Đề tai : Phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo nghề xây dựng tại địa bàn tỉnh Nam Định
lượt xem 24
download
Tham khảo luận văn - đề án 'đề tai : phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo nghề xây dựng tại địa bàn tỉnh nam định', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tai : Phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo nghề xây dựng tại địa bàn tỉnh Nam Định
- ĐỀ TÀI Phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo nghề xây dựng tại địa bàn tỉnh Nam Định Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Vân Thùy Anh Họ tên sinh viên :
- M ỤC LỤC Lời nói đầ u…………………………………………………………3 Chương I: khái quát chung về tình hình phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo ở Việt Nam……………………………...5 I. Một số luận giải lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo…………………………………………………..5 1.1. Các khái niệm………………………………………………..5 1.2. Mục tiêu và vai trò phát triển nguồn nhân lực……………….5 1.3. Các phương pháp đào tạo và phát triển………………………6 II. Sự cần thiết của công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay…………………………………………………………7 2.1. Phát triển nguồn nhân lực và mối quan hệ với công nghiệp hoá - hiện đạ i hóa, phát triển kinh tế……………………………….7 2.1.1. Phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi phải phát triển đồng bộ cả về mặt chất lượ ng và mặt số lượ ng………………………………7 2.1.2. Mối quan hệ giữa quá trình công nghiệp hoá và phát triển nguồn nhân lực………………………………………………………7 2.1.3. Đặc trưng c ủa việc đầ u tư vào nhân lực khác hẳn so với các loại đầu tư khác……………………………………………………8 2.2. Nhu cầu đối với vấn đề phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo và sự đáp ứng cho thời kỳ đổi mới c ủa đất nước……………………………………………………………8 2.3. Bối cảnh phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo ở Việt Nam hiện nay…………………………………………..9 2.3.1. Các yếu tố quốc tế……………………………………………..9 2.3.2. Các yếu tố trong nước…………………………………………9 Chương II: thực trạng của vấn đ ề phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo nghề xây dựng tại đ ịa bàn tỉnh Nam Định……….11 1
- I. Giới thiệu chung về nguồn nhân lực………………………….11 1.1. Thực trạng nguồn lao động tại địa bàn Nam Định ………….11 1.2. Tầm quan trọng c ủa công tác đào tạo nghề xây dựng……….11 II. Các mô hình đào tạo nghề xây dựng đang được áp dụng tại đ ịa bàn Nam Định……………………………………………………………..12 2.1. Mô hình đào tạo chính quy…………………………………..12 2.1.1. Mạng lướ i trườ ng……………………………………………..12 2.1.2. Quy mô đào tạo……………………………………………….12 2.1.3. Ngành nghề đào tạo…………………………………………..13 2.1.4. Đội ngũ giáo viên……………………………………………..13 2.1.5. Nội dung chương trình, phương pháp đào tạo và quản lý đào tạo……………………………………………………………..14 2.1.6. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo………………………………..14 2.2. Mô hình đào tạo theo phương thức truyền nghề……………..15 III. Một số đánh giá, kinh nghiệm và bài học rút ra từ công tác đào tạo nghề xây dựng tại đ ịa bàn Nam Định………………………………….15 3.1. Nhận xét……………………………………………………...15 3.2. Kinh nghiệm………………………………………………….15 3.3. Bài học………………………………………………………..15 Chương III: Một số giải pháp cho vấn đ ề phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo nghề xây dựng tại Nam Định……………….17 3.1. Một số quan điểm, giải pháp của tỉnh Nam Định………………17 3.2. Một số kiến nghị………………………………………………..18 Kết luận…………………………………………………………….19 Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………….20 2
- LỜI NÓI ĐẦU Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo là một vấn đề trở cấp cấp bách hiện nay, mà Nhà nước ta đang chú trọng phát triển trên mọi lĩnh vực dướ i nhiều hình thức khác nhau nhằm đả m bảo nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá, phải là sự đả m bảo cả về mặt số lượ ng và chất lượ ng. Phải đặt trong sự nghiệp giáo dục đào tạo trong môi trườ ng sư phạ m lành mạnh nhanh chóng tiếp cận trình độ trong khu vực và quốc tế. Các văn kiện đạ i hội IX của Đả ng đã ghi rõ nhiệ m vụ trong những năm đầu c ủa thế kỷ 21 là cần thiết phải nâng cao đờ i sống vật chất, văn hoá, tinh thần c ủa nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướ ng hiện đạ i. Trong đó cần phải quan tâm, phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng vì yêu cầu nhân lực cho thời kỳ mới rất cấp bách mà việc đào tạo như hệ thống hiện nay không thể đáp ứng đượ c những yêu cầu đó. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo nghề xây dựng tại địa bàn tỉnh Nam Định ”. Đề tài phát triển nguồn nhân lực này cần được nghiên cứu một cách có hệ thống, đồng bộ, hiện thực tiên tiến dựa theo một cách nhìn tổng thể, căn c ứ trên thực trạng c ủa tỉnh Nam Định đồng thời với phân tích tình hình và triển vọng c ủa sự phát triển trong tương lai với đối tượ ng nghiên cứu chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo. Kết cấu đề án gồm 3 chương đó là: Chương I: khái quát chung về tình hình phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo ở Việt Nam hiện nay. Chương II: thực trạng c ủa vấn đề phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo nghề xây dựng tại địa bàn tỉnh Nam Định. Chương III: một số giải pháp cho vấn đề phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo nghề xây dựng tại Nam Định. 3
- Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình c ủa cô giáo Nguyễn Vân Thuỳ Anh . Tôi c ũng xin chân thành cảm ơn s ự giúp đỡ c ủa phòng tuyển sinh trườ ng trung học xây dựng số 2- Nam Phong –Nam Định đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình nghiên c ứu đề tài này. 4
- CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC THÔNG QUA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY I. M ột số luận giải lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo. 1.1. Các khái niệm cơ bản. Giáo dục: là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con ngườ i bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai. Đào tạo: là các hoạt động học tập nhằm giúp cho ngườ i lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ c ủa mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho ngườ i lao động nắm vững hơn về công việc c ủa mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng c ủa ngườ i lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn. Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt c ủa ngườ i lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướ ng tương lai c ủa tổ chức. 1.2. Mục tiêu và vai trò phát triển nguồn nhân lực. Mục tiêu: nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả c ủa tổ chức thông qua việc giúp cho ngườ i lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệ m vụ c ủa mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, c ũng như nâng cao khả năng thích ứng c ủa họ với các công việc trong tương lai. Tác dụng: đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển c ủa tổ chức, cũng như nhu cầu học tập, phát triển c ủa ngườ i lao động. Hơn nữa đào tạo và phát triể n là những giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh c ủa doanh nghiệp. Vai trò: · Đối với doanh nghiệp: 5
- - Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc. - Nâng cao chất lượ ng c ủa thực hiện công việc. - Giả m bớt sự giám sát vì ngườ i lao động được đào tạo là ngườ i có khả năng tự giám sát. - Nâng cao tính ổn định và năng động c ủa tổ chức. - Duy trì và nâng cao chất lượ ng c ủa nguồn nhân lực. - Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào doanh nghiệp. - Tạo ra được lợi thế cạnh tranh c ủa doanh nghiệp. · Đối với ngườ i lao động: - Tạo ra được sự gắn bó giữa ngườ i lao động và doanh nghiệp. - Tạo ra tính chuyên nghiệp c ủa ngườ i lao động. - Tạo ra sự thích ứng giữa ngườ i lao động và công việc hiện tại cũng như tương lai. - Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của ngườ i lao động. - Tạo cho ngườ i lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc c ủa họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo c ủa ngườ i lao động trong công việc. Nội dung: Phát triển nguồn nhân lực nhằm tăng c ườ ng chất lượ ng và hiệu quả, tiếp tục mở rộng quy mô các cấp, bậc học và trình độ đào tạo phù hợp với cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền c ủa nhân lực. Nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở các trình độ khác nhau. Đại hội lần thứ IX của Đả ng đã định hướ ng cho phát triển nguồn nhâ n lực Việt Nam: “ Ngườ i lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo bồi dưỡ ng và phát triển bởi một nền giáo dục tiên tiế n gắn liền với một nền khoa học công nghệ hiện đạ i”. 6
- 1.3. Các phương pháp đào tạo và phát triển. Hiện nay có rất nhiều các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Mỗi một phương pháp có cách thức thực hiện, ưu nhược điểm riêng. Do vậy các doanh nghiệp c ũng như các tổ chức cần lựa chọn cho mình một phương pháp tối ưu vừa đạt được các mục tiêu đặt ra vừa tiết kiệ m được kinh phí đào tạo. Dướ i đây là một số phương pháp được liệt kê để các doanh nghiệp lựa chọn cho phù hợp với điều kiện của mình: Đào tạo trong công việc: đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc ngườ i học sẽ tiếp thu kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua việc bắt tay trực tiếp vào công việc dướ i sự hướ ng dẫn c ủa ngườ i lao động lành nghề. Bao gồm: - Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc. - Đào tạo theo kiểu học nghề. - Kèm cặp và chỉ bảo. - Luân chuyển và thuyên chuyển công việc . Đào tạo ngoài công việc: ngườ i học được tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế. Bao gồm: - Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp. - Cử đi học ở các trườ ng chính quy. - Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo. - Đào tạo theo kiểu chương trình hoá, với sự trợ giúp c ủa má y tính. - Đào tạo theo phương thức từ xa. - Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm. - Mô hình hoá hành vi. - Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ. II. Sự cần thiết c ủa công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay. 7
- 2.1. Phát triển nguồn nhân lực và mối quan hệ với công nghiệp hoá, phát triển kinh tế. 2.1.1. Phát triển nguồn nhân lực đ òi hỏi phải phát triển đ ồng bộ cả về mặt chất lượng và mặt số lượng: - Về mặt chất lượng: nhấn mạnh nguồn vốn nhân lực được tạo ra qua quá trình đầ u tư vào nguồn nhân lực bao gồm đầ u tư vào giáo dục và học tập kinh nghiệ m tại nơi làm việc, sức khoẻ và dinh dưỡ ng… vốn có tính bổ sung lẫn nhau cao. - Về mặt số lượng: phụ thuộc chủ yếu vào quy mô và tốc độ tăng dân số hàng nă m. Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo dựng lực lượ ng lao động có kỹ năng và sử dụng chúng có hiệu quả. Đây chính là sự nhìn nhận dướ i góc độ một doanh nghiệp, còn dướ i góc độ là ngườ i công nhân thì đó là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượ ng cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao động và thu nhập của ngườ i lao động. Như vậy phát triển nguồn nhân lực là quá trình phát triển giáo dục, tiếp thu kinh nghiệm, tăng cườ ng thể lực, kế hoạch hoá dân số, tăng nguồn vốn xã hội c ũng như các quá trình khuyến khích hoặc tối ưu hoá sự đóng góp c ủa các quá trình khác nhau vào quá trình sản xuất như quá trình sử dụng lao động, khuyến khích hiệu ứng lan toả kiến thức trong nhân dân. 2.1.2. Mối quan hệ giữa quá trình công nghiệp hoá và phát triển nguồn nhân lực. Quá trình này trải qua hai giai đoạn đó là: · Giai đoạn chuyển dịch lao động dư thừa từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và giá trị gia tăng thấp. · Giai đoạn chuyển dịch lao động từ các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng thấp lên các ngành có giá trị gia tăng cao. 8
- Như vậy đóng góp chính c ủa phát triển nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hoá là đào tạo và cung cấp đủ nguồn nhân lực đáp ứng kỹ năng và sức khoẻ để thực hiện được hai giai đoạn chuyển dịch trên. 2.1.3. Đặc trưng của việc đ ầu tư vào nhân lực khác hẳn so với các loại đ ầu tư khác. · Không bị giảm giá trị trong quá trình sử dụng mà ngược lại càng được sử dụng nhiều khả năng tạo thu nhập và do vậy thu hồi vốn càng cao. · Chi phí tương đối cao trong khi đó khoảng thời gian s ử dụng lại lớn, thườ ng là khoảng thời gian làm việc của cả đời ngườ i. · Các hiệu ứng gián tiếp và hiệu ứng lan toả của đầ u tư vào vốn nhâ n lực là rất lớn. · Không chỉ là phương tiện để đạt thu nhập mà còn là mục tiêu c ủa xã hội giúp con ngườ i thưở ng thức cuộc sống đầy đủ hơn. · Không chỉ do tỷ lệ thu hồi đầ u tư trên thị trườ ng lao động quyết định. Các lợi ích có được từ đầ u tư vào nhân lực mang lại nếu được đặt trong điều kiện được sử dụng hiệu quả và có môi trườ ng phát triển phù hợp và thuận lợi. Ngược lại sẽ là sự lãng phí đầ u tư, là mất mát to lớn và đáng sợ nhất. 2.2. Nhu cầu đ ối v ới vấn đ ề phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo và sự đáp ứng cho thời kỳ đ ổi mới của đ ất nước. Nhận thức được tầm quan trọng c ủa việc phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới đó là: nâng cao nguồn vốn nhân lực đối với tăng trưở ng kinh tế kết hợp kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, sức khoẻ và dinh dưỡ ng. Giáo dục có vai trò đáng kể khuyến khích sự phân bổ hợp lý các nguồn lực, giả m chi phí và tăng lợi nhuận cận biên đối với các thông tin về sản xuất ( đặc biệt trong khu vực sản xuất c ủa nhà nước). Nâng cao trình độ giáo dục 9
- và giảm nghèo, bất bình đẳ ng và ổn định kinh tế vĩ mô như phát triển giáo dục đào tạo và tiến bộ công nghệ: đổi mới, sáng tạo, mô phỏng công nghệ là m năng suất tăng tỷ lệ thuận với trình độ vốn nhân lực được tích luỹ từ trước mà đổi mới, sáng tạo, mô phỏng và du nhập công nghệ, năng suất phụ thuộc vào khoảng cách giữa trình độ, kiến thức công nghệ bên ngoài và trình độ nguồn vốn nhân lực trong nước. Phát triển nguồn nhân lực trải qua bốn thời kỳ cơ bản sau: · Thời kỳ ổn định và khôi phục phát triển kinh tế ( những nă m 1970)đây là thời kỳ tạo nền tảng và phát triển các ngành công nghiệp nhẹ c ũng như một số các ngành khác như: xây dựng, năng lượ ng nhằ m tạo ra tích luỹ ban đầ u cho nền kinh tế và cơ sở hạ tầng cho cất cánh công nghiệp. Yêu cầu đối với phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo là mở rộng cơ hội tiếp nhận giáo dục tiểu học cho trẻ em. Đây là mục tiêu cấp thiết để giúp lực lượ ng lao động dôi dư trong nông nghiệp chuyển dịch lê n khu công nghiệp và các khu vực khác có năng suất lao động cao hơn. · Thời kỳ thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướ ng phát triể n tỷ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ( những năm cuối 1970 đầu 1980). Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực bằng cách mở rộng giáo dục trung học bao gồm cả nhánh phổ thông lẫn nhánh giáo dục nghề nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học không được lơi lỏng mà phải tiếp tục c ủng cố và nhấn mạnh tiêu điểm vào nâng cao chất lượ ng giáo dục tiểu học để là m nền tảng cho chất lượ ng các cấp học tiếp theo. · Thời kỳ những năm 1990: giai đoạn có những bước điều chỉnh quan trọng trong chiến lược công nghiệp hoá, định hướ ng phát triển các ngành có giá trị gia tăng cao và có hàm lượ ng vốn kỹ thuật lớn. 10
- Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở tiếp tục mở rộng giáo dục trung học kể cả giáo dục nghề nghiệp cấp trung học, cao đẳ ng đồng thời mở rộng giáo dục nghề sau trung học và giáo dục đạ i học. · Thời kỳ công nghiệp hoá ( cuối năm 1990 đến nay ): phát triển các ngành kinh tế có hàm lượ ng khoa học kỹ thuật cao, đặc biệt các ngành có hà m lượ ng tri thức công nghệ cao. Mặt khác tạo dựng xã hội hậu công nghiệp với mục tiêu phát triển con ngườ i toàn diện thông qua chính sách thiết lập xã hội học tập suốt đờ i. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực bằng việc cải cách nền giáo dục đã từng phục vụ thành công cho quá trình công nghiệp hóa chuyển đổi định hướ ng c ủa nền giáo dục phổ thông theo yêu cầu phát triển c ủa thời kỳ mới. 2.3. Bối cảnh phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo ở Việt Nam hiện nay. 2.3.1. Các yếu tố quốc tế: Sự phát triển mạnh mẽ c ủa nền kinh tế tri thức và toàn cầu hoá . Trong điều kiện công nghệ quốc tế thay đổi nhanh và nguy cơ khoảng cách phát triển ngày càng xa giữa các nước giàu và các nước nghèo. 2.3.2. Các yếu tố trong nước: · Đặc thù kết hợp nhiều quá trình kinh tế trong công nghiệp hoá ở Việt Nam: Việt Nam tiến hành công nghiệp hoá từ xuất phát điể m là một nước nông nghiệp đông dân nghèo nàn lạc hậu lại chịu ảnh hưở ng nặng nề sau chiến tranh còn rất nhiều việc phải là m trước mắt để ổn định về mọi mặt. Nhưng quá trình công nghiệp hoá ở Việt Nam được tiến hành đồng thời với quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trườ ng. Công nghiệp hoá đi đôi với hiện đạ i hoá là một đặc điểm c ủa Việt Nam khi tiến hành công nghiệp hoá từ một nền kinh tế lạc hậu, lao động thủ công là chính. 11
- · Nhiệ m vụ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội đế n nă m 2010: Đối với khu vực nông nghiệp và nông thôn đẩ y mạnh ứng dụng khoa học công nghệ. Đối với khu vực công nghiệp phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, áp dụng khoa học công nghệ phát triển, xây dựng chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng then chốt, phát triển các ngành may mặc, giầy da, điện tử, ưu tiên phát triển các doanh nghiệp các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối với khu vực dịch vụ phát triển nâng cao chất lượ ng dịch vụ, sớm phổ cập sử dụng tin học, Internet trong nền kinh tế và đờ i sống xã hội. Về chiến lược phát triển vùng trong đó phát triển vai trò các vùng động lực có mức tăng trưở ng cao, tích luỹ lớn đồng thời tạo điều kiện để phát triể n các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh c ủa từng vùng, liên kết với vùng động lực tạo mức tăng trưở ng khá. · Những nét khác biệt: Thuận lợi: sự phát triển c ủa nền kinh tế tri thức và toàn cầu hoá, tạo cơ hội lớn hơn cho việc sử dụng tri thức vì mục đích phát triển nhanh. Hiệu ứng lan toả hình thức lớn hơn nhờ s ự phát triển và bùng nổ thông tin, sự ra đờ i và ứng dụng các công nghệ và phương thức truyền tải thông tin hiệu quả hơ n cũng như xu hướ ng mở cửa và giao lưu kiến thức giữa các nước lớn hơn. Mặt bằng công nghệ và tri thức cao hơn vừa là thách thức song c ũng vừa là cơ hội đối với Việt Nam hiện nay. Khó khăn: những áp lực và thách thức lớn hơn đối với phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo ở Việt Nam xuất phát từ s ự tụt hậu tương đối xa hơn hiện nay c ủa Việt Nam so với các nước trong khu vực. Do tầ m nhận thức đối với s ự cần thiết c ủa phát triển nguồn nhân lực đã trở nên cao hơn trên toàn thế giới c ũng như do nền công nghệ và tri thức trên thế giới hiệ n nay đã cao hơn nhiều so với cách đây hơn ba thập kỷ 12
- CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC THÔNG QUA ĐÀO TẠO NGHỀ XÂY DỰNG TẠI ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH I. Giới thiệu chung về nguồn nhân lực 1.1. Thực trạng nguồn lao đ ộng tại đ ịa bàn Nam Định Dân số Nam Định hiện nay là 3813505 người, trong đó: Dân số thành phố Nam Định 2306363 ngườ i Huyện M ỹ Lộc 68693 ngườ i Huyện Vụ Bản 130776 ngườ i Huyện Ý Yên 243046 ngườ i Huyện Nghĩa Hưng 201283 ngườ i Huyện Nam Trực 203160 ngườ i Huyện Trực Ninh 193178 ngườ i Huyện Xuân Trườ ng 179500 ngườ i Huyện Giao Thuỷ 287506 ngườ i Trong đó số ngườ i ở độ tuổi lao động trong toàn tỉnh là 1054000 ngườ i, nữ chiế m khoảng 56%, nam chiế m khoảng 44% tham gia lực lượ ng lao động. Đây là một nguồn nhân lực dồi dào c ủa tỉnh, xong về chất lượ ng nguồn nhân lực thì lại chưa đáp ứng được với nhu cầu đặt ra c ủa thị trườ ng. Do vậy chưa khai thác được hết các tiềm năng về nguồn nhân lực. Trong những nă m tới quy mô dân số và nguồn nhân lực vẫn tiếp tục tăng và có quy mô lớn hơn nữa sẽ đặt ra những thách thức cho nền kinh tế của tỉnh nhà. 13
- Tỷ lệ tăng bình quân năm c ủa nguồn nhân lực qua nhiều năm đề u lớn hơn tỷ lệ tăng dân số. Do đó cả quy mô và tỷ lệ tăng c ủa nguồn nhân lực đang tạo ra s ức ép mạnh đối với nền kinh tế đặc biệt đối với công việc làm. Tỷ lệ tăng trưở ng này có nguồn gốc ở cơ cấu dân số trẻ và tỷ lệ tăng dân số nhiều năm trước( số ngườ i ở độ tuổi 0-14 tuổi đông đảo) bước vào tuổi lao động. Nguồn nhân lực của tỉnh làm trong các ngành nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản là chủ yếu, một phần tham gia học tập nghiên c ứu ở các trườ ng THCN, CĐ, ĐH trong và ngoài tỉnh. Đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệ m trong tỉnh còn rất hạn chế do các chính sách đã i ngộ chưa thực sự đủ sức để gìn giữ và thu hút nhân tài, đây là vấn đề mà tỉnh Nam Định đang dần dần khắc phục từng bước. 1.2. Tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề xây dựng Đào tạo nguồn nhân lực ngành xây dựng là cơ hội để giao lưu, hợp tác, học tập kinh nghiệm trong đào tạo để có thể thực hiện đi tắt đón đầ u, rút ngắn khoảnh cách, tránh nguy cơ tụt hậu so với các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới. Có đủ năng lực tiếp cận, áp dụng và làm chủ công nghệ xây dựng hiện đại, tiên tiến, có khả năng hội nhập quốc tế và tham gia vào nền kinh tế tri thức. Nhu cầu xây dựng tăng nhanh đặt ra những mâu thuẫn giữa khối lượ ng lớn công trình cần xây dựng và vốn nhất là trình độ và số lượ ng nguồn nhâ n lực trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghiệp ở nước ta là rất lớn diễn ra đồng thời ở ba khu vực phát triển chính là: khu vực đô thị, khu vực kinh tế trọng điểm và khu vực nông thôn. Nhu cầu phát triển nhanh và đa dạng c ủa thị trườ ng xây dựng tất yế u đòi hỏi nguồn nhân lực tương ứng đủ về số lượ ng và chất lượ ng, đồng thờ i phát triển theo hướ ng phân cấp sử dụng mạnh mẽ. II. Các mô hình đào tạo nghề xây dựng đang được áp dụng tại địa bàn Nam Định 14
- 2.1. Mô hình đào tạo chính quy 2.1.1. Mạng lưới trường: Hiện nay tại Nam Định có rất nhiều các trườ ng cao đẳ ng, trung cấp cũng như các trung tâm, các cơ sở dạy nghề được tổ chức để đáp ứng nhu cầu học tập c ủa ngườ i dân tại địa bàn và mở rộng sang một số địa bàn lân cận. Trong đó ngành xây dựng được đào tạo chủ yếu ở hai trườ ng đó là: trườ ng trung cấp xây dựng số 2 thuộc Bộ Xây dựng và trườ ng thủ công mỹ nghệ. Đây là hai trườ ng tuyển sinh học sinh lớn nhất trong tỉnh về đào tạo ngành xây dựng hàng năm mỗi trườ ng tuyển khoảng 600 học sinh để đào tạo. 2.1.2. Quy mô đào tạo: Quy mô giáo dục đào tạo ngày càng tăng nhanh do nhu cầu của thị trườ ng trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đạ i hoá đất nước, thời kỳ xây dựng cơ sở hạ tầng đườ ng xá và các công trình phúc lợi, các khu công nghiệp… Theo số liệu trong năm 2005 tỉnh Nam Định đào tạo khoảng từ 1800 đến 2000 công nhân xây dựng bao gồm các trườ ng trung cấp xây dựng số 2, trườ ng thủ công mỹ nghệ và một vài trung tâm đào tạo ở tuyến huyện. Các trườ ng này tuyển sinh từ Thừa Thiên Huế đổ ra, và các cơ sở tuyển sinh chính được tổ chức tại Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình và trong 5 nă m trở lại đây tỷ lệ tốt nghiệp đạt từ 85% đế n 90% trong đó khá giỏi đạt khoảng 25% đến 35% còn lại là trung bình. Số học sinh sau khi tốt nghiệp làm tại các công ty xây dựng đạt khoảng 30% đế n 50% còn lại là làm tự do khoảng 50% đế n 70% tập trung ở miền Bắc khoảng 50%, miền trung khoảng 15% và miề n Nam khoảng 35%. Kinh phí đào tạo cho một học sinh theo số liệu năm 2004 là 3.8 triệu đồng cho một học sinh, cho đế n nay là 4.5 triệu đồng. Đào tạo hệ công nhân xây dựng và hệ trung học xây dựng. Nhìn chung số lượ ng ngườ i được đào tạo có tăng, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển c ủa ngành và không cân đối giữa các trình độ đào tạo như hệ công nhân hiện nay đào tạo còn thiếu rất nhiều trong khi đó thị trườ ng lạ i 15
- rất cần nhiều công nhân lành nghề và tay nghề cao lại đang thiếu một cách trầm trọng. Việc đào tạo nhân lực về các cấp trình độ, ngành nghề và vùng miền không hợp lý, không đáp ứng yêu c ầu c ủa ngườ i sử dụng nên có tình trạng nhiều ngườ i đã qua đào tạo không kiếm được việc là m hoặc làm việc không đúng với trình độ tay nghề đã qua đào tạo trong khi phải s ử dụng khá nhiều dạng nhân lực không qua đào tạo. 2.1.3. Ngành nghề đào tạo: Những nă m vừa qua, các trườ ng đã có nhiều cố gắng là m cho cơ cấu ngành nghề đào tạo sát với yêu cầu s ử dụng, tuy chưa đáp ứng được sự thích nghi, nhạy bén với yêu cầu thực tế thì chưa đáp ứng. Về trung học có các ngành kỹ thuật xây dựng, vật liệu xây dựng, xây dựng dân dụng. Một số ngành nghề được đào tạo do nhu cầu thực tế nhưng vướ ng vào khung chung và không có giáo viên chuyên môn nên đào tạo không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Về đào tạo công nhân không chú trọng và phân cấp công nhân mà các trườ ng chỉ đào tạo cung cấp công nhân gọi là thợ mà xếp hạng thì là m được các việc qui định cho thợ bậc 3( trước đây) là tối đa. Việc nâng bậc, nâng cấp do doanh nghiệp công nhận qua thời gian công tác và các qui định về yêu cầu công tác hoàn thành c ủa bậc lương chứ không toàn diện theo cấp bậc thợ. Sự mất cân đối đó đòi hỏi cần phải có chính sách thoả đáng để khuyến khích lao động trực tiếp. Điều này góp phần nhanh chóng điều chỉnh cơ cấ u đào tạo hợp lý hơn. 2.1.4. Đội ngũ giáo viên: Chất lượ ng đào tạo phụ thuộc nhiều vào chất lượ ng thầy giáo. Hiện nay tỉnh Nam Định đang thiếu rất nhiều các thầy giáo được đào tạo chính quy ở các trườ ng đào tạo ngành xây dựng. Và hơn nữa số giáo viê n ở độ tuổi 50- 60 cần dần dần được thay thế nhưng hầu hết ở các trườ ng không có đội ngũ kế cận thích hợp. Đờ i sống giáo viên c òn khó khăn nên chưa an tâm nghiên cứu và tập trung trí tuệ cho giảng dạy và đào tạo mà còn là m 16
- nhiều việc khác nhằm giải quyết tăng thu nhập cá nhân. Trong 5 nă m gần đây các trườ ng đã có xu hướ ng, chủ trương thu nhận và đào tạo lớp cán bộ trẻ được ưu tiên nhiều mặt như cung cấp kinh phí cho học tập nâng cao trình độ, xong vẫn không thu nhận được kết quả là mấy do mức lương còn thấp và cơ hội thì rất ít. Việc tổ chức nâng cao trình độ thầy giáo hiện nay dựa chính vào việc cho đi học ở cấp cao hơn như kỹ thuật viên sẽ đưa đi học đạ i học tại chức, là kỹ sư thì nâng cao bằng cách cho đi học cao học và sau đó là làm nghiên cứu sinh. Những ngườ i không hội đủ điều kiện đi học thì giữ nguyên bằng cấp và uy tín nghề nghiệp chủ yếu là đế m năm công tác. Còn thiếu hình thức đào tạo lại ngắn hạn, cập nhật thông tin thườ ng xuyên, khi công nghệ mới trên thế giới và trong nước phát triển như vũ bão làm cho những nă m tích luỹ kinh nghiệm giảm ý nghĩa. Tình hình đội ngũ giáo viên ở các trường c òn rất căng thẳng. Một trong những khó khăn là trong thời gian qua, các trườ ng không có chỉ tiêu tuyể n dụng biên chế để bổ sung lực lượ ng thầy giáo. Lớp thầy có tuổi vẫn phải đả m nhiệ m những nhiệm vụ chủ trì trong nhiều công tác đáng lẽ việc ấy phả i chuyển giao cho lớp kế cận. 2.1.5. Nội dung chương trình, phương pháp đào tạo và quản lý đào tạo Nội dung chương trình và phương pháp đào tạo thực tế đã được tiến hành soát xét tổng thể để tăng tính thực tiễn, phù hợp với hiện trạng phát triể n cũng như làm tiền đề cho nguồn lực đi vào công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá, tuy chưa là m được bao nhiêu. Phương pháp dạy và học cải tiến chưa nhiều. Các phương pháp dạy học cũ, lạc hậu, nặng về truyền đạt kiến thức lý thuyết mà không chú ý đế n việc rèn luyện cho học sinh phương pháp học tập, cách suy nghĩ và phương pháp ứng xử trong cuộc sống, trong lao động. Việc học của học sinh phần lớn là thụ động, chưa có đủ cơ sở vật chất, hệ thống sách tham khảo, sách giáo khoa đáp 17
- ứng c ũng như hệ thống phòng thực hành tương ứng nên tình trạng học chay là chủ yếu. Số giờ lên lớp c ủa học sinh là nhiều. Nói chung nội dung chương trình và mô hình đào tạo còn lạc hậu, chậm được cập nhật những kiến thức mới và còn tách rời thực tế nên chất lượ ng đào tạo thấp, không đáp ứng nhu cầu thị trườ ng sức lao động và có xu hướ ng chất lượ ng đào tạo tỷ lệ nghịch với tăng qui mô đào tạo… việc quản lý đào tạo chưa linh hoạt mà con cứng nhắc. Khâu đào tạo từ các địa điểm xa trườ ng sở có nhiều khó khăn, thiếu xót làm giảm sút kết quả học tập. 2.1.6. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo: Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh phí đào tạo nguồn nhân lực cho ngành xây dựng tuy có được đầ u tư và tăng đáng kể, nhưng nhìn chung vẫn còn lạc hậu, chậm được cải thiện. Sự đầu tư cho cơ sở vật chất c ủa các trườ ng chưa tương xứng với tăng quy mô học sinh đặc biệt là ký túc xá, phòng thực hành, công c ụ học tập, sân bãi thực hành và sách giáo khoa, tà i liệu tham khảo và các điều kiện khác cho học sinh học tập còn thiếu nghiê m trọng. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề còn thiếu thốn, lạc hậu, thiếu đồng bộ, trong khi chương trình mục tiêu đầu tư cho trang thiết bị dạy nghề còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được với nhu cầu c ủa các trườ ng. Bộ Xây Dựng có đầu tư cho các trườ ng trong Bộ nhưng lực bất tòng tâm, chưa tạo được một tổng thể phát triển mạnh mẽ. Nguồn ngân sách đầ u tư cho đào tạo nghề c òn thấp, chưa có khoản mục ngân sách giành riêng cho dạy nghề, mặt khác ngân sách địa phương hạn chế chỉ được đầ u tư cho cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học không đáng kể. Trang bị cho giảng dạy và học tập ở các trườ ng thuộc địa phương khá là thiế u thốn, lạc hậu. 2.2. Mô hình đào tạo theo phương thức truyền nghề Đây là một mô hình đào tạo không theo một trườ ng lớp chính quy nào mà chỉ là sự truyền thụ nghề c ủa những ngườ i đi trước cho những ngườ i 18
- muốn học việc vì một lý do nào đó không tham gia học tập ở các trườ ng lớp chính quy được. Mà vừa tham gia học tập vừa trực tiếp là m việc, sai đâu sửa đấy, học theo kiểu bắt chước. Ưu điểm c ủa phương thức đào tạo này là: kinh phí đào tạo không cao, không bó buộc thời gian học tập. Nhược điểm : cung cấp kiến thức không có hệ thống, bài bản. Ngườ i học đôi khi học cả những yếu tố lạc hậu III. M ột số đánh giá, kinh nghiệm và bài học rút ra từ công tác đào tạo nghề xây dựng tại địa bàn Nam Định 3.1. Nhận xét: Nhìn chung công tác đào tạo nghề xây dựng tại địa bàn Nam Định đã đáp ứng được một phần nhu cầu c ủa thị trườ ng ở một mức độ nhất định, phù hợp với tiến trình phát triển c ủa thời kỳ đổi mới c ủa đất nước. Tuy nhiên còn rất nhiều mặt hạn chế xong tỉnh đã có những khắc phục khó khăn để đạt được những kết quả nhất định trong xu hướ ng chung c ủa xã hội. Mặc dù vậy tỉnh vẫn cần phải tiếp tục phát huy hơn nữa để ngày càng nâng cao chất lượ ng công nhân c ũng như số lượ ng. 3.2. Kinh nghiệm: Phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng phải đáp ứng được các mục tiêu c ủa ngành c ũng như của trườ ng, đáp ứng được nhu cầu c ủa thị trườ ng. Thông qua đào tạo phải thu nhận được những giá trị c ủa ngành, phấ n đấu đạt trình độ tương xứng trong khu vực cũng như trên thế giới thông qua các cuộc thi tay nghề giỏi ASEAN diễn ra hàng năm. Không ngừng mở rộng đào tạo nghề không những trong tỉnh mà còn ở các tỉnh bạn. 3.3. Bài học: Thống nhất trong nhận thức về s ự ưu tiên phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng thông qua giáo dục đào tạo có ảnh hưở ng trực tiếp tới các chính sách và chủ trương đào tạo nghề của tỉnh. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4 ĐẾN NĂM 2015
147 p | 394 | 113
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Vận tải - Giao nhận - Phân phối Ô tô Chu Lai Trường Hải
117 p | 4 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang
117 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
100 p | 2 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
100 p | 2 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng
115 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Văn hóa tỉnh Kiên Giang
120 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang
108 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng
95 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hòa Thọ
132 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sông Hàn
139 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Khách sạn Marriot - Phú Quốc
136 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dệt may 29-3
105 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và Nhân văn: Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Nam
115 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
134 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Sân bay Quốc tế Đà Nẵng của Công ty Cổ phần VietNam Airlines chi nhánh khu vực miền Trung
129 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế thị xã Kiến Tường
114 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực tại Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng (GAET)
107 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn