanh thu ( đồng ) Năm khách trong khách tăng Ghi chú STT nước giảm (%) (người) 01 2009 3.514 175.690.000 02 2010 6.604 Tăng 78,3% 311.080.000đ 03 2011 10.737 Tăng 62,6% 480.910.000 Nguồn: Khách thăm viếng Đền tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ Đường 20 - Quyết Thắng năm 2011 là 36.630 lượt. Suối nước Moọc là một trong những điểm đến lý tưởng cho du khách khi đến tham quan khu du lịch Phong nha –Kẻ bàng. Phần đông những du khách trong nước đều tập trung tới nơi này. Doanh thu tăng dần qua các năm. Năm 2009 doanh thu đạt 175,69 triệu, con số này đã thay đổi thành 480,91 triệu năm 2011. 2.2 Các điều kiện phát triển du lịch bền vững ở VQG Phong Nha- Kẻ Bàng 2.2.1 Tài nguyên du lịch. 2.2.1.1 Tài nguyên sinh học. * Vị trí địa lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nằm về phía Tây-Bắc tỉnh Quảng Bình, dọc biên giới Việt - Lào; giới hạn trong toạ độ: Từ 17020' đến17048' vĩ độ Bắc; 105046' đến 106024' kinh độ Đông. Phía Tây và Tây Nam giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía Bắc giáp xã Thượng Hóa, huyện Minh Hóa, phía
- Đông và Đông Nam giáp xã Trường Sơn, huyện Quảng Ninh, có chung ranh giới với Khu bảo tồn thiên nhiên Hin Namno của nước bạn Lào với chiều dài khoảng 50 km, đây cũng là Khu bảo tồn thiên nhiên đang được đề cử là Di sản Thiên nhiên Thế giới . * Diện tích Tổng diện tích VQG Phong Nha - Kẻ Bàng là 85.754 ha, được quy hoạch thành ba phân khu chức năng, bao gồm: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ - hành chính. + Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: Diện tích 64.894 ha, được chia thành phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 1 và phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 2. + Phân khu phục hồi sinh thái: Diện tích 17.449 ha. + Phân khu dịch vụ - hành chính: Diện tích 4.311 ha. -Thổ nhưỡng: VQG Phong nha – Kẻ Bàng gồm các loại đất chính sau: Đất đen Macgalit - Feralit phát triển trên núi đá vôi (MgFv), Đất Feralit màu đỏ, đỏ nâu trên núi đá vôi (Fv), Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét (Fs), Đất Feralit vàng đỏ trên đá Macma acid (Fa), Đất Feralit vàng nhạt trên đá Sa thạch (Fq), Đất dốc tụ trong thung lũng đá vôi (Tv) và trong thung lũng hay máng trũng (T1, T2), Núi đá vôi dạng khối uốn nếp có quá trình Karst và một phần là đất khác [2]. * Khí hậu, thủy văn Kết quả quan sát các yếu tố khí hậu ở các trạm khí tượng trong khu vực được tổng kết như sau. + Chế độ nhiệt. Nhiệt độ bình quân hàng năm biến động từ 230C đến 250C. Do ảnh hưởng của khối núi đá vôi rộng lớn nên nhiệt độ dao động khá lớn, cực đại vào tháng 7 (trên 400C), cực tiểu vào tháng 1 (5-70C) Thời tiết lạnh nhất trong năm vào các tháng 12,1, 2. Các tháng nóng nhất trong năm vào các tháng 6,7,8, có nhiệt độ trung bình cao trên 280C. Biên độ nhiệt có sự chênh lệch lớn. + Chế độ mưa ẩm. VQG Phong Nha - Kẻ Bàng nằm trong vùng có lượng mưa lớn, bình quân từ 2000m đến 2500mm/năm. Tổng lượng mưa trong mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 12) rất cao, chiếm tới 88% tổng lượng mưa năm. Các tháng mùa khô tuy có lượng mưa thấp về trị số, nhưng số ngày mưa bình quân tháng tối thiểu là 10 ngày (mưa tiểu mãn). Lượng mưa lớn số lượng ngày mưa nhiều và rải đều trong năm đã tạo điều kiện ẩm ướt lý tưởng cho một khu hệ rừng nhiệt đới trên núi đá vôi điển hình có giá trị mang tính toàn cầu. Độ ẩm không khí ở mức trung bình (83-84%). Mùa khô có độ ẩm thấp hơn nhiều, chỉ còn ở mức 66-68%, cá biệt có ngày xuống tới 28%. Đây là những ngày gió lào thổi mạnh, thời tiết rất khô, nóng, những ngày này có thể đe doạ cháy rừng và hoả hoạn. + Chế độ thủy văn. Khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng nằm gọn trong lưu vực của các dòng sông suối trong vùng: Rào Thương, sông Chày, sông Troóc, sông Son... đều là thượng nguồn của sông Gianh. VQG bao gồm một vùng đá vôi rộng lớn, vì thế hiện tượng nước chảy ngầm là phổ biến. * Tài nguyên về hang động Sau gần 20 năm hợp tác thám hiểm và nghiên cứu hang động giữa Hội Nghiên cứu Hang động Hoàng gia Anh và Khoa Địa lý - Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội đến nay đoàn thám hiểm đã phát hiện và đo vẽ tổng chiều dài đạt trên 130km với gần 50 hang động. Các hang động ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng được
- chia thành 3 hệ thống: Hệ thống hang Hang Vòm, Hệ thống hang Phong Nha và hệ thống hang Rục Mòn. + Hệ thống Hang Vòm. Có quy mô đáng kể và được bắt nguồn từ hang Rục Kà Roòng nằm ở độ cao khoảng 360m so với mực nước biển chảy về phía hạ lưu lúc thì ẩn mình trong các hang, lúc lại xuất hiện trên những đoạn thung lũng hẹp và sâu để cuối cùng đổ về sông Chày ở cửa hang Vòm. Cả hai hệ thống sông ngầm Phong Nha và hang Vòm hợp với nhau đổ về sông Son, rồi ra sông Gianh và cuối cùng chảy ra biển, tổng chiều dài hệ thống hang Vòm là 31.277 m. Đặc biệt, từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2009, đoàn thám hiểm hang động Hoàng gia Anh đã tiến hành khảo sát, phát hiện thêm 20 hang động tại VQG Phong Nha- Kẻ Bàng, trong đó có hang Sơn Đòong bước đầu đã khảo sát được 6.500m, cao 150 m, rộng 140 m, các nhà thám hiểm nhận định rằng đây có thể là hang động lớn và rộng nhất Thế giới tại thời điểm hiện nay. + Hệ thống Hang Rục Mòn. Nằm trên địa phận huyện Minh Hoá và có quy mô nhỏ hơn bao gồm 14 hang động. Tuy nhiên, ở đây cũng có một số hang động có quy mô như hang Rục Mòn có chiều dài (đã được đo vẽ) 2.863m, độ sâu 49m; hang Tiên với chiều dài 2.500m, độ sâu 51m và còn có rất nhiều hang chưa được khảo sát (xem bảng 2) [2]. Bảng 2: Thống kê chiều dài, độ sâu hệ thống hang Rục Mòn Chiều dài (nằm ngang) Độ sâu (m) STT Tên hàng Hang Rục Mòn 1 2.863 49 2 Hang Tiên 2.500 51 Hang Chén Chuột 3 279 15 Hang Minh Cầm 4 246 15 5 Hang Thông 193 10 Hang Bàn Cờ 6 144 6 7 Hang Khái 100 5 8 Hang Ba Sáu 140 38 9 Hang Cây Tre 160 5 10 Hang Nhà Máy 150 0 Hang Dơi 11 125 25 12 Hang La Ken I 30 0 13 Hang La Ken II 250 10 14 Hang Tôn 30 0 Tổng chiều dài 7.410 Nguồn:Ban quản lý VQG Phong Nha - Kẻ Bàng + Hệ thống Hang Phong Nha. Bắt nguồn từ phía Nam của khối núi đá vôi Kẻ Bàng. Cửa chính của hệ thống hang này là hang Khe Ry và hang én nằm ở độ cao trên mực nước biển khoảng 300m, còn độ cao tương đối là 20 mét. Các cửa hang của hệ thống này nhìn chung đều rộng và cao ( Hang Én có hai cửa vào, trong đó cửa vào ở phía trên có chiều cao 70m và rộng 100m). Các cửa hang này là nơi thường có các dòng suối đổ vào và được bắt nguồn từ khu vực địa hình phát triển trên đá phi karst. Tổng chiều dài hệ thống hang Phong Nha là 44.391 m (xem bảng 3).
- Bảng 3: Thống kê chiều dài, độ sâu hệ thống hang Phong Nha Chiều dài (nằm ngang) Độ sâu (m) STT Tên hang 1 Hang Phong Nha 7.729 83 Hang Tối 2 5.558 80 3 Hang E 736 0 4 Hang Cha Ang 667 15 5 Hang Thung 3.351 133 6 Hang én 1.645 49 7 Hang Khe Tiên 520 15 8 Hang Khery 18.902 141 9 Hang Khe Thi 35 20 Hang Phong Nha Khô (Tiên Sơn) 10 981 25 Hang Lạnh 11 3.753 114 12 Hang Cá 361 14 Hang Dơi 13 453 -24 Tổng chiều dài 44.391 * Địa mạo, địa chất - Địa hình VQG Phong Nha - Kẻ Bàng là một vùng núi đá vôi (karst) chiếm hầu hết diện tích. Đây chính là khối núi đá vôi liên tục, rộng lớn nhất của Việt Nam, phạm vi trải rộng sang Lào, với diện tích gần 200.000 ha. Nếu tính toàn bộ khối núi đá vôi liên tục cả về phía Việt Nam và Lào thì đây là một trong những khối núi đá vôi rộng lớn nhất hành tinh. Các quá trình địa chất nội - ngoại sinh phức tạp đã và đang diễn ra từ Trias đến nay, là nguyên nhân tạo nên sự đa dạng của địa hình và địa mạo khu vực. * Tiềm năng đa dạng sinh học + Thảm thực vật rừng. Kết quả giải đoán ảnh vệ tinh Landsat (2004) và điều tra thực địa năm 2007 cho thấy toàn khu vực được che phủ bởi 93,57% diện tích rừng kín thường xanh, trong đó rừng nguyên sinh ít bị tác động chiếm 83,74% tổng diện tích VQG PN-KB [14]. Thảm thực vật rừng ở VQG Phong Nha – Kẻ Bàng gồm có 11 kiểu chủ yếu (xem bảng 4). Bảng 4 : Diện tích các kiểu thảm thực vật và sinh cảnh Diện tích Mã Kiểu thảm % Thảm (ha) Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ 1.1 21.461,0 25,03 yếu cây lá rộng trên núi đá vôi >700m 1.2 Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ 2.316,4 2,70 yếu cây lá rộng trên núi đất >700m Rừng kín nhiệt đới chủ yếu cây lá kim trên núi 1.3 1.049,9 1,22 đá vôi >700m Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ 2.1 45.337,3 52,87
- yếu cây lá rộng trên núi đá vôi dưới 700m Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ 2.2 6.857,0 8,00 yếu cây lá rộng trên núi đất Rừng thứ sinh nhân tác trên núi đá vôi 2.3 1.335,7 1,56 Rừng thứ sinh nhân tác trên núi đất vùng thấp 2.4 1.731,0 2,02 Rừng hành lang ngập nước định kỳ 2.5 154,3 0,18 Cây bụi cây gỗ rải rác trên núi đá vôi 2.6 1.289,3 1,50 Trảng cỏ cây bụi, cây gỗ rải rác trên núi đất 2.7 3.829,9 4,47 Sinh cảnh trên đất khác 2.8 392,2 0,46 Tổng cộng 85.754,0 100,00 Nguồn: Ban quản lý VQG Phong Nha - Kẻ Bàng + Hệ thực vật. Kết quả bước đầu của các cuộc khảo sát hệ thực vật VQG Phong Nha – Kẻ Bàng đã thống kê được 193 họ, 906 chi, 2.651 loài thực (xem bảng 5). Trong đó có 419 loài thực vật đặc hữu của Việt Nam. Đặc biệt ở vùng này có 1 chi đặc hữu đơn loài (Oligoceras) thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với loài (Oligoceras eberhardtii). Riêng họ Lan, các chuyên gia nghiên cứu đã xác định được tên 28 loài Lan đặc hữu của Việt Nam (Averyanov và các cộng sự). Đặc biệt, ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng vừa mới phát hiện một loài thực vật quý hiếm đó là loài Bách Xanh trên núi đá vôi, bước đầu khảo sát, đánh giá cho biết trử lượng phân bố khoảng 2.400 ha [1]. Bảng 5: Thống kê hệ thực vật tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng Họ Taxon Chi Loài 1. Psilotophyta 1 1 1 2. Lycopodiophyta 2 4 16 3. Equisetophyta 1 1 2 4. Polypodiophyta 23 73 176 5. Pinophyta 6 10 19 6. Magnoliophyta 160 817 2437 - Magnoliopsida 131 638 1909 - Liliopsida 29 179 528 Tổng 193 906 2651 Nguồn: Ban quản lý VQG Phong Nha - Kẻ Bàng -2008
- Trong khu vực có tới 116 loài thực vật bị đe dọa được ghi trong sách đỏ Việt Nam phần thực vật (1996) và danh mục đỏ IUCN (2006). + Hệ Động vật. Những kết quả khảo sát của các nhà khoa học từ năm 1991 đến nay đó thống kê được 735 loài động vật có xương sống, 132 loài Thú, 338 loài Chim, 96 loài Bò Sát, 45 loài Lưỡng thể, 124 loài Cá nước ngọt (xem 6). Bảng 6: Thống kê hệ động vật tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng Lớp Số bộ Số họ Số loài TT 1 Thú 11 30 132 2 Chim 18 57 338 3 Bò sát 2 15 96 Lưỡng thể 4 1 06 45 Cá nước ngọt 5 10 34 124 Cộng 42 142 735 Nguồn: Ban quản lý VQG Phong Nha - Kẻ Bàng Yếu tố đặc hữu của khu hệ động vật có xương sống ở Phong Nha - Kẻ Bàng khá cao, tới 41 loài, yếu tố đặc hữu Trường Sơn 40 loài, yếu tố đặc hữu Việt Nam 30 loài (xem bảng 7) [2]. Đặc biệt, vừa qua tổ chức FFI phối hợp VQG Phong Nha - Kẻ Bàng tiến hành khảo sát phát hiện 37 đàn Vượn Ski với 113 cá thể phân bố tại Vùng Ubò. Theo đánh giá ban đầu, đây có thể là quần thể Vượn Ski lớn nhất Thế giới. Bảng 7: Số loài động vật xương sống đặc hữu ở VQG PNha - Kẻ Bàng Đặc hữu Đặc hữu Lớp Tổng số TT Trường Sơn Việt Nam 1 Thú 9 9 2 2 Chim 7 7 4 3 Bò sát 7 6 6 Lưỡng thể 4 2 2 2 5 Cá 16 16 16 Cộng 41 40 30 Nguồn: Ban quản lý VQG Phong Nha - Kẻ Bàng -2008 Trong số các loài đã thống kê, có 91 loài đã ghi trong Sách đỏ Việt Nam (1994), 72 loài cần được ưu tiên bảo vệ mức độ toàn cầu và đã ghi trong Sách đỏ các loài động vật có nguy cơ bị đe doạ của IUCN, 1997 (xem bảng 8). Bảng 8: Số lượng các loài bị đe doạ ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
- Số loài Nghị định Danh lục đỏ Danh lục đỏ Lớp TT Việt Nam 2003 32 IUCN 2006 quí hiếm 1 Thú 54 43 46 34 2 Chim 34 24 20 17 3 Bò sát 24 14 18 13 Lưỡng thê 4 9 - 4 5 5 Cá 6 - 3 3 Cộng 127 81 91 72 Nguồn: Ban quản lý VQG Phong Nha - Kẻ Bàng + Cảnh quan thiên nhiên VQG Phong Nha - Kẻ Bàng có hàng chục đỉnh núi cao trên 1.000m, đỉnh Co Rilata 1.128m, Co Pru 1.213m, Phu Tạo 1.174m. Xen giữa các đỉnh cao trên 1.000m là các đỉnh cao từ 800 đến 1.000m cũng là tiêu điểm cho du lịch sinh thái và mạo hiểm như các đỉnh Phu Sinh 902m, Núi Ma Ma 835m, Phu On Boi 933m... Đặc biệt là đỉnh núi U Bò cao 1.009m, từ đây mọi người có thể phòng tầm mắt quan sát toàn cảnh thành phố Đồng Hới, bãi biển Nhật Lệ vv. Ở đây không khí rất trong lành, nhiệt độ quanh năm vào khoảng 16 đến 25 độ tương tự khí hậu ở Đà Lạt, rất thuận lợi để xây dựng điểm du lịch sinh thái hấp dẫn về mùa hè. Ngoài ra, VQG Phong Nha - Kẻ Bàng có hàng trăm thung lũng núi đá kín. Tiếng địa phương gọi những thung lũng kín này là Hung. Có những thung lũng cảnh quan thiên nhiên rất đẹp để phát triển du lịch sinh thái như là Thung lũng Sinh tồn, Thung lũng Phong Nha, Thung lũng Đòong [2]. Một số cảnh quan thiên nhiên rất có điều kiện để phát triển du lịch sinh thái hấp dẫn như: Hồ Bồng lai Tiên cảnh, Sông Chày, Thác gió, Rừng Gáo, Suối nước Mọoc vv… 2.2.1.2 Tài nguyên nhân văn. + Bản sắc văn hoá dân tộc Nếu tính cả vùng đệm của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng hiện nay trong khu vực này chủ yếu có các tộc người Chứt, Bru-Vân Kiều và một số ít người Việt cổ sinh sống. Dân tộc "Chứt" bao gồm các nhóm: Sách, Mày, Rục, Arem, Mã Liềng với khoảng 3.500 người, phân bố ở 6 xã thuộc 2 huyện Minh Hoá và Bố Trạch. Dân tộc Bru-Vân Kiều gồm các tộc người: Vân Kiều, Khùa, Ma Coong, Trì và Sộ; phân bổ chủ yếu ở các xã Thượng Trạch, Tân Trạch (huyện Bố Trạch) và Dân Hoá (huyện Minh Hoá). Trong quá trình lao động sản xuất ra của cải vật chất, đồng bào dân tộc ít người ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng đã sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần rất đặc sắc, mang đậm đà sắc thái riêng của mình. Một số lễ hội và nghệ thuật đặc sắc của dân cư vùng đệm và vùng lõi như Lễ hội đập trống) của dân tộc Macoong xã Thượng Trạch (15.1 âm lịch, Lễ hội lấp Lỗ, Lễ hội Đâm Trâu, Lễ hội Cầu mùa, nghệ thuật Hát Bội (Tuồng) của xã Hưng Trạch, huyện Bố Trạch vv…[3]. + Giá trị lịch sử. Các di tích lịch sử tiêu biểu cho các thời kỳ bao gồm: Thời kỳ tiền sử: VQG Phong Nha - Kẻ Bàng chứa đựng nhiều di vật khảo cổ, các bằng chứng về về sự sinh sống của con người ở khu vực này là các Đầu Rìu thuộc
- thời kỳ thời kỳ Đồ đá mới và các hiện vật tương tự đã được các nhà khoa học Pháp và Việt Nam tìm thấy trong các hang động. Các di tích Chăm Pa: Đầu thế kỷ 20, các nhà hám hiểm hang động và các học giã Anh, Pháp đã đến Phong Nha và họ đã phát hiện ở đây có một số di tích Chăm và Việt Cổ như bàn thờ Chăm, chữ Chăm khắc trên vách đá. Năm 1995, Viện khảo cổ học Việt Nam đã có chuyến khảo sát và kết luận tại hang Bi kí động Phong Nha có dấu tích cho thấy đây có thể là một thánh đường của người Chăm từ cuối thế kỷ X đến đầu thế kỷ XI. Di tích Phong trào Cần Vương: Sau khi Kinh thành Huế bị thất bại, Tôn Thất Thuyết xuất bôn rước vua Hàm Nghi chạy lên miền núi phía Tây Quảng Bình ra chiếu Cần Vương kêu gọi nhân dân ra sức phò vua, cứu nước. Căn cứ của vua Hàm Nghi được đặt tại Hóa Sơn, Hóa Tiến thuộc huyện Minh Hoá. Di tích lịch sử đường HCM: Trong chiến tranh kháng chiến chống Mỹ cứu nước, đường mòn HCM qua Quảng Bình là nơi bị đánh phá ác liệt nhất và cũng là nơi ghi nhận những chiến công hiển hách nhất của dân tộc ta. Hệ thống di tích lịch lịch sử đường mòn HCM đã được Bộ Văn hoá -Thông tin ra quyết định công nhận nằm trong địa phận VQG Phong Nha - Kẻ Bàng gồm có: - Khu di tích Xuân Sơn với bến phà Xuân Sơn, bến Phà Nguyễn Văn Trổi, động Phong Nha. - Di tích lịch sử đường 20 Quyết thắng với các trọng điểm đã đi vào lịch sử như Trạ Ang, Hang 7 tầng, Hang chỉ huy, Cua chữ A, ngầm Ta Lê, đèo Phu La nhích. - Đặc biệt là di tích Đền tưởng niệm TNXP tại Hang Tám Cô km 16 đường 20 Quyết thắng. Với những giá trị ngoại hạng về địa mạo địa chất và hệ thống hang động đặc sắc, Vườn Quốc gia Phong Nha–Kẻ Bàng đã được UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới, tiêu chí “Địa mạo địa chất” tháng 7/2003. Bên cạnh những giá trị đó, tính phong phú và đặc hữu về đa dạng sinh học của VQG Phong Nha–Kẻ Bàng cũng đang được Chính phủ Việt Nam trình hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới lần thứ hai với tiêu chí “Đa dạng sinh học”. Cùng với các giá trị đặc biệt về văn hóa lịch sử, VQG Phong Nha–Kẻ Bàng có rất nhiều tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch, đặc biệt là phát triển du lịch văn hóa sinh thái. 2.2.2 Chất lượng dịch vụ du lịch. - Nhân tố 1: Có thể gọi nhân t ố mới này là nhân tố “Đón tiếp và hướng dẫn” bao gồm các yếu tố như công tác đón tiếp và thuyết minh; giới thiệu tại phòng chờ; hình thức trang phục hướng dẫn viên; kỹ năng hướng dẫn và thái độ phục vụ của hướng dẫn viên. - Nhân tố 2 là nhân tố “Giá cả các dịch vụ”. Đây là nhân tố là giá cả các dịch vụ gồm: Giá vé tham quan; giá thuyền vận chuyển; giá chụp ảnh, hàng l ưu niệm; giá dịch vụ ăn uống và giá phòng nghỉ. - Nhân tố 3 là nhân tố “Dịch vụ thuyền du lịch”, gồm các yếu tố nh ư hình thức bên ngoài thuyền; nội thất bên trong thuyền; thái độ phục vụ của chủ thuyền và tiếng ồn động cơ - Nhân tố 4 là nhân tố “Cảnh quan thiên nhiên hang động ”. Nhân tố này bao gồm các yếu tố bao gồm các yếu tố về cường độ ánh sáng trong hang đ ộng; màu sắc áng sáng trong hang động và cảnh quan thiên nhiên, thạch nhũ trong hang động - Nhân tố 5 thuộc về nhân tố “Chất l ượng dịch vụ ăn, nghỉ”, bao gồm các yếu tố như: chất lượng dịch vụ ăn uống; chất lượng phòng nghỉ khách sạn.
- - Nhân tố 6 được gọi là nhân tố “Đường đi lại trong hang động” gồm đường lên động Tiên Sơn, đường đi lại trong các hang động. - Nhân tố 7 là nhân tố “Vệ sinh môi trường”. - Nhân tố 8 bao gồm nhân tố “An ninh trật tự, hàng lưu niệm. Những vấn đề về môi trường cho sự phát triển du lịch bền 2.3 vững ở Phong Nha- Kẻ Bàng. Vấn đề ô nhiễm môi trường cũng là vấn đề hết sức nhạy cảm đối với những khu du lịch. Trong mấy năm vừa qua, việc phát triển các dịch vụ du lịch t ại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng đã bắt đầu tạo ra những áp lực về môi trường trong khu vực, hiện tượng ô nhiễm nhiên liệu động cơ thuyền du lịch xuống sông Son, ô nhiễm rác thải rắn do du khách vứt chai lọ đựng đồ uống và bao bì khác có chiều hướng gia tăng, rác thải của các cơ sở kinh doanh ăn uống và lưu trú cũng tăng dần. Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm chưa trầm trọng. Trong phạm vi quản lý của mình, Trung tâm Du lịch VHST đã tổ chức tốt công tác vệ sinh môi trường, khu vực bãi đỗ xe, trên các thuyền du lịch và trong các hang động đều có biển nội quy để nhắc nhở và nâng cao ý thức tự giác của du khách; đồng thời, Trung tâm cũng đã bố trí một tổ công tác chuyên thu gom và nhặt rác ngay sau khi du khách vô ý để lại Tài nguyên môi trường rừng, cảnh quan thiên nhiên được quản lý rất tốt. Do hiện nay các sản phẩm loại hình du lịch khác trong VQG Phong Nha – Kẻ Bàng chưa được đầu tư khai thác nên cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học hầu như chưa bị tác động xấu. VQG Phong Nha – Kẻ Bàng (trực tiếp là Hạt kiểm lâm, đơn vị trực thuộc VQG) cũng đã phối hợp tốt với chính quyền địa phương và các ban ngành liên quan thường xuyên triển khai công tác tuần tra canh gác, kiểm soát chặt chẽ các hiện tượng khai thác, buôn bán và vận chuyển trái phép lâm sản. Vì vậy, số lượng các vụ vi phạm lâm luật giảm nhiều, giá trị đa dạng sinh học và tài nguyên rừng của VQG ngày càng được khôi phục. Hiện tượng các nhà hàng buôn bán, tàng trữ đ ộng vật hoang giã làm đặc sản phục vụ khách du lịch hầu như không xảy ra. Tình hình khai thác tài nguyên vào phát triển du lịch. 2.4 *Về khai thác tài nguyên hang động VQG Phong Nha – Kẻ Bàng có rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch bền vững. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, tại VQG phong Nha – Kẻ Bàng chỉ mới đầu tư khai thác du lịch hang động, trong tổng số gần 50 hang động đã phát hiện và khảo sát, mới chỉ đầu tư đưa vào khai thác du lịch hai hang động đó là động Phong Nha (đưa vào khai thác năm 1995) và động Tiên Sơn (nằm ngay trên động Phong Nha, cách 120m, đưa vào khai thác năm 2001). Từ khi đưa vào khai thác đến nay, điểm du lịch này đã trở thành điểm du lịch quan trọng của tỉnh Quảng Bình, có sức thu hút mạnh đối với du khách trong nước cũng như nước ngoài. Động Phong Nha và Tiên Sơn là hai hang động có vẽ đẹp nổi tiếng không chỉ trong nước mà còn có sức hút mạnh đối với khách nước ngoài của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng. Động Phong Nha được đánh giá là một trong những hang động đẹp nhất thế giới với 7 cái nhất: Hang có con sông ngầm đẹp nhất; có cửa hang cao và rộng nhất; có bãi cát, bãi đá ngầm đẹp nhất; có hồ nước ngầm đẹp nhất; có hang khô rộng và đẹp nhất; là hang nước dài nhất và đặc biệt có hệ thống thạch nhũ kỳ ảo và tráng lệ nhất.
- Trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước, động Phong Nha là nơi dấu Phà, Ca nô vào ban ngày để ban đêm phục vụ vận chuyển sức người sức của từ hậu phương lớn Miền Bắc qua Bến Phà Nguyễn Văn Trổi, Bến Phà Xuân Sơn để theo đường 20 Quyết thắng vượt Trường Sơn vào chi viện cho Miền Nam. Như vậy, đến với động Phong Nha hôm nay, quý khách không những được chiêm ngưỡng vẽ đẹp của hang động mà còn được trở về với một di tích lịch sử trên hệ thống đường Trường Sơn huyền thoại. Đến với điểm du lịch này, sau khi mua vé tham quan, vé thuyền du khách được bố trí lên thuyền ngược dòng Sông Son 5km, khoảng 30 phút trên thuyền du khách sẽ đến với động Phong Nha. Từ đây thuyền sẽ từ từ đưa du khách đi sâu vào thăm động Bi Kí (600m), chiêm ngưỡng cảnh quan thạch nhũ muôn hình muôn vẽ, ở hang động này hiện vẫn còn những dấu tích khảo cổ học vô cùng quan trọng, các dấu tích còn lại cho thấy đây có thể là một thánh đường của người Chăm từ cuối thế kỷ X đến đầu thế kỷ XI. Tiếp theo chuyến hành trình du khách theo thuyền đi ngược ra phía cửa động, (cách cửa động 150m) ghé tham quan Hang Tiên, Hang Cung Đình, nơi đây quý khách tha hồ chiêm ngưỡng và choáng ngợp trước hàng trăm khối nhũ đá, vú đá kỳ vĩ va tráng lệ. Sau chuyến du thuyền tham quan động Phong Nha, quý khách nghỉ ngơi giải khát tại Khu Nhà chờ trước cửa động rồi tiếp tục bách bộ 400 bậc thang lên thăm động Tiên Sơn, ở đây du khách một lần nữa được lạc mình vào chốn Tiên Cung, thả sức mục kính chiêm ngưỡng vẽ đẹp thần tiên trong lòng núi đá. Sau 3 đến 4 giờ đồng hồ, du khách sẽ có một chuyến tham quan vui vẽ, lý thú và mãn nguyện. * Về khai thác tài nguyên đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên và văn hóa lịch sử Với nhiều địa điểm có cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, đa dạng sinh học phong phú như Thung lũng Sinh Tồn, Thung lũng Đòong, Rừng Gáo, Thác gió, Hồ Bồng lai Tiên Cảnh, đỉnh núi Ubò, Rừng Bách xanh vv… nhưng đến nay chưa có tài nguyên nào được đầu tư để đưa vào khai thác phục vụ khách du lịch. Riêng tại điểm Du lịch sinh thái Suối nước Mọoc (diện tích khoảng 36 ha). Do chưa có quy hoạch nên năm 2008, dự án bảo tồn tài nguyên thiên nhiên khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng đã hỗ trợ VQG Phong Nha –Kẻ Bàng 700 triệu đồng để bước đầu xây dựng một số hạng mục như: Hệ thống đường đi bộ trong rừng, cầu vượt suối nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho du khách và các nhà đầu tư có cơ hội tiếp cận với cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học ở khu vực này. Đầu tháng 1 năm 2009, Trung tâm Du lịch VHST đã đưa điểm du lịch này vào phục vụ khách tham quan, nhưng do sự đầu tư tại điểm du lịch này chưa tương xứng với yêu cầu của một điểm du lịch, các dịch vụ bổ trợ chưa có, giá vé tham quan quá cao (50.000đ/vé) nên chưa thu hút du khách. Đối với các giá trị văn hóa và lịch sử, hiện nay chỉ mới đầu tư xây dựng Khu đón tiếp và phục vụ khách tham quan, dâng hương tại Đền tưởng niệm TNXP chống Mỹ cứu nước (hang Tám Cô km 16 đường 20 Quyết thắng). Tóm lại: Tiềm năng phát triển du lịch của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng là rất lớn nhưng việc đầu tư để đưa các tiềm năng này vào phát triển du lịch bền vững còn quá ít. hiện chỉ có điểm du lịch VHST động Phong Nha, động Tiên Sơn đã được đầu tư cơ sở hạ tầng và tổ chức việc đón tiếp, phục vụ khách tham quan khá tốt. Điểm du lịch văn hóa Đền tưởng niệm thanh niên xung phong chống Mỹ cứu nước
- (hang Tám Cô km 16 đường 20 Quyết thắng) đã đưa vào phục khách tham quan nhưng còn rất nhiều khiếm khuyết, sản phẩm du lịch chưa hoàn thiện; một số địa điểm khác đang trong quá trình xúc tiến, quảng bá để kêu gọi đầu tư… Chương 3 : Giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQG Phong Nha– Kẻ Bàng. Đào tạo nguồn nhân lực 3.1 Trong thời buổi của nền kinh tế thị trường ngày nay,đào tạo nguồn nhân lực đang trở thành những vấn đề cấp thiết hàng đầu để phát triển kinh tế.và du lịch cũng là một lĩnh vực cần có một nguồn nhân lực chất lượng để phát triển có hiệu quả là một thành phần quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hiện nay số lượng đội ngũ nhân viên đang làm trong khu vực du lịch chưa được đào tạo một cách bài bản về kĩ năng.trong quá trình làm việc còn gặp nhiều hạn chế trong công tác xử lí. Chưa có chuyên môn cao trong công việc. Để khắc phục tồn tại này, hàng năm Sở Văn hóa - Thể thao - Du l ịch nên có kế ho ạch ki ểm tra, khảo sát và đánh giá thực trạng vấn đề, có chương trình liên kết với các trường đại học, cao đẵng, trường dạy nghề trong và ngoài tỉnh mở các l ớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ bếp, buồng, bàn cho lực lượng lao động này.Chính vì vậy ,chúng ta cần có phải có một kế hoạch rõ ràng và cụ thể để đào tạo lại nguồn nhân l ực cho phát triển du lịch. Đặc biệt là phát triển du lịch bền vững thì không những đào tạo cán bộ du lịch mà còn có chính sách đào tạo cụ thể với toàn dân về ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn. Sở văn hóa- thể thao - du lịch.cần phải có chế độ đãi ngộ thích hợp về tiền lương và các ưu đãi khác để thu hút đội ngũ có kinh nghiệm để quản lý có trình độ ngoại ngữ tốt đang công tác trong nghành du lịch ở các tỉnh khác về làm việc.tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của VQG Phong Nha- kẻ bàng. Trung tâm du lịch cần phải có kế hoạch phối hợp tuyển chọn và gửi một số cán bộ đi đào tạo ở những nơi có nghành du lịch phát triển.để đào tạo bồi dưỡng họ thành những hướng dẫn viên du lịch sinh tháiĐây là lực lượng đã được đào tạo cơ bản về lâm nghiệp, kiến thức về đa dạng sinh học cao, có sức khỏe tốt, sử dụng nguồn lao động này làm hướng dẫn viên du lịch sinh thái là rất phù hợp, vừa đáp ứng nhu cầu về nguồn lực lao động để phát triển du lịch sinh thái trong những năm sắp tới, vừa tạo thêm thu nhập cho lực lượng kiểm lâm, động viên họ làm tốt công tác quản lý, bảo vệ và từng bước phát huy giá trị của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng. Mô hình này đã được một số Quốc gia như Uganda, Đức, Nepan và một số VQG ở trong nước áp dụng rất có hiệu quả (VQG Bạch Mã, VQG Cát Tiên Phát triển du lịch gắn với vào cộng đồng. 3.2 Đặc tính của du lịch là có tính liên vùng, liên nghành. Trong bất cứ nghành kinh tế nào nếu muốn phát triển thì nhất thiết phải chú ý đến cộng đồng. Để có được sự quan tâm của cộng đồng,nghành du lịch phải quan tâm đến lợi ích kinh tế trong dài
- hạn là lợi ích cộng đồng. Cùng nhau phát triển để bảo tồn tài nguyên Phong Nha-Kẻ Bàng phát huy tối đa các nguồn vốn của địa phương để trùng tu, tôn tạo hệ thống di tích lịch sử đường HCM, đặc biệt là các di tích lịch sử trên tuyến đường 20 Quyết thắng. Hiện nay nhiều di tích lịch sử chưa được đầu tư tôn tạo, một số di tích đã tôn tạo nhưng đã xuống cấp nghiêm trọng, cần sớm có kế hoạch đầu tư để bảo tồn hệ thống các di tích lịch sử. - Có chính sách cụ thể để hỗ trợ tộc người Arem ở bản 39 xã Tân Trạch (Bố Trạch) và tộc người Rục ở bản Yên Hợp xã Thượng Hóa (Minh Hóa), đây là hai tộc người có trình độ văn hóa, trình độ canh tác tấp nhất toàn quốc, có thời kỳ họ được đưa vào danh sách các tộc người có nguy cơ tuyệt chủng. Tuy mấy năm qua Nhà nước đã giành kinh phí để định canh, định cư ổn định cuộc sống cho các tộc người này nhưng hiện nay đời sống của họ vẫn rất khó khăn, hiện tượng di dân tự do vẫn xảy ra. Vì vậy, cần tăng cường hơn nữa sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm chấm dứt tình trạng di dân tự do, làm mai một bản sắc văn hóa dân tộc yên phong nha- kẻ b- Cần sớm triển khai các dự án sưu tầm và bảo tồn các giá trị văn hóa truy ền thống của các tộc người trong khu vực VQG như: Bảo tồn hình thái quần cư làng bản; kiến trúc nhà tường đất của người Rục, người Mày; nhà sàn của người Khùa, người Macoong; bảo tồn các giá trị văn hóa ẩm thực như Cơm Pồi (Bồi), Rượu Đoác (rượu chế biến từ một loại cây rừng); các trang phục truyền thống, các giá trị văn hóa phi vật thể như phong tục tập quán, tín ngưỡng thờ cúng, làn điệu dân ca, kinh nghiệm truyền thống về canh tác nương rẫy, chăn nuôi, chữa bệnh và các nghề truyền thống khác như dệt may, đan lát vv.. Biến các bản sắc này thành các sản phẩm du lịch văn hóa độc đáo, hấp dẫn du khách. Có có kế hoạch bảo tồn các giá trị văn hóa nghệ thuật đặc sắc như: Lễ hội đập trống của dân tộc Ma Coong (15 tháng 1 âm lịch), Lễ đâm Trâu, Lễ cầu mùa; Nghệ thuật hát tuồng (Hát Bội) của xã Hưng Trạch và một số lễ hội khác. Trước mắt, cần ưu tiên bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa sau: Đối với “Lễ đập trống” của tộc người Ma Coong xã Thượng Trạch. Lễ hội này diễn ra năm một lần và chỉ trong một ngày đêm. Xã Thượng Trạch là xã biên giới (gần biên giới Việt Lào, cách Trung tâm Phong Nha 50km), giao thông đi lại rất khó khăn, du khách rất vất vả đến đây mà chỉ được trải nghiệm như thế là quá ít. Sau khi tham khảo ý kiến một số chuyên gia, tác giả đề xuất: Cùng với việc duy trì khôi phục và bảo tồn nguyên vẹn lễ hội này, Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch nên có kế hoạch tổ chức hội diễn văn hóa nghệ thuật truyền thống của các tộc người Khùa,Vân Kiều ngay sau lễ hội nhằm kéo dài phần Hội khoảng 3 đến 5 ngày phục vụ khách tham quan. Tổ chức vào thời điểm khác các lễ hội văn hóa du lịch như: “Liên hoan Nghệ thuật truyền thống dân tộc Chứt”, bao gồm các tộc người Sách, Mày Rục, Arem; “Liên hoan Văn hóa Nghệ thuật dân tộc Bru vân Kiều” bao gồm các tộc người Vân Kiều, Khùa, Ma Coong, Trì, Sộ; hoặc tổ chức “Liên hoan Nghệ thuật truyền thống các dân tộc trong Di sản” cho cả hai dân tộc Chứt và Bru Vân Kiều. Việc triển khai các giải pháp trên vừa tạo thêm sản phẩm du lịch văn hóa phục vụ khách du lịch, vừa góp phần bảo tồn các giá trị lịch sử quan trọng, giữ gìn một số bản sắc văn hóa đang có nguy cơ bị mai một. Các giải pháp tổ chức, khai thác, phát triển du lịch 3.3 3.3.1 Giải pháp tổ chức khai thác nguồn tài nguyên du lịch.
- Để phát triển du lịch bền vững và khai thác tài nguyên du lịch hiểu quả chúng ta cần có chính sách quản lý hợp lý qua các tiêu chí sau : Xác định và chọn ra những sản phẩm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, tránh tổn thất lãng phí, đem lại lợi ích nhiều cho xã hội cả về vật chất lẫn tinh thần ; Quản lý không chỉ bảo vệ mà còn không ngừng tôn tạo và phát triển cho mục tiêu sử dụng lâu dài. Do đời sống con người ngày càng cao, nhu cầu về du lịch ngày càng nhiều hơn, phát triển du lịch đã đạt được kết quả hết sức khả quan. Tuy nhiên quản lý hiện nay vẫn còn rất nhiều yếu kém, sự thiếu đồng bộ giữa yếu tố tự nhiên và yếu tố nhân văn. Để ngày càng thu hút được khách du lịch chúng ta cần có các biện pháp : khai thác có quản lý các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu tham quan, tìm hiểu, nghỉ dưỡng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn, đảm bảo duy trì được nguồn kinh phí tái đầu tư cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao đời sống của cộng đồng địa phương. 3.3.2 Phát triển du lịch cần những nét đặc thù : Du lịch là một ngành kinh tế đang ngày càng phát triển và góp công rất lớn vào công cuộc xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quảng bá về hình ảnh đất nước ,và với lợi thế đa dạng về nguồn tài nguyên ,du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta. Để phát triển du lịch hiệu quả mỗi khu du lịch cần phải xác định cho mình những nét đặc thù riêng so với vùng khác. Từ đó có cách quản lý phù hợp và đúng đắn hơn để phát triển du lịch. Phong nha - Kẻ Bàng có lợi thế rất lớn với sự phong phú về tài nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn. Tuy nhiên cần chú ý đến cơ chế, chính sách và tập trung xây cơ sở hạ tầng. Trong tổ chức đảm bảo tính đồng bộ, có sự kết hợp linh hoạt giữa các vùng, lãnh thổ và quy hoạch có tính bền vững được đặt trong quy hoạch chung của cả nước. 3.3 Lựa chọn thị trường cho phát triển du lịch bền vững. Để phát triển du lịch bền vững thì việc lựa chọn thị trường khách là rất quan trọng, nó là yếu tố quyết định đến sự phát triển ngành du lịch. Các thị trường lớn về khách du lịch tới Việt Nam chủ yếu là các nước Đông Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, các nước Tây Âu và Hoa kỳ,… để thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế đến tham quan chúng ta cần phải làm những công việc sau : - Cần đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu nâng cao hình ảnh về du lịch Quảng Bình nói chung, các giá trị và tiềm năng phát triển du l ịch VHST c ủa VQG Phong Nha - Kẻ Bàng nói riêng một cách rộng rãi hơn. - Tăng cường quan hệ với các hãng thông tấn báo chí, phát thanh truy ền hình trong nước và nước ngoài để hỗ trợ và xúc tiến quảng bá hình ảnh VQG Phong Nha – Kẻ Bàng ở trong nước cũng như ra nước ngoài, vừa thu hút vốn đầu tư vừa thu hút khách du lịch Quốc tế. - Tích cực tham gia “Con đường Di sản Miền Trung”, kết nối với các Di sản Văn hóa Thế giới Cố đô Huế, Di sản Văn hóa Thế giới Phố cổ Hội An và Di sản Văn hóa Thế giới Thánh địa Mỹ Sơn. Hiện nay, ba di sản này đã có thương hiệu mạnh đối với khách nước ngoài; thời gian qua, số lượng khách nước ngoài đến đây rất đông, chiếm tỷ lệ cao trong tổng số du khách. Quá trình tham gia phối hợp này sẽ tạo thành một liên kết hữu cơ các Di sản trên dải đất Miền Trung, hỗ trợ cho nhau trong quảng bá tiếp thị. Với mục tiêu là làm thế nào để khách đến với Miền Trung đều
- phải đến với cả bốn Di sản này, dần dần nâng cao vị thế và hình ảnh các Di sản thế giới trong phát triển thị trường khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch Quốc tế. - Chủ động tổ chức, tham gia tích cực vào các hội chợ, liên hoan, triển lãm, hội thảo Quốc tế và khu vực về du lịch; xuất bản nhiều hơn các ấn phẩm tờ gấp, sách hướng dẫn, phim ảnh, băng đĩa hình giới thiệu tiềm năng phát triển du lịch VHST của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng . - Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch cần tranh thủ sự giúp đỡ của Tổng Cục du lịch, hợp tác với Hiệp hội Du lịch các Quốc gia trong khu vực để mở rộng, liên kết tua tuyến đưa khách đến với Phong Nha – Kẻ Bàng. Trước mắt ưu tiên mở rộng thị trường khách du lịch trong khu vực ASEAN và Châu Á. Thông qua việc liên kết với các nước Thái Lan, Lào để xúc tiến quảng bá thu hút khách ASEAN qua đường 8, đường 9, đường 12. Cần có kế hoạch liên kết với Trung Quốc, Nhật bản, Hàn Quốc để xúc tiến quảng bá thu hút khách khu vực Châu Á., đồng thời có kế hoạch để xúc tiến, tiếp thị thu hút khách du lịch Châu Âu và Châu Mỹ trong thời gian dài hơn. - Cần đầu tư để làm phong phú thêm nội dung của Website Quảng Bình, Website VQG Phong Nha - Kẻ Bàng; hỗ trợ kinh phí để duy trì và thường xuyên làm mới các trang thông tin điện tử này. Phải xác định đây là kênh thông tin chủ đạo trong những năm tới. Càng ngày phương tiện thông tin này càng đ ược s ử dụng nhiều, đặc biệt khách du lịch là người nước ngoài chủ yếu tìm kiếm thông tin trên internet. Cần phải đa dạng hóa ngôn ngữ cho Website Phong Nha - Kẻ Bàng (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung, vv…) để phù hợp với đa dạng khách Quốc tế từ các châu lục khác nhau.. - Cần tranh thủ sự giúp đỡ của Chính phủ và các bộ ngành trung ương để có kế hoạch tổ chức các lễ hội văn hóa du lịch tầm Quốc gia tại Quảng Bình để quảng bá hình ảnh Quảng Bình, hình ảnh VQG Phong Nha - Kẻ Bàng thu hút khách du lịch. - Du lịch Phong Nha nên chọn một số khẩu hiệu ấn tượng (slogan) của riêng mình để tăng hiệu quả quảng bá, (tham khảo slogan “ Phi đáo Trường thành bất hảo hán” của Khu du lịch Vạn lý Trường thành ở Trung Quốc, hoặc “Huế - Thành phố Festival đặc trưng của Việt Nam” slogan của Thừa Thiên Huế). Một vài slogan có thể nghiên cứu để sử dụng như: “Phong Nha - Kẻ Bàng, Vương quốc hang động của Thế giới”; “Phong Nha - Kẻ Bàng, Vương quốc Linh trưởng Đông Nam Á”, hoặc “Đến với Sơn Đòong là đến với hang động lớn nhất Thế giới” vv... - Theo kết quả điều tra ở chương 2, hiệu quả quảng bá trên phương tiện Tivi radio là rất lớn. Vì vậy, cùng với việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, cần đầu tư kinh phí đưa các slogan lên các chương trình truyền hình vui chơi giải trí VTV3 như “Ai là triệu phú”, “Đấu trường 100”, “Chiếc nón kỳ diệu” để tăng sức mạnh quảng bá. Tổ chức khai thác có hiệu quả. 3.5 3.5.1. Tổ chức khai thác có hiệu quả các khu du lịch Do còn bộc lộ rất nhiều yếu kém như: sự phát triển còn mang tính tự phát, quy mô manh mún, lạc hậu; phát triển còn chưa theo các cơ sở khoa học nên hiệu quả thấp; trình độ và công nghệ trong du lịch lạc hậu và tổ chức phát triển chưa tuân thủ các yếu tố bảo đảm phát triển bền vững. Từ thực tế trên, chúng ta cần phải có chính sách giao đất quản lý cho các chủ doanh nghiệp lâu dài như các khu công nghiệp tập trung. Việc tổ chức các hình thức thanh tra, kiểm tra quản lý theo định hướng cụ thể và nghiêm túc. Nâng cao trình độ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ: Đánh giá tài nguyên và đề xuất phát triển du lịch sinh thái nhằm phục vụ công tác bảo tồn tại Vườn Quốc Gia Bái Tử Long, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
17 p | 560 | 116
-
Đề tài: Phát triển du lịch ở chùa Hương Tích theo hướng bền vững
58 p | 303 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch học: Phát triển du lịch homestay tại tỉnh Ninh Bình
149 p | 188 | 37
-
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Đồng Mô (Sơn Tây - Hà Nội)
87 p | 406 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Giải pháp phát triển du lịch Tiên Lãng
83 p | 124 | 20
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An
112 p | 63 | 20
-
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái hồ Lắk thực trạng và giải pháp
12 p | 214 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển du lịch sinh thái ở huyện Đức Phổ tỉnh Quảng Ngãi
124 p | 54 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển du lịch đường thủy tại Đà Nẵng
93 p | 30 | 9
-
Khoá luận tốt nghiệp: Phát triển du lịch tâm linh tại Đền Củi tại huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
73 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình
106 p | 10 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển du lịch huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
104 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển du lịch tại tỉnh Sekong, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
109 p | 13 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phát triển: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi - Vương Tiến Lên
130 p | 2 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
93 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum
113 p | 1 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch tại Mỹ Sơn
106 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Sapa, tỉnh Lào Cai theo hướng bền vững
100 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn