Đề tài: Phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của OnePay cho doanh nghiệp du lịch
lượt xem 75
download
Thanh toán trực tuyến xuất hiện cùng với sự phát triển của internet và thương mại điện tử là hình thức phát triển mới của thanh toán điện tử truyền thống. Ngày nay khi TMĐT đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới, các phương thức thanh toán mới ra đời đã đem lại sự thuận tiện, nhanh chóng và tiết kiệm cho cả các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Bên cạnh các phương thức TTĐT truyền thống như chuyển khoản, ATM, POS hay thư đảm bảo còn có các hình thức khác như thanh toán mobile, internet đang...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của OnePay cho doanh nghiệp du lịch
- Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của OnePay cho doanh nghiệp du lịch
- 1 CHƯƠNG I - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Thanh toán trực tuyến xuất hiện cùng với sự phát triển của internet và thương mại điện tử là hình thức phát triển mới của thanh toán điện tử truyền thống. Ngày nay khi TMĐT đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới, các phương thức thanh toán mới ra đời đã đem lại sự thuận tiện, nhanh chóng và tiết kiệm cho cả các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Bên cạnh các phương thức TTĐT truyền thống như chuyển khoản, ATM, POS hay thư đảm bảo còn có các hình thức khác như thanh toán mobile, internet đang ngày càng phát triển và phổ biến ở các nước trên thế giới. Trung Quốc một quốc gia láng giềng có đặc điểm gần giống Việt Nam nhưng TMĐT của họ nói chung và TTTT nói riêng đang đi trước chúng ta đến 5 năm với tốc độ phát triển bùng nổ, trung bình hàng năm tăng 181%. Chỉ tính riêng mạng thanh toán Alipay của Trung Quốc, đến thời điểm đầu tháng 1 năm 2009, quy mô số người sử dụng TTTT đã vượt qua con số 100 triệu người. Trong khi đó tại Việt Nam, TMĐT mới chỉ thực sự phát triển trong vòng 3 – 4 năm trở lại đây, bắt đầu sơ khai với các hình thức quảng bá sản phẩm trên website, tạo giỏ hàng và hỗ trợ khách hàng trực tuyến. Còn một khâu quan trọng trong TMĐT là thanh toán vẫn chỉ là thanh toán truyền thống, giao hàng và nhận tiền tại nhà hoặc văn minh hơn là chuyển khoản qua ngân hàng, thanh toán qua bưu điện. TTTT của Việt Nam chỉ mới thực sự bắt đầu những bước đi đầu tiên từ cuối năm 2006, đầu năm 2007 khi mà một loạt các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cổng TTĐT Payment Gateway ra đời như Vietpay, PayNet, Mobivi, Fibo… Tuy nhiên sự xuất hiện ồ ạt của các doanh nghiệp cũng không nhanh chóng đưa TTTT phát triển ở Việt Nam. Các doanh nghiệp không tránh khỏi thực trạng “có mà như không”, hoạt động cầm chừng và gần như không phát triển được. Chỉ một vài doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn như PayNet, VTC hay VASC mới có thể tiếp tục phát triển và đạt được những thành công nhất định. Và công ty cổ phần thương mại và dịch vụ trực tuyến OnePay là một doanh nghiệp như vậy. OnePay nhận định để có thể phát triển thành công và hội nhập quốc tế thì phải chuyên nghiệp ngay từ đầu. Chính vì
- 2 vậy OnePay đã xây dựng một mô hình nhà cung cấp tuân theo những mô hình chuẩn trên thế giới. Ngoài ra, OnePay cũng đã sớm xác định du lịch sẽ là ngành có thể phát triển TTTT đầu tiên ở Việt Nam mà không phải là TMĐT. Mỗi năm Việt Nam đón trung bình từ 3 – 4 triệu lượt khách quốc tế - những người đã sẵn có thói quen TTTT bằng các thẻ tín dụng quốc tế - sẽ là thị trường tiềm năng nhất cho các doanh nghiệp du lịch và các nhà cung cấp dịch vụ TTTT. Vì những nhận định đúng đắn đó mà hiện nay OnePay đã trở thành doanh nghiệp dẫn đầu thị trường TTTT ở Việt Nam với hơn 70 khách hàng (tháng 3/2009) trong đó số lượng các doanh nghiệp du lịch chiếm khoảng 80%. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu Trong tương lai gần ngành du lịch Việt Nam đang hướng đến con số 5 triệu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam mỗi năm và 30 triệu khách du lịch nội địa, đây thực sự sẽ là thị trường tiềm năng cho sự phát triển TTTT ở Việt Nam. Với vị thế là một doanh nghiệp dẫn đầu thị trường Việt Nam, OnePay đang có được những lợi thế nhất định trong cuộc cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ TTTT. Tuy nhiên chỉ với kinh nghiệm 2 năm hoạt động, OnePay cũng không tránh khỏi những thiếu sót, chất lượng sản phẩm dịchvụ chưa thật hoàn hảo. Chính từ thực tế trên, nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTTT tại Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của OnePay cho các doanh nghiệp du lịch” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản về TTTT và nhà cung cấp dịch vụ TTTT, khảo sát, nghiên cứu làm rõ thực trạng về mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT cho các doanh nghiệp du lịch hiện tại ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT cho các doanh nghiệp du lịch. 1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Là đề tài luận văn tốt nghiệp của sinh viên nên phạm vi nghiên cứu của đề tài mang tầm cỡ vi mô, giới hạn trong một doanh nghiệp nhất định. Cụ thể phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT, tập trung vào việc phát triển các dịch vụ TTTT của OnePay.
- 3 Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Giới hạn nghiên cứu về mặt thời gian của đề tài luận văn là các số liệu được khảo sát từ năm 2007 đến năm 2009 của công ty OnePay, kết hợp với các số liệu thứ cấp bên ngoài trong vòng 5 năm trở lại đây. 1.5 Kết cấu của đề tài luận văn Ngoài các phần mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phần phụ lục khác thì kết cấu đề tài nghiên cứu của luận văn gồm có 4 phần chính: Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài. Chương II: Một số cơ sở lý luận cơ bản về thanh toán trực tuyến và nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến. Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng việc xây dựng mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của công ty CPTM & DVTT OnePay. Chương IV: Một số giải phát phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của công ty CPTM & DVTT OnePay cho các doanh nghiệp du lịch.
- 4 CHƯƠNG II - MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN VÀ NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN 2.1 Khái niệm về thanh toán trực tuyến và nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến 2.1.1 Khái niệm về thanh toán trực tuyến Tiếp cận với khái niệm TTTT, chúng ta cần hiểu rõ hơn các khái niệm về TTĐT trong thương mại truyền thống và trong TMĐT ngày nay. Theo Uỷ ban Châu Âu, TTĐT được hiểu là việc thực hiện các hoạt động thanh toán thông qua các phương tiện điện tử dựa trên việc xử lý truyền dữ liệu điện tử. Từ định nghĩa trên, chúng ta có thể tìm hiểu các khái niệm về TTTT. Theo báo cáo quốc gia về kỹ thuật TMĐT của Bộ Thương mại (cũ) thì “TTTT là việc trả tiền và nhận tiền hàng cho các hàng hoá, dịch vụ được mua bán trên Internet thông qua các thông điệp điện tử thay cho việc trao tay tiền mặt”. Ngoài ra cũng có những khái niệm khác về TTTT như sau: Theo Net-builder - một công ty cung cấp các dịch vụ trực tuyến thì “TTTT là giao dịch trao đổi giữa hàng và tiền theo những chuẩn nhất định thông qua các phương tiện truyền thông trực tuyến”1. 2.1.2 Khái niệm về nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến là bên thứ ba cung cấp các dịch vụ trực tuyến cho các đơn vị chấp nhận thanh toán điện tử theo các cách khách nhau như thẻ tín dụng, thanh toán ngân hàng như ghi nợ trực tiếp, chuyển khoản, thanh toán với thời gian thực dựa trên nền tảng ngân hàng trực tuyến2. 1 Online payment is a transaction of goods and money in any form through the online media. www.netbuilder.com.my/html/modules/tinycontent/index.php 2 An oline payment service provider offers merchants online services for accepting electronic payments by a variety of payment methods including credit card, bank-based
- 5 Ngoài ra cũng có những khái niệm do các tổ chức khác đưa ra về nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến như khái niệm của Ameris, một doanh nghiệp cung cấp các giải pháp hỗ trợ về mạng và công nghệ máy tính ở London – Anh. “Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến là bên thứ ba cung cấp dịch vụ xử lý các giao dịch thẻ tín dụng trong thời gian thực thay mặt cho các website hoặc tổ chức”3. 2.2 Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp thanh toán trực tuyến a. Thanh toán trực tuyến bằng các loại thẻ TTTT bằng thẻ thanh toán là hình thức thanh toán đơn giản nhất và cũng phổ biến nhất hiện nay. Các loại thẻ có thể TTTT là: − Thẻ tín dụng: Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trải lãi để mua sắm hàng hoá dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh chấp nhận loại thẻ này. − Thẻ ghi nợ: Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn…đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng khách sạn. Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản là thẻ online và offline. Thẻ online là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tải khoản chủ thẻ. Thẻ offline là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày. payments such as direct debit, bank transfer, and real-time bank transfer based on online banking. http://en.wikipedia.org/wiki/Payment_service_provider 3 Online Payment Provider is a third party that provides credit card transaction processing in real time on the behalf of website/organization. http://www.ameris.co.uk/glossary_of_terms.cfm
- 6 − Thẻ rút tiền mặt là loại thẻ rút tiền tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới được sử dụng. Thẻ rút tiền mặt có hai loại, một loại chỉ có thể rút được ở các máy ATM của ngân hàng phát hành, loại thứ hai có thể rút tiền ở các ngân hàng khác tham gia vào liên minh thanh toán. b. Séc điện tử Séc điện tử là một phương tiện thanh toán mới kết hợp sự an toàn, tốc độ và hiệu quả xử lý của tất cả các phương tiện nghiệp vụ điện tử. Séc điện tử hoạt động như séc giấy nhưng dưới dạng điện tử thuần tuý với rất ít các bước bằng tay. Séc điện tử là một công cụ thanh toán quan trọng trong việc chuyển đổi và dẫn dắt các doanh nghiệp và người tiêu dùng vào thế giới mới nổi của TMĐT. c. Tiền điện tử “Tiền điện tử” hay “két điện tử” có thể được hiểu là một két ảo, nó có thể lưu trữ rất nhiều thông tin về thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, mật khẩu, thẻ hội viên và tất cả các số thẻ hiện có của khách hàng. Nó tạo thuận lợi cho khách hàng khi mua hàng trực tuyến bởi số thẻ tín dụng của khách hàng có thể được sao chép từ két điện tử và dán vào một đơn hàng trực tuyến mà không cần phải nhập số từ bàn phím. Két điện tử sử dụng một phần mềm để thực hiện các bước thanh toán. d. Thư điện tử Thanh toán qua thư điện tử cho phép các cá nhân có thể sử dụng thẻ tín dụng hoặc tài khoản ngân hàng của họ để thanh toán qua thư điện tử. Để thực hiện phương pháp này người thanh toán cần cung cấp số tài khoản trực tuyến của công ty; sau đó nhấp chuột vào đường dẫn đến trang thanh toán qua thư điện tử. Người gửi cần nhập các thông tin về người nhận, trị giá giao dịch, số thẻ tín dụng hay tài khoản nơi tiền được rút. Sau khi người thanh toán nhập đủ tại hòm thư của mình thì người nhận sẽ nhận được thông báo tiền đã được gửi và được cung cấp một siêu liên kết để nhận tiền. Thuận tiện của phương pháp này là người thanh toán không cần phải trực tiếp cung cấp số thẻ tín dụng của mình cho người bán hàng, vì vậy sẽ tránh được nhiều rủi ro khi TTTT.
- 7 e. Thanh toán ngang hàng – P2P payment Thanh toán P2P là một trong những phương thức TTTT phát triển nhanh nhất khi mà nó có khả năng chuyển khoản trực tuyến giữa hai cá nhân. Người dùng có thể mở một tài khoản của một nhà cung cấp dịch vụ kết nối với tài khoản ngân hàng. Sau đó người dùng sẽ chuyển tiền vào vào tài khoản P2P và có thể thực hiện thanh toán với các cá nhân khác cũng có tài khoản ở nhà cung cấp dịch vụ đó. 2.2.2 Quy trình thanh toán sử dụng thẻ tín dụng truyền thống Trong một nghiện vụ thanh toán sử dụng thẻ tín dụng thường bao gồm các bước cơ bản sau: (1) Phát hành thẻ tín dụng cho một người sở hữu thẻ tiềm năng (2) Người sở hữu thẻ trình thẻ cho đơn vị kinh doanh khi anh ta cần trả tiền cho hàng hoá và dịch vụ mua. (3) Đơn vị kinh doanh yêu cầu xác nhận từ tổ chức nhãn hiệu thẻ và giao dịch được thanh toán bằng tín dụng. Đơn vị kinh doanh giữ lại một phiếu bán hàng. (4) Đơn vị kinh doanh chuyển phiếu bán hàng cho ngân hàng chấp nhận thanh toán và trả cho họ một khoản phí cho dich vụ này. (5) Ngân hàng chấp nhận thanh toán yêu cầu tổ chức nhãn hiệu thẻ trừ khoản tín dụng và nhận tiền trả. Sau đó tổ chức nhãn hiệu thẻ yêu cầu khoản đã trừ với ngân hàng phát hành. (6) Số tiền được chuyển từ ngân hàng phát hành đến tổ chức nhãn hiệu thẻ. Số tiền tương đương được khấu trừ từ tài khoản của người sở hữu thẻ ở ngân hàng phát hành. Trong hệ thống thanh toán thẻ truyền thống, quá trình vừa mô tả chỉ được tự động hoá một phần. Tuy nhiên khi áp dụng TMĐT, cả quá trình phải được tự động hoá hoàn toàn trên internet với một phương thức đảm bảo. Trong quá trình thanh toán TMĐT, máy tính yêu cầu người mua nhập vào thông tin của thẻ để thực hiện quy trình thanh toán. Tuy nhiên phương pháp này nảy sinh một mối lo ngại cho khách hàng là vấn đề an ninh khi gửi qua internet…
- 8 2.2.3 Các phương thức thanh toán quốc tế và vận dụng trong kinh doanh du lịch truyền thống Phương thức thanh toán tiền mặt: Là phương thức thanh toán đơn giản nhất, khách du lịch trực tiếp nộp tiền cho các doanh nghiệp du lịch. Phương thức cà thẻ tại quầy giao dịch POS: Là phương thức TTĐT truyền thống, khách du lịch quẹt thẻ ATM vào máy POS đặt tại quầy giao dịch của doanh nghiệp du lịch. Phương thức chuyển tiền: Là phương thức trong đó khách du lịch (người cần chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một khoản tiền nhất định cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách du lịch yêu cầu. Phương thức ghi sổ: Là một phương thức thanh toán trong đó công ty du lịch mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ khách du lịch sau khi doanh nghiệp du lịch đã hoàn thành việc cung cấp dịch vụ du lịch, đến định kỳ người mua sẽ trả tiền cho doanh nghiệp. Phương thức nhờ thu: Là một phương thức thanh toán trong đó doanh nghiệp du lịch khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ cung ứng dịch vụ cho khách du lịch thì uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền của khách hàng trên cơ sở hối phiếu của doanh nghiệp lập ra. Phương thức tín dụng chứng từ: Là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách du lịch sẽ trả một số tiền nhất định cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch. 2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu của Việt Nam và thế giới về thanh toán trực tuyến 2.3.1 Các nghiên cứu trong nước Hiện nay, trong nước hầu như chưa có tài liệu nào hay công trình nghiên cứu khoa học trực tiếp nào về TTTT và các mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT được công bố chính thức. Chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp tự chủ động tìm hiểu từ các nguồn tài liệu khác nhau trên thế giới và ứng dụng hợp tác triển khai các mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT tại Việt Nam với các tổ chức, doanh nghiệp quốc tế.
- 9 Bản thân ngay cả các trường đại học tại Việt Nam đào tạo chuyên ngành về TMĐT cũng chưa có giáo trình đào tạo chính thức về TTTT mà vẫn là các tài liệu tổng hợp và dịch từ các trường đại học quốc tế, các tổ chức nghiên cứu quốc tế hay của chính các doanh nghiệp về TMĐT nói chung và TTTT nói riêng trên thế giới. Các giáo trình TMĐT căn bản của trường Đại học Thương mại, Đại học Ngoại thương cũng chỉ dành một phần rất nhỏ để giới thiệu về các hình thức TTĐT hiện nay đang có trên thế giới. Các đề tài luận văn tốt nghiệp trước kia cũng chủ yếu tập trung giới thiệu về hệ thống TTĐT của các NHTM tại Việt Nam như “ Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa – Hà Nội” của sinh viên Nguyễn Thị Lục Bình - Học viện Ngân hàng, hay như đề tài “thanh toán trong giao dịch TMĐT” của Lê Thị Duy Linh thuộc công ty GOL đề cập đến các phương tiện thanh toán trong TMĐT và những khó khăn khi áp dụng các mô hình TTĐT trên thế giới vào TMĐT tại Việt Nam. 2.3.2 Các nghiên cứu trên thế giới TMĐT nói chung và TTTT nói riêng trên thế giới đã phát triển từ những năm 1998, 1999 – là giai đoạn bùng nổ của internet và các công ty dotcom trên thế giới - nhờ có một nền tảng công nghệ vững chắc từ TTĐT truyền thống trước đó. Chính vì vậy các nghiên cứu trên thế giới về TTTT là rất chuyên sâu và khoa học. Một số sách và tài liệu về TTTT như Electronic Payment System for E-Commerce của Donal O’Mahony, Michael Peirce, Hitesh Tewari; The truth about Online Payments của Russell O’Brien; Electronic Bill Presentment and Payment của Kornel Terplan, New Payment World của Mary S. Schaeffer, Payment System in Global Perspectives của Maxwell J.Fry, Isaack Kilato và nhóm tác giả … Cuốn sách Electronic Payment System for E-Commerce của nhóm tác giả Donal O’Mahony, Michael Peirce và Histesh Tewari đã giới thiệu khá đầy đủ và chi tiết về công nghệ và hệ thống sử dụng cho phép việc thực hiện thanh toán qua internet. Cuốn sách được viết cho các nhà nghiên cứu và các chuyên gia trong ngành để mở rộng và phát triển các công nghệ mới trong lĩnh vực này.
- 10 Trong khi đó cuốn sách New Payment World của Mary S.Schaeffer lại cho ta cái nhìn toàn cảnh về lịch sử của các dịch vụ thanh toán trên thế giới, các phương thức thanh toán của “ngày hôm qua”, “hiện tại” và trong “tương lai” trên toàn thế giới. Cuốn sách là sự giới thiệu đầy đủ về các kỹ thuật bảo mật an toàn hệ thống trong TTĐT cho từng lĩnh vực khác nhau như tài chính, ngân hàng, chứng khoán, thuế, hải quan hay như các giao dịch doanh nghiệp và người dùng trong TMĐT. 2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài 2.4.1 Phân định nội dung Trong mục tiêu nghiên cứu của đề tài có ba mục tiêu cơ bản là hệ thống hoá lại cơ sở lý thuyết về TTTT và nhà cung cấp dịch vụ TTTT; thứ hai là khảo sát, nghiên cứu và làm rõ thực trạng về mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT cho các doanh nghiệp du lịch tại Việt Nam; từ đó đề xuất các giải pháp phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT cho các doanh nghiệp du lịch. Với mục tiêu nghiên cứu này thì trong chương hai, tác giả sẽ làm rõ lý thuyết về TTTT và phân loại các mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT, các vai trò và ý nghĩa của nhà cung cấp dịch vụ TTTT; sau đó sẽ là nghiên cứu các nhân tố tác động tới hoạt động cung cấp dịch vụ TTTT của nhà cung cấp, các hình thức TTTT đang có trên thị trường và các loại hình sản phẩm thanh toán có thể ứng dụng cho thị trường ngành du lịch. Trong chương ba, song song với việc nghiên cứu mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT OnePay đang triển khai, tác giả sẽ nghiên cứu tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường kinh doanh đến việc cung ứng dịch vụ của OnePay cho các doanh nghiệp du lịch thông qua việc phát phiếu điều tra đánh giá cho các doanh nghiệp du lịch và TMĐT đang sử dụng dịch vụ cổng TTTT của OnePay. Trên cơ sở đó tôi sẽ phân tích thực trạng hoạt động của OnePay trong quá trình hai năm hoạt động. Từ các kết quả đánh giá trong chương ba, ở chương bốn tác giả sẽ đưa ra kết luận về những thành công và hạn chế của OnePay, các nguyên nhân của những tồn tại đó. Tiếp đến tác giả dự báo về tình hình phát triển của thị trường TTTT ở Việt Nam và trên thế giới, quan điểm và mục tiêu phát triển của OnePay. Dựa trên các
- 11 đánh giá về thị trường và mục tiêu phát triển của OnePay tác giả sẽ đề xuất các nhóm giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ của OnePay. 2.4.2 Các nội dung triển khai 2.4.2.1 Đặc điểm của thanh toán trực tuyến và nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến a. Đặc điểm của thanh toán trực tuyến Thanh toán không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: Dưới góc độ của TMĐT, hoạt động TTTT không còn bị hạn chế trong phạm vi một quốc gia, một khu vực mà được kết nối trên phạm vi toàn cầu trong suốt 24h/ngày và 7ngày/tuần. Thanh toán với thời gian thực: TTTT là hệ thống thanh toán thông qua mạng máy tính và internet đạt được tốc độ thanh toán với thời gian thực. Một giao dịch thanh toán giữa người dùng và đơn vị chấp nhận thẻ ở hai quốc gia cách xa nhau có thể thực hiện trong vài chục giây kể từ khi nhấn nút hoàn thành giao dịch. Các phương thức trong TTTT đa dạng, phù hợp với nhiều nhóm khách hàng khác nhau và nhiều loại thẻ khác nhau như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước, thẻ thông minh, tiền điện tử hay các dịch vụ thanh toán đa phương tiện khác. b. Đặc điểm của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến Mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT phải tuân theo những chuẩn quốc tế nhất định về thanh toán. Để một nhà cung cấp dịch vụ TTTT được chấp nhận và kết nối với các tổ chức thanh toán quốc tế thì họ phải xây dựng mô hình theo những tổ chức thanh toán quốc tế và đạt các chuẩn theo 12 quy định PCI DSS4: − Cài đặt và duy trì tường lửa để bảo vệ dữ liệu điện tử. − Không sử dụng các nhà cung cấp dịch vụ mật khẩu bảo mật và các thông số bảo mật khác. − Bảo vệ dữ liệu lưu trữ. − Mã hoá việc truyền dữ liệu chủ thẻ và các thông tin nhạy cảm. − Sử dụng và thường xuyên cập nhập các phần mềm diệt virus. 4 http://www.visaeurope.com/aboutvisa/security/ais/requirements.jsp
- 12 − Phát triển và duy trì các hệ thống và ứng dụng bảo mật. − Hạn chế quyền truy cập vào dữ liệu của doanh nghiệp. − Chỉ định một ID riêng cho mỗi người với truy cập máy tính. − Hạn chế các truy cập vật lý vào dữ liệu của chủ thẻ. − Theo dõi và giám sát tất cả các quyền truy cập vào nguồn lực mạng lưới dữ liệu chủ thẻ. − Thường xuyên kiểm tra hệ thống và quy trình bảo mật. − Duy trì một chính sách bảo mật thông tin. Mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT là một trung gian thanh toán, cung cấp dịch vụ và giải pháp hỗ trợ TTTT. Vì vậy dịch vụ này được các nhà kinh doanh trực tuyến với quy mô nhỏ quan tâm, đặc biệt là những người mới bắt đầu tiếp cận với hình thức kinh doanh này. Doanh thu kinh doanh của nhà cung cấp được hưởng theo phần trăm giá trị thanh toán và số lượng giao dịch của khách hàng. 2.4.2.2 Vai trò, ý nghĩa của thanh toán trực tuyến và nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trong các hoạt động thương mại điện tử a. Vai trò và ý nghĩa của thanh toán trực tuyến Bằng việc ứng dụng CNTT, internet và mạng máy tính liên ngân hàng trong kinh doanh, các nhà cung cấp dịch vụ TTTT đã tạo được một kênh thanh toán hữu hiệu trong TMĐT. Qua đó các doanh nghiệp TMĐT có thể dễ dàng xây dựng hoàn chỉnh một quy trình bán hàng trong TMĐT. Hơn thế nữa, TTTT ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế số. TTTT có vai trò quan trọng đối với các hoạt động TMĐT, nó được xem như điều kiện cần để TMĐT có thể phát triển toàn diện. Thực tế cho thấy TMĐT khó có thể phát huy được hết ưu điểm của mình khi chưa có các hệ thống TTTT với năng lực đủ mạnh. Tốc độ phát triển của TMĐT nhanh hay chậm còn phụ thuộc rất nhiều vào TTTT để có thể hỗ trợ các doanh nghiệp và người tiêu dùng tận dụng tối đa lợi ích của phương thức kinh doanh này. Hơn thế nữa TTTT không những được xem như một nhân tố thúc đẩy TMĐT mà nó còn đóng một vai trò quan trọng trong công tác hiện đại hoá hệ thống thanh
- 13 toán, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, các NHTM, các tổ chức tín dụng trong ngành dịch vụ ngân hàng tài chính. Đối với nền kinh tế nói chung, TTTT được xem như một kênh thanh toán quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế không dùng tiền mặt. TTTT sẽ góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí các khâu in ấn và phát hành tiền giấy, góp phần kiềm chế lạm phát và đáp ứng hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế để thúc đẩy sản xuất hàng hoá và thương mại trực tuyến phát triển hơn. b. Vai trò, ý nghĩa của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến Nhà cung cấp dịch vụ TTTT có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển TMĐT và đẩy nhanh tiến độ triển khai đề án kinh tế không dùng tiền mặt của chính phủ. Đối với một doanh nghiệp TMĐT, TTTT được xem là một khâu then chốt nhất để có thể hoàn thiện được quá trình TMĐT một cách chuyên nghiệp. Với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì việc tự triển khai một hệ thống TTTT gần như là không thể khi họ thiếu và yếu cả về nguồn lực con người, công nghệ và ngân sách. Sự có mặt của các nhà cung cấp dịch vụ TTTT đã mở ra một hướng đi mới, một giải pháp mới cho phát triển TMĐT của các doanh nghiệp. Họ có thể không phải đầu tư nhiều tiền bạc và công sức nhưng vẫn có được một hệ thống TTTT có năng lực, tính bảo mật và an toàn cao. Một vai trò khác vô cùng quan trọng của các nhà cung cấp dịch vụ TTTT là một trung gian kết nối giữa các bên gồm chủ thẻ, ngân hàng phát hành thẻ, tổ chức thẻ quốc tế, đơn vị chấp nhận thẻ và ngân hàng thanh toán. Nó giúp cho quá trình thanh toán diễn ra đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và kinh tế. Đối với một nền kinh tế, các nhà cung cấp dich vụ TTTT là một mắt xích quan trọng để tạo nên một kênh thanh toán mới tiện lợi, hợp lý và an toàn bên cạnh khối các ngân hàng tài chính, các tổ chức tín dụng… góp phần thúc đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá nền kinh tế và tạo ra một môi trường văn minh, minh bạch trong thanh toán.
- 14 2.4.2.3 Phân loại nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến Có ba loại hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT là nhà cung cấp trực tiếp dịch vụ TTTT, nhà cung cấp trung gian dịch vụ TTTT và bên thứ ba cung cấp dịch vụ TTTT. Nhà cung cấp trực tiếp dịch vụ TTTT thường là các đơn vị trực tiếp đứng ra cung cấp dịch vụ TTTT như các NHTM hay tổ chức tín dụng. Các đơn đặt hàng đã hoàn tất sẽ được gửi từ website người bán đến ngân hàng thông qua cổng thanh toán Payment Gateway. Nhà cung cấp trung gian dịch vụ TTTT hoạt động với tư cách là một trung gian giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp trực tiếp. Doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ này và phải trả một tỷ lệ chiết khấu từ 2% - 5%. Bên thứ ba cung cấp dịch vụ TTTT là một doanh nghiệp hay tổ chức chuyên chuyển quá trình thanh toán thẻ tín dụng từ đơn đặt hàng trên trang web bằng chính tài khoản của họ, khi đó việc thanh toán của khách hàng sẽ được thực hiện thông qua tài khoản của nhà cung cấp Merchant account. Doanh nghiệp sẽ không cần phải quan tâm đến tính chân thực của những người sở hữu thẻ tín dụng vì các nhà cung cấp dịch vụ sẽ là những người trực tiếp bán hàng, còn người bán lúc này đã trở thành một đại lý cung cấp hàng. 2.4.2.4 Mô hình nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến quốc tế Sơ đồ 2.1: Mô hình TTTT không qua nhà cung cấp dịch vụ
- 15 Sơ đồ 2.2: Mô hình TTTT thông qua nhà cung cấp dịch vụ Trong hai mô hình trên thì mô hình số 1 là mô hình TTTT không thông qua bên thứ ba cung cấp dịch vụ TTTT, còn mô hình 2 là thanh toán thông qua nhà cung cấp dịch vụ TTTT chuyên nghiệp. Một quy trình chuẩn của TTTT là khách hàng sau khi đã lựa chọn hàng trên website của doanh nghiệp sẽ tiến hành TTTT. Người dùng đăng nhập vào cổng thanh toán của nhà cung cấp dịch vụ TTTT tích hợp trên website của người bán sau đó nhập các thông tin về thẻ thanh toán của mình. Sau khi hoàn tất các thông tin yêu cầu thanh toán, khách hàng ấn nút Submit để gửi thông tin thanh toán. Các thông tin này sẽ được gửi đến ngân hàng phát hành thông qua hệ thống của tổ chức thẻ quốc tế để xử lý việc cấp phép thanh toán. Các thông tin thanh toán của thẻ sẽ được lưu trên cổng TTTT của nhà cung cấp dịch vụ thay vì lưu trên website doanh nghiệp. Chính vì thế khách hàng cũng như chủ thẻ có thể tránh được rủi ro bị tin tặc đánh cắp thông tin thẻ thanh toán trên website doanh nghiệp. Như vậy mọi nền tảng về công nghệ đều được giải quyết. 2.4.2.5 Đánh giá các nhân tố tác động tới hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến của nhà cung cấp dịch vụ a. Môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước Đánh giá môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước giúp cho doanh nghiệp có được cái nhìn tổng quan tình hình thị trường trên thế giới và Việt Nam trong lĩnh vực TTTT. Doanh nghiệp phải biết trình độ phát triển trên thế giới đang ở mức nào
- 16 và trình độ trong nước đang ở đâu, thua kém so với trình độ chung của thế giới như thế nào để có thể đưa ra những quyết định chính xác. Từ đó doanh nghiệp có thể biết loại hình sản phẩm dịch vụ nào đang phổ biến trên thế giới, loại hình sản phẩm nào là phù hợp với thị trường của Việt Nam để cung cấp dịch vụ TTTT đó. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải nắm bắt được những xu hướng cạnh tranh trên thị trường thẻ quốc tế, thị phần các công ty lớn như Visa, MasterCard, JCB… để có bước đi liên minh hợp tác với các tổ chức thẻ quốc tế, không chỉ học hỏi kinh nghiệm, còn có thể chuyển giao công nghệ, rút ngắn thời gian nghiên cứu phát triển các SPDV TTTT trong nước. b. Khách hàng – các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Khách hàng của các nhà cung cấp dịch vụ TTTT là các doanh nghiệp TMĐT đang có một kênh bán hàng trực tuyến và muốn hoàn thiện quy trình bán hàng trên mạng. Tuy nhiên họ lại chưa có khả năng để tích hợp một hệ thống TTTT trên website của mình. Các đặc điểm dưới đây của một doanh nghiệp TMĐT là các nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ TTTT như: Nguồn lực doanh nghiệp: Các doanh nghiệp TMĐT thuần luôn muốn hoàn thiện quy trình bán hàng của mình một cách tối ưu nhất. Tuy nhiên phần lớn các doanh nghiệp là vừa và nhỏ, các nguồn lực chưa cho phép họ có thể tự triển khai một hệ thống TTTT trên website của mình cũng như các hình thức TTĐT khác. Chiến lược doanh nghiệp: Sự hiểu biết và tầm nhìn chiến lược của các doanh nghiệp về thanh toán trong TMĐT có vai trò quyết định khi lập kế hoạch triển khai hệ thống TTTT. Doanh nghiệp sẽ phải đối diện với lựa chọn là tự xây dựng 1 hệ thống TTTT riêng của mình hay mua dịch vụ TTTT như một hình thức outsourcing. c. Người tiêu dùng – các cá nhân tham gia vào giao dịch TMĐT Người tiêu dùng là mắt xích cuối cùng tham gia trong quá trình thanh toán của một giao dịch và có vai trò quan trọng đối với việc triển khai hệ thống TTTT của doanh nghiệp. Những đặc điểm sau của người tiêu dùng có ảnh hưởng đến TTTT như: Thói quen sử dụng tiền mặt: Đối với một xã hội hay một nền kinh tế ở đó việc thanh toán bằng tiền mặt trong dân chiếm đến 90% thì việc từ bỏ thói quen tiêu
- 17 dùng tiền mặt và chuyển dần sang một phương thức thanh toán khác là TTĐT và TTTT sẽ rất khó khăn và đỏi hỏi nhiều nỗ lực cố gắng từ nhiều phía để thúc đẩy kinh tế không dùng tiền mặt. Tâm lý của người tiêu dùng về rủi ro trong TTTT: Hiện nay trên thực tế, mức độ rủi ro trong TTTT trên toàn thế giới chỉ khoảng 2% trên tổng giá trị thanh toán và đây được xem là mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, do việc ít sử dụng các dịch vụ TTTT dẫn đến người tiêu dùng ít kinh nghiệm và luôn có tâm lý sợ rủi ro sẽ rơi vào mình. Chính vì thế tâm lý là một rào cản lớn, có tác động không nhỏ đến hoạt động cung cấp dịch vụ TTTT của các nhà cung ứng dịch vụ. Cơ cấu dân số theo độ tuổi và theo vùng địa lý của mỗi quốc gia: Trong khi thế hệ những người trẻ rất năng động, thích tiếp cận với công nghệ và những cái mới thì những người lớn tuổi thường có xu hướng bảo thủ, quen với những cái đã dùng. Ngoài ra việc phân bổ dân cư giữa các vùng, cơ cấu dân số theo vùng địa lý cũng rất quan trọng, nó đo lường khả năng tiếp cận với Internet, TMĐT và TTTT của người tiêu dùng. d. Các yếu tố liên quan đến hạ tầng mạng viễn thông Các yếu tố liên quan đến hạ tầng mạng viễn thông có ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ TTTT như: Tốc độ phát triển các dịch vụ ADSL: Sự phát triển của dịch vụ ADSL sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh cao, giá cả thấp và chất lượng luôn được nâng cao, cho phép người dùng tiếp cận với băng thông rộng và chi phí hợp lý. Dung lượng kết nối internet quốc tế: Mỗi một quốc gia khi kết nối internet với quốc tế đều phải thông qua những trạm kết nối quốc tế, và dung lượng của các tuyến cáp này cho phép các kết nối ra quốc tế thực hiện được nhanh hay chậm. Tốc độ của hệ thống trung chuyển internet quốc gia VNIX: Cũng giống như dung lượng kết nối internet quốc tế, các hệ thống trung chuyển internet quốc gia cũng đóng vai trò quan trọng, tác động đến chất lượng các giao dịch TTTT trên internet nói riêng, các giao dịch TMĐT và truy cập internet nói chung.
- 18 e. Các yếu tố liên quan đến hạ tầng luật pháp Các yếu tố về hạ tầng luật pháp cho TMĐT nói chung và TTTT nói riêng là khung pháp lý, có tính chất định hướng, giúp cho các doanh nghiệp ứng dụng và triển khai TTTT vào trong hoạt động TMĐT của mình một cách hợp pháp, có được sự cạnh tranh công bằng, lành mạnh trên thị trường. Những đặc điểm về hạ tầng luật pháp ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ TTTT: Định hướng của Chính phủ về phát triển TTTT như xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế không dùng tiền mặt và kế hoạch phát triển TMĐT qua các giai đoạn. Tốc độ ban hành các chính sách và văn bản quy phạm pháp luật, các nghị định, thông tư hướng dẫn việc triển khai thực thi các luật liên quan đến thanh toán trong TMĐT và điều chỉnh các khía cạnh liên quan đến TMĐT như Luật Giao dịch điện tử, luật Thương mại, luật Hải quan, luật Sở hữu trí tuệ, luật CNTT. Các chính sách hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp phát triển TMĐT nói chung và TTTT nói riêng trên cơ sở hợp tác quốc tế và chuyển giao công nghệ. 2.4.2.6 Các loại hình sản phẩm dịch vụ thanh toán trực tuyến trên thị trường cho ngành du lịch a. Giải pháp thanh toán trực tuyến cho các nhà cung cấp dịch vụ muốn xác thực và thu tiền ngay qua hệ thống website doanh nghiệp Cung cấp giải pháp TTTT cho các doanh nghiệp muốn xác thực và thu tiền ngay của khách hàng qua hệ thống website. Tiền của khách hàng bị trừ và chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp du lịch tại một ngân hàng. Khách hàng có thể sử dụng các loại thẻ tín dụng/ghi nợ quốc tế và nội địa để thực hiện TTTT. Số lượng thẻ chấp nhận phụ thuộc vào chương trình kết nối của các nhà cung cấp dịch vụ. b. Giải pháp thanh toán trực tuyến cho các doanh nghiệp chưa có website Cung cấp công cụ cho phép các doanh nghiệp du lịch có thể tạo các đơn hàng thủ công rồi tạo đường link để gửi cho khách hàng thực hiện quá trình thanh toán. Dịch vụ này áp dụng cho các doanh nghiệp du lịch chưa có khả năng xây dựng một website với đầy đủ các chức năng như xây dựng tour, thanh toán và bảo mật.
- 19 c. Giải pháp hệ thống cơ sở hạ tầng để phát hành thẻ trả trước Cung cấp hệ thống cơ sở hạ tầng để phát hành thẻ trả trước như thẻ quà tặng, thẻ du lịch…Đối với chủ thẻ, giải pháp cho phép khách hàng tiêu dùng trực tuyến hay các kênh TTĐT khác. Thẻ trả trước cho phép đối tượng sở hữu và sử dụng thẻ, kể cả đối tượng là thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Thẻ trả trước có thể kết hợp với thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng để tránh hầu hết các rủi ro về thanh toán thẻ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng để phát triển mô hình cửa hàng bán lẻ hiện đại của doanh nghiệp Việt Nam
96 p | 996 | 210
-
Đề tài nghiên cứu khoa học đề tài "Phát triển cà phê bền vững tại Việt Nam
95 p | 188 | 61
-
Đề tài: Phân tích mô hình quản trị công mới ở một số nước phát triển và liên hệ tình hình thực tế tại Việt Nam
44 p | 267 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phát triển mô hình du lịch cộng đồng tại xã Bằng Cả, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
105 p | 139 | 43
-
Báo cáo Mô hình hóa môi trường: Tổng quan về mô hình hóa các bước thiết lập và phát triển mô hình
26 p | 182 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo theo hướng hội nhập quốc tế ở Đồng Nai
223 p | 67 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển mô hình khí sinh học xử lý chất thải chăn nuôi lợn quy mô trang trại - Nghiên cứu tại vùng Đồng bằng sông Hồng
191 p | 76 | 14
-
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài: Hợp tác nghiên cứu và phát triển mô hình vật lý thí nghiệm công trình đầu mối và hệ thống điều khiển đo đạc tự động trong phòng thí nghiệm
189 p | 125 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng phát triển mô hình khí sinh học Biogas tại xã Cẩm Bình – huyện Cẩm Xuyên – tỉnh Hà Tĩnh
74 p | 96 | 10
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp ĐH: Nghiên cứu phát triển mô hình dự báo dữ liệu thời gian sử dụng phương pháp cửa sổ dịch chuyển và máy học véc-tơ hỗ trợ được tối ưu bởi thuật toán trí tuệ bầy đàn
36 p | 47 | 7
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Phát triển mô hình cao su tiểu điền tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
128 p | 49 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hệ thống thông tin: Nghiên cứu phát triển mô hình đồ thị tri thức mờ dạng cặp và ứng dụng trong hỗ trợ chẩn đoán bệnh
27 p | 10 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ
27 p | 11 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Hải Dương
103 p | 34 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Hệ thống thông tin: Nghiên cứu phát triển mô hình đồ thị tri thức mờ dạng cặp và ứng dụng trong hỗ trợ chẩn đoán bệnh
139 p | 11 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu giải pháp phát triển mô hình tăng thu nhập dựa vào rừng tại một số tỉnh miền núi phía Bắc
133 p | 10 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển mô hình hàng không chi phí thấp của Vietnam Airlines đến năm 2015
97 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn