intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU THỰC PHẨM ĐỂ XÉT NGHIỆM VI SINH

Chia sẻ: Nguyen Thang Chien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:76

285
lượt xem
63
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trung tâm Y tế Dự Phòng Hà Tĩnh là một đơn vị trực thuộc ngành Y tế tỉnh Hà Tĩnh. Được thành lập ngày 29 / 10 / 1991, theo quyết định 234/TCQĐ của UBND tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở sát nhập 3 bộ phận Vệ Sinh Phòng Dịch, Bướu cổ và truyền thông. Trung tâm có chức năng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chuyên môn về Y tế Dự Phòng và hướng dẫn, giám sát chuyên môn kỹ thuật đối với các trung tâm Y tế dự phòng Huyện, thị, thành phố; nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU THỰC PHẨM ĐỂ XÉT NGHIỆM VI SINH

  1. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp PHẦN I : KHÁI QUÁT VỀ TT Y TẾ DỰ PHÒNG HÀ TĨNH. ..........1 I) Giới thiệu về trung tâm Y tế Dự phòng Hà Tĩnh........................1 1> Khái quát về trung tâm Y Tế Dự phòng Hà Tĩnh.....................1 II> SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG CỦA .....................................................2 PHẦN II. NỘI DUNG THỰC TẬP..................................................3 PHẦN I : KHÁI QUÁT VỀ TT Y TẾ DỰ PHÒNG HÀ TĨNH. I) Giới thiệu về trung tâm Y tế Dự phòng Hà Tĩnh 1> Khái quát về trung tâm Y Tế Dự phòng Hà Tĩnh. Trung tâm Y tế Dự Phòng Hà Tĩnh là một đơn vị trực thuộc ngành Y t ế tỉnh Hà Tĩnh. Được thành lập ngày 29 / 10 / 1991, theo quy ết định 234/TCQĐ của UBND tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở sát nh ập 3 bộ ph ận V ệ Sinh Phòng Dịch, Bướu cổ và truyền thông. Trung tâm có chức năng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chuyên môn về Y tế Dự Phòng và hướng dẫn, giám sát chuyên môn kỹ thuật đối với các trung tâm Y t ế d ự phòng Huyện, thị, thành phố; nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học. Bác sỹ Nguyễn Thái Hoạch được cử làm giám đốc trung tâm, bác sỹ Nguyễn Văn Hiến làm phó giám đốc, sau này bổ sung thêm bác sỹ Nguyễn Thanh Hồ làm phó giám đốc trung tâm. Đầu năm 1995, bác sỹ Thái Hoạch nghỉ hưu. Bác sỹ Nguyễn Văn Hiến được cử làm giám đốc trung tâm. Lần lượt Tiến sỹ Đường Công Lự, Thạc sỹ Nguyễn Lương Tâm được bổ nhiệm làm phó giám đốc trung tâm. Sau 20 năm tách tỉnh Trung tâm y tế dự phòng đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng chuyên môn. Ban đầu chỉ có 14 cán bộ trong đó có 7 bác sỹ, đến nay Trung tâm hiện có 50 cán bộ, trong đó có: - 01 Bác sỹ chuyên khoa 2 - 02 Thạc sỹ - 12 Bác sỹ - Đại học khác : 12 nhân viên - Cao đẳng : 2 nhân viên - Y sỹ và trung cấp khác : 18 nhân viên - 02 nhân viên lái xe - 01 nhân viên phục vụ Toàn cơ quan hiện có 19 Đảng viên, có 24/50 nhân viên nữ. Trung tâm được bố trí thành 9 khoa phòng: khoa kiểm soát dịch bệnh và vắc xin sinh phẩm, Khoa sức khoẻ cộng đồng và trường h ọc, Khoa an toàn vệ sinh thực phẩm và dinh dưỡng, Khoa nội tiết, Khoa vệ sinh lao Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 1
  2. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp động và bệnh nghề nghiệp, Khoa kiểm dịch Y tế và xét nghiệm, phòng t ổ chức hành chính và phòng kế hoạch tài chính. II> SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH BGĐ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH TÀI VỤ - KẾ TOÁN KHOA KHOA KHOA KHOA KHOA KIỂM KHOA KHOA SK ATVSTP XÉT KS DBTN VÀ DỊCH NỘI SKCĐ NGHỀ VÀ NGHIỆM VACXIN YT TIẾT NGHIỆP DD SINH PHẨM Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 2
  3. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  PHẦN II. NỘI DUNG THỰC TẬP. KHOA XÉT NGHIỆM:  Phòng xét nghiệm vi sinh: I. Vi Sinh Thực Phẩm. (Vệ sinh an toàn thực phẩm). QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU THỰC PHẨM ĐỂ XÉT NGHIỆM VI SINH (Lấy mẫu giò chả, bún, thịt heo quay, …) 1) Mục đích của việc lấy mẫu thực phẩm để kiểm nghiệm vi sinh vật. - Để xác định vi sinh vật có trong thực phẩm có thể làm ảnh hưởng tới sức khoẻ người sử dụng thực phẩm đó hoặc làm hư hỏng thực phẩm. - Bên cạnh các điều tra dịch tễ học thì việc xác định tác nhân gây nên các vụ ngộ độc thực phẩm là hết sức quan trọng. 2) Cỡ mẫu: - Thông thường từ 250 – 500g, ít nhất là 100g mẫu. - Tỷ lệ lượng mẫu lấy trong một lô hàng chiếm khoảng 0,5 - 1‰ 3) Dụng cụ dùng để lấy mẫu thực phẩm. • Dụng cụ lấy mẫu thực phẩm phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Làm bằng vật liệu trung tính, an toàn, vô trùng, không thôi nhi ễm các chất độc hại vào thực phẩm hoặc làm ôi nhiễm thêm. - Không bị thực phẩm ăn mòn, hư hỏng, dẽ cọ rửa, dễ khử trùng. Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 3
  4. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp - Dụng cụ đựng mẫu phải có dung tích chứa ít nhất 250g hoặc 250 ml thực phẩm, có nắp đậy kín, tránh rò rỉ ra ngoài. • Danh mục các dụng cụ thường dùng trong lấy mẫu thực phẩm: Trang thiết bị, dụng cụ Số lượng Dụng cụ lấy mẫu - Dụng cụ để viết ( bút - Lượng cần thiết bi, bút dạ, bút chì…) - Nhãn mác dùng cho - Lượng cần thiết mẫu kiểm tra - Nhiệt kế - 01 Dụng cụ phục vụ cho - Bình tích / thùng lạnh - 02 việc vận chuyển mẫu - Túi / đá tích lạnh - Lượng cần thiết kiểm tra - Túi ni lon - Lượng cần thiết Dụng cụ dùng lấy - Cồn sát trùng - 250ml mẫu, chứa mẫu kiểm - Kẹp tiệt trùng - 05 cái tra. - Kéo tiệt trùng - 02 cái - Thìa tiệt trùng - 02 cái - Pipet tiệt trùng - 05 cái - Túi ni lon vô trùng - Lượng cần thiết - Hộp, lọ miệng rộng, - Lượng cần thiết có nắp đậy, vô trùng để đựng mẫu - Dây cao su buộc - Lượng cần thiết - Đèn cồn - 02 cái 4) Kỹ thuật lấy mẫu: - Mỗi loại thực phẩm phải được lấy và chứa đựng trong một dụng cụ vô trùng riêng biệt. - Trộn đều từng loại trước khi lấy mẫu. - Lượng mẫu lấy đúng theo quy định - Dán nhãn có ghi đầy đủ các thông tin về mẫu như: tên mẫu, ngày lấy mẫu, tên và địa chỉ của bên yêu cầu kiểm nghiệm, các yêu c ầu kiểm nghiệm, tình trạng khi lấy mẫu. - Lấy mẫu trong tình trạng không làm tạp nhiễm thêm vào mẫu. 5) Bảo quản và vận chuyển - Mẫu phải được bảo quản và vận chuyển trong điều kiện không làm thay đổi số lượng vi khuẩn có trong thực phẩm. Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 4
  5. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp - Mẫu phải được bảo quản trong hộp xốp, bình cách nhiệt có chứa đá hoặc đá khô trong suốt quá trình vận chuy ển. Riêng đ ối v ới th ực phẩm khô, đồ hộp không cần bảo quản lạnh. - Mẫu sau khi lấy phải được chuyển ngay về phòng kiểm nghiệm và bảo quản theo các quy định về lưu giữ mẫu ở phòng kiểm nghiệm. 6) Yêu cầu đối với phòng kiểm nghiệm: 6.1: Tiếp nhận và lưu giữ mẫu: - Nhân viên phòng kiểm nghiệm phải kiểm tra trạng thái của mẫu khi tiếp nhận. Nếu trạng thái không đảm bảo hoặc mẫu không đầy đủ, thông thường phòng kiểm nghiệm không được nhận mẫu đó. Trong trường h ợp đặc biệt nhân viên phòng kiểm nghiệm có thể phân tích chúng nhưng phải ghi chú lại tình trạng mẫu khi báo cáo kết quả. - Ở phòng kiểm nghiệm mẫu thực phẩm phải được tiếp tục bảo quản ở ngay ở nhiệt độ thích hợp đối với từng loại mẫu. - Thực phẩm đông lạnh phải được bảo quản ở nhiệt độ
  6. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ COLIFORMS TRONG THỰC PHẨM 1) Nguyên lý kỹ thuật: Coliform là những vi khuẩn hình thành các khuẩn lạc đặc trưng trên thạch lactoza và lên men đường lactoza và có sinh khí. Ph ương pháp s ử dụng kỹ thuật đổ đĩa, nuôi cấy một lượng mấu quy định trên môi tr ường thạch VRBL ở nhiệt độ 37 oC trong 24 giờ. Đếm những khuẩn lạc đặc trưng được khẳng định bằng lên men đường lactoza. 2) Dụng cụ, môi trường, thuốc thử: 2.1. Dụng cụ: - Tủ ấm 37oC - Máy đồng nhất mẫu - Máy đếm khuẩn lạc - Hộp lồng, pipet vô trùng - Túi đồng nhất mẫu - Dụng cụ lấy mẫu: dao, kéo, thìa… vô trùng - Đèn cồn - Bông, cồn sát khuẩn, bút viết kính 2.2. Môi trường + Môi trường chọn lọc: Thạch VRBL ( violet red bile lactose)  Pepton 7g  Cao men 3g  Lactose 10g  Natri clorua 5g  Muối mật 1,5g  Đỏ trung tính 0,03g  Tím tinh thể 0,002g  Thạch 15g  Nước cất vừa đủ 1000ml. Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 6
  7. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Đun cho tan các thành phần, không đẻ sôi qua lâu hoặc đun quá nhiều lần. không hấp tiệt trùng trong nồi hấp. pH = 7,4±0,1 ở 25°C. + Môi trường khẳng định: canh thang mật lactoza lục sáng BGBL ( Brillian green bile lactose). Dịch thuỷ phân casein bằng 10g enzyme Lactoza ( C12H22O11.H2o) 10g Mật bò khô 20g Lục sáng (Brilliant green) 0,0133g Nước cất 1000 ml Hoà tan các thành phần hoặc môi trường hoàn ch ỉnh khô trong nước bằng cách đun nhẹ (nếu cần). Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng pH = 7,2± 0,2 ở 25°C. Chuyển 10 ml môi trường vào từng ống nghi ệm ch ứa ống Durham. Khử trùng 15 phút trong nồi hấp áp lực ở 121 oC. Các ống Durham không được chứa bọt khí sau khi khử trùng. + Dung dịch Pepton đệm: * Pepton 10g * Natri clorua 5g * Dinatri hydrophotphat (Na2HPO4) 9g * Kali dihydrophotphat (KH2PO4) 1,5g * Nước cất vừa đủ 1000 ml Tiệt trùng ở 121 C trong 15 phút. pH = 7,0± 0,2 ở 25°C. o 3) Cách tiến hành: 3.1. Đồng nhất và pha loãng mẫu: Cân 25g mẫu trong điều kiện vô trùng, cho vào túi đựng mẫu vô trùng. Cho thêm 225 ml dung dịch Pepton đệm. Nghiền mẫu bằng máy nghiền Stomacher trong 1 phút. Thu được dung dịch mẫu thử 10-1. Tiếp tục pha loãng để thu được dung dịch mẫu th ử 10 - 2 , 10-3 , 10-4… 3.2. Nuôi cấy: - Với mỗi mẫu phải nuôi cấy ít nhất ở 2 độ pha loãng liên ti ếp. Vi ệc quyết định nuôi cấy ở độ pha loãng nào tuỳ thuộc mức độ nhiễm bẩn d ự kiến của mẫu sao cho không quá 150 khuẩn lạc trong mỗi đĩa. Mỗi độ pha loãng nuôi cấy 2 đĩa. Phải dùng pipet riêng cho mỗi độ pha loãng và thời gian từ khi pha loãng mẫu đến khi nuôi cấy xong không quá 20 phút. - Dùng pipet vô trùng hút 1 ml dung dịch mẫu thử 10 -2 cho vào 2 đĩa petri vô trùng. Dùng một pipét vô trùng khác hút 1ml dung dịch mẫu 10 -3 cho vào 2 đĩa petri khác. Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 7
  8. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp - Thạch VRBL đun tan chảy để nguội khoảng 45±0,5 oC, rót vào mỗi đĩa 15 ml thạch, lắc trộn đều mẫu và môi trường. Để đông ở nhi ệt đ ộ phòng thí nghiệm trên mặt phẳng ngang. Rót tiếp 4 ml thạch VRBL lên l ớp thạch đã đông, láng đều mặt. - Đổ một đĩa để kiểm tra độ vô khuẩn của môi trường VRBL và thao tác tương tự nhưng không có dịch cấy. - Ủ trong tủ ấm 37oC trong 24-48 giờ. 3.3. Đếm các khuẩn lạc và khẳng định: - Sau thời gian nuôi cấy, nếu có thể, chọn các đĩa petri có từ 10 đến 150 khuẩn lạc, đếm các khuẩn lạc có màu đỏ ánh tía có đường kính 0,5mm hoặc lớn hơn ( đôi khi có vùng mật tủa hơi đỏ bao quanh). Các khuẩn lạc này được coi là các coliforms điển hình và không cần phải thử khẳng định. - Đếm và khẳng định các khuẩn lạc điển hình có kích cở nh ỏ h ơn và tất cả các khuẩn lạc có nguồn gốc từ các sản phẩm s ữa và có ch ứa đường không phải là đường lactoza. Việc chuyển hoá đường không phải là đường lactoza có thể làm cho khuẩn lạc có hình dạng nhìn tương tự như coliform điển hình. - Khẳng định: cấy 5 khuẩn lạc của từng loại không điển hình vào các ống BGBL. Ủ các ống nghiệm này trong tủ ấm 37oC trong 24h±2h. Các ống Durham cho thấy có sinh khí thì dược coi là có ch ứa coliform. 4) Đọc kết quả: Tính số lượng coliform trong 1g hoặc trong 1ml sản phẩm theo công thức sau: N= ∑C V (n1 + n2)d Trong đó: ∑C: tổng số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa V: thể tích dung dịch mẫu cho vào mỗi đĩa petri n1: số đĩa được giữ lại để đếm ở nồng độ thứ nhất n2: số đĩa được giữ lại để đếm ở nồng độ thứ hai d: hệ số pha loãng thấp nhất được sử dụng * Làm tròn kết quả tính được tới số hàng trăm và biểu thị kết quả theo biểu thức: n.10x Trong đó: n: số thập phân tương ứng từ 1,0 đến 9,9. Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 8
  9. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp x: số mũ phù hợp của 10 - Nếu cả hai đĩa chứa huyền phù ban đầu (ứng với độ pha loãng 10-1) đều chứa ít hơn 15 khuẩn lạc, lấy trung bình số học của chúng và khi đó kết quả được tính: 1 Χ = m x d = 10m vi khuẩn hiếu khí/g (d là hệ số pha loãng của dịch huyền phù ban đầu, bằng 10-1) Ví dụ: mẫu Sữa: - Ở nồng độ 10-1 đếm được 1 đĩa có 143 khuẩn lạc - Ở nồng độ 102 đếm được 1 đĩa có 12 khuẩn lạc. Áp dụng công thức ta có: Số lượng Colirorm trong 1ml là: N= ∑C  N = 155 V (n1 + n2)d 1. (1 + 1).10 −1 N= 140,9 x 101 = 1,409 x 103 KL/1ml. Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 9
  10. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ E.COLI TRONG THỰC PHẨM A. Kỹ thuật xác định tổng số E. coli trong thực phẩm. 1. Nguyên lý kỹ thuật. Định lượng E.coli dựa trên nguyên lý: vi khuẩn E.coli là những vi khuẩn lên men lactoza, sinh hơi và sinh Indol từ tryptophan ở 44oC. 2. Dụng cụ, môi trường và thuốc thử. Dụng cụ: - Tủ ấm 37oC, 44,5oC - Máy đồng nhất mẫu - Túi đồng nhất mẫu - Máy đếm khuẩn lạc - Hộp lồng, pipet vô trùng - Dụng cụ lấy mâu: dao, kéo, tthìa... vô trùng - Đèn cồn - Bông, cồn sát khuẩn, viết dạ kính. Chuẩn bị môi trường: 2.1 môi trường tăng sinh chọn lọc: Canh thang tryptose lauryl sulfat. Thành phần a) Môi trường nồng độ b) Môi trường nông kép độ đơn Dịch thuỷ phân protein 40g 20g sữa và protein động vật bằng enzym Lactoza(C12H22O11.H2o) 10g 5g K2HPO4 5,5g 2,75g KH2PO4 5,5g 2,75g Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 10
  11. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp NaCl 10g 5g Natri lauryl sulfat 0,2g 0,1g Nước 1000 ml 1000 ml Hoà tan các thành phần hoặc môi trường hoàn chỉnh khô trong nước bằng cách đun nóng nếu cần. Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng pH bằng 6,8± 0,2 ở 25oC, nếu cần. Phân phối từng lượng 9ml môi trường này vào các ống nghiệm có kích thước 16 mm x 160 mm chứa các ống Durham đối với môi trường nồng độ đơn là 10 ml vào các ống thử có kích thước 18 mm x 180 mm ho ặc 20 mm x 200 mm chứa các ống Durham với môi trường nồng độ kép. Khử trùng 15 phút trong nồi áp lực ở nhiệt độ 121oC. 2.2 Môi trường chọn lọc: Canh thang EC Dịch thuỷ phân casein bằng enzyme 20,0g Lactoza (C12H22O11.H2o) 5,0g Muối mật (bile salts) 1,5g K2HPO4 4,0g KH2PO4 1,5g NaCl 5,0g Nước 1000 ml Hoà tan các thành phần hoá học hoặc môi trường hoàn ch ỉnh khô trong nước bằng cách đun nóng nếu cần. Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng pH = 6,8± 0,2 ở 25oC, nếu cần. Phân phối từng lượng 10ml môi trường này vào các ống nghiệm có kích thước 16 mm x 160 mm chứa các ống Durham. Khử trùng 15 phút trong nồi áp lực ở nhiệt độ 121oC. 2.3 Nước pepton, không chứa Indol Dịch thuỷ phân casein bằng 10,0g Enzyme Natri clorua 5,0g Nước 1000 ml Hoà tan các thành phần hoá học hoặc môi trường hoàn ch ỉnh khô trong nước bằng cách đun nóng nếu cần. Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng pH bằng 7,3± 0,2 ở 25oC, nếu cần. Phân phối từng lượng 10ml môi trường này vào các ống nghiệm có kích thước 16 mm x 160 mm. Khử trùng 15 phút trong nồi áp lực ở nhiệt độ 121oC. Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 11
  12. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 2.4 Dung dich đệm pepton. Pepton 10g NaCl 5g K2HPO4 9g KH2PO4 1,5g Nước 1000ml Hấp tiệt trùng ở 121oC trong 15 phút. pH = 7,0 ± 0,2 ở 25oC. 3. Cách tiến hành. 3.1 Đồng nhất và pha loãng mẫu: Cân 25g mẫu trong điều kiện vô trùng, cho vào túi đựng mẫu vô trùng. Cho thêm 225 ml dung dịch Pepton đệm. Nghiền mẫu bằng máy nghiền Stomacher trong 1 phút. Thu được dung dịch mẫu thử 10-1. Tiếp tục pha loãng để thu được dung dịch mẫu th ử 10 - 2 , 10-3 , 10-4… việc quyết định nuôi cấy ở độ pha loãng nào tuỳ thuộc mức độ nhiễm bẩn dự kiến của mẫu.Phải dùng pipet riêng cho mỗi độ pha loãng và th ời gian từ khi pha loãng mẫu đến khi nuôi cấy xong không quá 20 phút. 3.2 Nuôi Cấy: - Dùng pipep vô khuẩn chuyển vào bộ 3 ống nghiệm chứa canh thang tryptoza lauryl sulfat lỏng nồng độ kép 10ml mẫu thử nếu sản phẩm ban đầu là chất lỏng hoặc 10 ml huyền phù ban đầu nếu các sản phẩm ở dạng khác. - Dùng pipep vô trùng chuyển vào 3 ống canh thang tryptoza lauryl sulfat nồng độ đơn 1ml mẫu thử nếu sản phẩm ban đầu là ch ất l ỏng hoặc 1 ml huyền phù ban đầu nếu các sản phẩm ở dạng khác. - Đối với độ pha loãng tiếp theo, tiếp tục nh ư mô t ả ở trên. S ử d ụng m ỗi pipet vô trùng cho mỗi độ pha loãng. Trộn kỹ dịch cấy với môi trường. - Nuôi cấy trong tủ ấm với nhiệt độ 37 oC trong 24h±2h. Nếu ở giai đoạn này không sinh khí cũng như không bị mờ đục làm cản trở việc quan sát sự sinh khí thì ủ tiếp đến 48h± 2h. - Từ các ống đã ủ ấm có biểu hiện sinh khí hoặc đục mờ, cấy truy ền m ột vòng cấy sang ống nghiệm đựng canh thang EC. Ủ các ống nghiệm ở nhiệt độ 44oC trong 24h±2h. Nếu giai đoạn này không thấy sinh khí trong canh thang EC thì kéo dài thời gian ủ đến 48h± 2h. Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 12
  13. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp - Nếu quan sát thấy sinh khí ở canh thang EC, thì cấy chuy ển m ột vòng dịch cấy vào nước pepton ( đã được làm ấm đến 44 oC), ủ ở 44oC trong 48h. - Kiểm tra sự sinh Indol bằng cách thêm 0,5 ml thuốc th ử Kovacs vào các ống chứa pepton, trộn kỹ và kiểm tra sau 1 phút. Nếu trong pha cồn có màu đỏ, chứng tỏ có Indol. 4. Tính kết quả. Đếm toàn bộ số ống canh thang nuôi cấy dương tính, tra bảng MPN 3 hàng ống tính ra số vi khuẩn có trong 1ml/ 1g thực phẩm. Thí dụ lựa chọn các kết quả dương tính đối với việc tính toán MPN: Mẫ Số ống dương tính nhận được từ 3 ống MPN u được ủ ấm đối với số mẫu được nuôi cấy trên ống Sp lỏng 10ml 1ml 10-1ml 10-2ml Sản phẩm Các dạng 10-3ml lỏng sản phẩm -1 -2 -3 Các SP khác 1g 10 g 10 g 10 g khác -4 10 g 1 3 3 3 0 2,4 2,4 2 2 2 1 1 0 2,4. 102 2,4. 101 3 3 3 0 0 0 7 2,1 . 10-1 4 2 2 0 1 0 7. 101 2,1 Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 13
  14. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  II. Vi Sinh Nước: Xét nghiệm Coliform, E.coli trong nước PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU NƯỚC ĐỂ XÉT NGHIỆM VI SINH 1) Chuẩn bị lấy mẫu nước 1.1 Chuẩn bị dụng cụ : - Chai cồn có bấc / đèn cồn 90oC 01 cái - Diêm / bật lữa : 01 cái - Chai thuỷ tinh hoặc chai nhựa có nút 200ml-1000ml tuỳ nhu cầu - Dụng cụ lấy nước sông / quang lấy mẫu 01 cái - Kẹp / pince 01 cái - Thùng cách nhiệt đựng đá: 01 cái - Nhãn, bút viết trên thuỷ tinh 01 cái Yêu cầu 1: Dụng cụ lấy nước phải vô khuẩn. Chai lấy mẫu là chai thuỷ tinh trung tính, chịu được nhiệt độ cao khi khử trùng, dung tích từ 300-1000ml, có miệng rộng, chiều cao c ủa chai trên 15 cm. chai lấy mẫu phải được ngâm hoá chất khử khuẩn rồi súc r ửa sạch, súc rửa lần cuối cùng với nước cất, để khô ráo, kh ử khu ẩn ở nhi ệt độ 121oC/15 phút. Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 14
  15. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Nút chai là bông không thấm nước hoặc nút mài thuỷ tinh văn v ừa khít, hoặc nút nhựa, bên ngoài được bọc bởi một lớp giấy bạc không thấm nước. tất cả các chai và nút chai cần được hấp và sấy vô khu ẩn ch ỉ trong vòng 2 tuần trước khi lấy mẫu. 1.2 Khử clo dư trong nước. Yêu cầu 2: khử clo dư trong nước để loại trừ khẳ năng vi khuẩn tiếp tục bị tiêu diệt. Nước được khử trùng bằng các hợp chất Clo, lượng clo có th ể tồn l ưu trong nước sau khi lấy mẫu. Lượng Clo dư này sẽ tiếp tục tác động lên những vi khuẩn còn sống trong mẫu nước làm cho kết qu ả xét nghi ệm vi sinh sau này không thể hiện chính xác số lượng vi khuẩn còn s ống va t ồn tại trong mẫu nước vào thời điểm lấy mẫu. Muốn phát hiện số vi khu ẩn còn sống tại thời điểm lấy mẫu, cần cho thêm Natri thiosulfit (Na2S2O3) để khử clo dư trong nước. Thêm (Na2S2O3) vào chai định lấy mẫu nước có clo dư, trừ khi chai đựng mẫu có chứa sẵn môi trường nuôi cấy vi khuẩn thì không cho thêm (Na2S2O3). Thêm đủ (Na2S2O3) vào chai đã được khử khuẩn để có được nồng độ 100 mg/l trong mẫu nước. Đối với chai có dung tích trên 120ml thì thêm 10ml 10% (Na2S2O3) ( cho phép trung hoà một mẫu chứa khoảng 15 mg/l clo dư.). Cần dán nhãn lên chai mẫu để biết đã cho (Na2S2O3). Riêng đối với các mẫu nước có chứa nồng độ cao kẽm hoặc đ ồng, các mẫu nước thải có chứa kim loại nặng cao thì dùng ch ất gắn đ ặc hi ệu đ ể trung hoà chúng. Nhất là đối với các mẫu nước được vận chuy ển trong thời gian quá 4 tiếng đồng hồ, việc trung hoà rất cần. 2) Kỹ thuật lấy mẫu nước về vi sinh 2.1 Cách thức lấy một mẫu nước: Lấy mẫu vào chai và chừa ít nhất 2,5 cm chiều cao c ủa chai đ ể d ễ l ắc trộn mẫu sau này. Dù bất cứ loại nước nào, cách lấy mẫu cũng nh ư nhau, nghĩa là phải tuyệt đối vô khuẩn. Cách lấy mẫu liên quan t ới k ết qu ả kiểm nghiệm sau này. 2.2 Lấy nước vòi Trước khi lấy mẫu phải dùng khăn lau sạch chất bẩn bám vào đ ầu vòi nước, đốt vòi bằng ngọn lữa đèn cồn trong 1 phút. Mở vòi, để cho nước chảy 2-3 phút để làm sạch đường ống. mở giấy bọc chai thuỷ tinh, dùng kẹp/ pince rút nút bông hoặc nút thuỷ tinh, hơ miệng chai trên ngọn lữa Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 15
  16. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp đèn cồn va hứng nước chảy vào chai. Không để nước bắn tung toé khi lấy nước vòi. Lấy đủ nước xong lập tức hơ miệng chai trên ngọn lữa đèn cồn, đậy nút ngay. 2.3 Lấy nước ao, hồ, sông suối Tuỳ theo mục đích mà vị trí lấy mẫu và số lượng mẫu cần lấy được quy định khác nhau. Để đánh giá chất lượng nước dùng làm nguồn cung cấp cho trạm xử lý nước sinh hoạt người ta có thể ph ải lấy nhiều m ẫu trên nhiều mặt cắt khác nhau của ao, hồ. Trong trường hợp chỉ lấy một mẫu đại diện thì ta ch ọn vị trí l ấy m ẫu như sau: - Nước ao hồ: Giữa ao hồ - Sông suối: Giữa dòng chảy của sông. Chiều sâu lấy mẫu bằng ½ chiều sâu lớp nước tại nơi đó nhưng ph ải cách mặt nước ít nhất 30cm để tránh ảnh hưởng diệt khuẩn do ánh sáng mặt trời. Để lấy mẫu nước sông, hồ ta dùng dụng cụ lấy mẫu nước gọilà quang lấy mẫu. trước hết khử khuẩn quang bằng ngọn lửa đèn cồn, lắp chai lấy mẫu vào. Dùng kẹp / pince rút nút bông hoặc nuts thuỷ tinh, hơ miệng chai trên ngọn lửa đèn cồn rồi thả nhanh xuống nước đến độ sâu c ần thi ết. khi nước vào đầy chai, kéo quang lên, đổ bớt nước trong chai rồi h ơ miệng chai trên ngọn lữa đèn cồn, đậy nút ngay. 2.4 Nước giếng đào, nước trong bể chứa không có vòi. Mẫu nước được lấy giữa giếng, bể. thao tác lấy mẫu giống như nước sông. 3) Thể tích mẫu nước Yêu cầu 4 : Lấy nước đủ cho xét nghiệm va lưu trữ, không lấy đầy dễ làm nhi ễm mẫu nước. Nếu xét nghiệm 3 chỉ tiêu, cần 100ml nước cho 1 chỉ tiêu thì nên lấy trên 600ml, trrong đó: - 300ml để xét nghiệm lần thứ nhất. - Lượng nước còn lại đủ để xét nghiệm lần 2, hoặc lần 3. 3.1 Ghi nhãn ở chai nước Yêu cầu 5: Mỗi mẫu nước gửi đi kiểm nghiệm phải có nhãn ghi đầy đủ. Gồm: - Tên đơn vị, cá nhân gửi mẫu - Địa điểm lấy nước Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 16
  17. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp - Loại nước ( nước bề mặt, nước giếng, nước máy, nước lọc qua bình…) - Ngày giờ, tháng, năm lấy nước ( phải ghi giờ) - Yêu cầu xét nghiệm vi sinh ( từng chỉ điểm cụ thể) - Mục đích xét nghiệm ( dùng cho ăn uống, sinh hoạt, kỹ thuật) - Tên người lấy mẫu nước. - Cách thức bảo quản mẫu 3.2 Bảo quản và cất giữ mẫu. Yêu cầu 6: Lưu mẫu đảm bảo số lượng vi khuẩn trong nước không thay đổi. Bắt đầu xét nghiệm vi sinh một mẫu nước ngay lập tức sau khi thu thập mẫu, tránh những thay đổi về số lượng vi sinh vật. Nếu chưa thể xét nghiệm ngay, nên bảo quản mẫu trong thùng lạnh, túi nước đá ở 2-4oC trong suốt qua trình vận chuyển đến phòng thí nghiệm. Nếu không có nước đá để bảo quản thì phải gửi về phòng thí nghiệm trong vòng 1 giờ sau khi lấy nước. Giữ lạnh mẫu nước trong phòng thí nghiệm trong vòng không quá 24 giờ. XÁC ĐỊNH COLIFORM TỔNG SỐ, COLIFORM CHỊU NHIỆT, ESCHERICHIA COLI Phương pháp lên men nhiều ống – Phương pháp MPN 1) Nguyên lý 1.1. Khái niệm về phương pháp lên men nhiều ống. Do vi khuẩn không phân tán đều trong nước, cho nên trong cùng một thể tích nước, số lượng vi khuẩn tronh những thể tích đó th ường khác nhau. Giả sử trong 1000ml nước có 10.000 vi khuẩn A, khi lấy 1ml từ mẫu nước này, không chắc chắn trong đó đã có 10 vi khuẩn A mà có th ể có nhiều hơn hoặc ít hơn 10. Do v B ậy, nếu định lượng vi khuẩn (đếm vi khuẩn ) từ một thể tích nước nhất định lấy ra từ mẫu rồi nhân lên với h ệ số pha loãng đ ể có k ết qu ả vi khuẩn trong 100ml hoặc 1000 ml mẫu thì ta sẽ mắc sai lầm, do sự phân tán không đồng đều của vi khuẩn trong mẫu gây nên. Để giảm thiểu sự sai lệnh này, người ta áp dụng phương pháp xác suất thống kê kết hợp với kỹ thuật vi sinh vật học để định l ượng vi khuẩn. Theo đó, người ta nuôi cấy vi khuẩn trong nhiều ống môi trường với nhiều lượng thử thập phân khác nhau. Dựa vào số ống d ương tính Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 17
  18. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp trong mỗi bậc pha loãng, tra vào bảng thống kê tính sẵn, người ta sẽ tính được số lượng vi khuẩn có trong 100ml nước thử. Một phối hợp gồm 3 hàng ống ( 3 bậc nồng độ), mỗi hàng 5 ống là ph ối h ợp th ường đ ược dùng nhất. Phương pháp này, do vậy được gọi là Phương pháp lên men nhiều ống. Phương pháp này thường được gọi tắt là phương pháp MPN ( the Most Probable Number ) do kết quả tìm được từ bảng thống kê là con số có lẽ đúng nhất về số lượng vi khuẩn có trong 100ml thể tích mẫu. 1.2. Nguyên lý của thử nghiệm coliform tổng số, coliform chịu nhiệt, E.coli: Dựa trên đặc tính của nhóm Coliform là có khả năng lên men đường lactose, tạo ra sản phẩm hoá học trung gian là aldehyt, axit và sinh h ơi ở 35-370C trong vòng 24-448 giờ, người ta tăng sinh mẫu nước vào ống canh thang CLP, có chứa lactose và chỉ thị đỏ phenol với 1 phao Durham. Sau khi ủ ở nhiệt độ và thời gian thích hợp, ống canh thang nào có Coliform sẽ lên men lactose, sinh axit làm canh thang từ màu đỏ (PH=7-7,4) s ẽ chuy ển sang màu vàng (PH=6,8); đồng thời, coliform sinh hơi được giữ lại trong ống Durham (úp ngược). những ống chuyển màu như vậy, được đọc là ống dương tính sơ bộ. Để khẳng định, người ta dựa vào tính chất sinh aldehyt của coliform bằng cách lấy các ống CLP dương tính trên thạch EMB hoặc ENDO ch ứa hợp chất fuchsin – sulfite. Aldehyt sinh ra sẽ kết h ợp với sulfite và gi ải phóng fuchsin trên mặt thạch, thạch có màu hồng đỏ và ánh kim. Để xác định coliform chịu nhiệu, ta cũng làm như trên, nhưng dùng nhiệt độ ủ là 44,5 ± 0,20C. 2. Dụng cụ môi trường 2.1. Dụng cụ: - Pipet 1-2ml: ít nhất 2 cái, tuỳ số lượng vi khuẩn có trong 1ml n ước mà số pipet sẽ tăng lên. - Pipet 5 ml : 2 cái - Pipet 10 ml hoặc 20 ml hoặc 25 ml : 1 cái - Ống nghiệm 18x180mm chứa 10 ml canh thang lactose đậm đặc, có ống Durham : 10 - Ống nghiệm 16x 160 mm chứa 5-10 ml canh thang lactose loãng, có ống Durham: 20 - Ống nghiệm 16x 160mm chứa đúng 9ml NaCl 9‰, nếu chưa đủ 9ml phải thêm đủ. - Đĩa Petri d = 75 hoặc 90 mm : 2 -4 cái. Các dụng cụ trên đã được hấp sấy vô khuẩn. Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 18
  19. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp - Giá inox - Bút viết kính : 1 cái - Kẹp / pince : 1 cái - Bóp cao su : 1 cái - Đen cồn : 1 cái - Tủ ấm 370C và 44,50C. 2.2. Môi trường. ( dùng cho 1 mẫu) - Nước muối sinh lý (Nacl 9‰), chỉnh dung 9ml/ ống nghiệm 18: 1 ống - Ống CLP ( canh thang latose có ch ỉ th ị màu đỏ phenol), pH = 7,2 – 7,4 và phao Durham. Có 2 loại: • Canh thang đâm đặc ( gấp 2 lần bình thường) ; 5 ống • Canh thang loãng ( bằng 1 lần bình thường) : 10 ống. - Thạch ENDO hoặc thạch EMB đỗ sẵn ra đĩa: 2 đĩa d = 75 – 90 mm. 2. Quy trình 2.1. Coliform tổng số: 2.1.1. Thử nghiệm đối với nước sạch. * Test sơ bộ: - Sắp vào một giá gồm 3 hàng: 5 ống CLP đậm đặc thành một hàng, 10 ống CLP loãng thành 2 hàng, cạnh hang thứ 2, đặt 1 ống NaCl 9‰ 9 ml. - Lắc đều chai mẫu. Rút giấy bọc các ống nghiệm, dùng kẹp rút 2/3 nút bông. - Dùng pipet 10ml vô khuẩn hút 10 ml nước ban đầu cho vào mỗi ống CLP đậm đặc. - Dùng pipet 5ml vô khuẩn lấy 1 ml nước ban đầu cho vào ống nghi ệm CLP loãng ở hàng thứ 2. - Tiếp tục cho 1ml nước ban đầu cho vào ống NaCl 9‰ 9 ml đ ể có l ượng thử 1/10 ( 10-1). - Dùng pipet 5 ml khác trộn đều và hút 1ml n ước 1/10ml cho vào m ỗi ống CLP loãng ở hàng thứ 3. Một phối hợp lượng thử như trên được gọi là phối hợp 10-1-0,1 ho ặc 10 – 1 – 10-1. - Cầm giá ống nghiệm lắc đều. cho vào tủ ấm 37 oC và ủ trong 48 ± 3 giờ. Đọc kết quả của test sơ bộ: sau khi ủ những ống canh thang CLP chuyển màu vàng và có bọt khí trong phao thì được ghi nhận là dương tính ở bước thử sơ bộ. * Test khẳng định: Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 19
  20. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp - Dùng bút viết kính kẻ trên mặt đáy đĩa th ạch EMB ho ặc ENDO m ột s ố ô ứng với số ống CLP dương tính sơ bộ, ghi thông tin về lượng th ử các ô, thông tin về mẫu, ngay giờ cấy. - Dùng que cấy, cấy ria từng que cấy riêng biệt từ mỗi ống canh thang dương tính của test sơ bộ vào mỗi ô kẻ sẵn ứng với lượng thử đã ghi trên đó. - Đặt úp các đĩa thạch vào tủ ấm 37oC/24 giờ. Đọc kết quả khẳng định: Các ô nào xuất hiện khuẩn lạc màu hồng đỏ, có ánh kim được ghi nhận lầ ô dương tính với Coliform. Đếm số ô dương tính ở các lượng thử và ghi lại. Ví dụ: hàng 10 ml mẫu có 5 ô dương tính, hàng 1ml mẫu có 3 ô dương tính, hàng 10-1 có 1 ô dương tính, ta sẽ ghi nhận kết quả là 5-3-1. • Tra bảng MPN. Tra bảng MPN ứng với phối hợp 3 hàng ống mỗi hàng 5 ống ta đ ược k ết quả bằng 110. vậy, kết quả coliform tổng số ( đơn vị tính là MPN/100ml) là : 110/100ml. 2.1.2. Thử nghiệm đối với nước bẩn. Đối với những mẫu nước bẩn hơn nếu dùng phối hợp lượng thử như trên có thể sẽ dẫn đến kết quả 15 ống thử đều dương tính. Khhi tra b ảng MPN, kết quả của phối hợp trên sẽ là 5-5-5 cho ta giá trị coliform/100ml sẽ > 2.400 mà không biết được con số chính xác hơn của coliform. Muốn có kết quả rõ ràng hơn, ta cần phải dùng phối hợp các lượng thử nhỏ hơn. Ví dụ : Trường hợp 1 : 1 – 0,1 – 0,01ml hay viết là: 1 – 10-1 – 10-2. Trường hợp 2 : 0,1 – 0,01 – 0,001ml hay viết là 10-1 – 10-2 – 10-3. Trường hợp 3: 0,01 – 0,001 – 0,0001ml hay viết 10-2 - 10-3 – 10-4. Còn có thể pha loãng hơn nữa. nước càng bẩn càng ph ải pha loãng nhi ều hơn nữa. Trong thực hành, để có lượng thử 0,01ml (10 -2) ta dùng pipet vô khuẩn hút lấy 1ml nước thử đã pha loãng 10 -1 rồi cho vào ống chứa 9ml nước muối 9‰ và hút trộn đều. dùng pipet khác, lấy 1ml dung dịch này cho vào mỗi ống của hàng ống có lượng thử 0,001 (hay 10-2). Làm tương tự cho các bậc pha loãng khác. Vì không dùng đen lượng thử 10ml nên 15 ống CLP được s ử d ụng đ ều là CLP loãng. Họ và tên: Võ Thị Quỳnh Hương Lớp: A25 - 2 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2