intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Sản suất kẹo và kiểm soát chất lượng kẹo

Chia sẻ: Hoai Thuong Nguyen Vu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:121

291
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Sản suất kẹo và kiểm soát chất lượng kẹo" được nghiên cứu nhằm mục đích: Giúp mọi người hiểu rõ hơn về quy trình sản suất và quan trọng hơn hết là những tiêu chuẩn, phương pháp kiểm tra của Việt Nam cũng như trên thế giới về kẹo nói chung và kẹo cứng nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Sản suất kẹo và kiểm soát chất lượng kẹo

  1. MỤC LỤC
  2. LỜI NÓI ĐẦU   Cùng với sự  phát triển của xã hội, mức sống của con người ngày càng nâng  cao và nhu cầu về bánh kẹo ngày một tăng. Bánh kẹo không chỉ được làm ở qui mô  gia đình mà còn  ở  qui mô công nghiệp và dần giữ  một vị  trí quan trọng trong nền  công nghiệp thế  giới. Nhu cầu về  bánh kẹo không chỉ  để  đáp  ứng thị  hiếu của   người tiêu dùng về  hương vị  và giải trí mà còn có giá trị  dinh dưỡng và một số  mục đích khác (cung cấp vitamin, kháng sinh…).   Kẹo chứa nhiều chất cần thiết  cho cơ  thể  như  cacbonhydrat, chất béo, chất khoáng, sinh tố…Cacbonhydrat chủ  yếu là polysaccarit, disaccarit ( saccarose, mantose…) mà dạ dày có thể hấp thu khá  dễ dàng, đặc biệt trẻ em sử dụng rất thích hợp.  Vậy nên sản suất kẹo và kiểm soát chất lượng kẹo là một vấn đề quan trong  và không thể thiếu vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của rất nhiều người. Bài đồ  án này sẽ  giúp mọi người hiểu rõ hơn về  quy trình sản suất và quan  trọng hơn hết là những tiêu chuẩn, phương pháp kiểm tra của Việt Nam cũng như  trên thế giới về kẹo nói chung và kẹo cứng nói riêng. Xin chân thành cảm  ơn Thầy Nguyễn Phú Đức đã hướng dẫn và giúp đỡ  tôi   hoàn thành bài đồ  án. Vì kiến thức còn chưa thực tế  nên còn gặp nhiều thiếu sót  mong được sự đóng góp ý kiến chân thành của mọi người. 
  3. LỜI NHẬN XÉT VÀ CHO ĐIỂM CỦA GVHD ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... .........................................................................................................................................................................
  4. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Chỉ tiêu chất lượng của saccharose dùng trong sản xuất kẹo Bảng 2: Chỉ tiêu chất lượng mật tinh bột dùng trong sản xuất kẹo Bảng 3: Ảnh hưởng của mật tinh bột đến độ tan của đường saccharose Bảng 4: Chỉ tiêu chất lượng của bơ dùng để sản xuất kẹo Bảng 5: Chỉ tiêu chất lượng của magarine dùng sản xuất kẹo Bảng 6: Chỉ tiêu chất lượng của Albumin dung trong sản xuất kẹo Bảng 7: Chỉ tiêu chất lượng của axit citric dùng sản xuất kẹo  Bảng 8: Chỉ tiêu chất lượng của axit tactric trong sản xuất kẹo  Bảng 9: Chỉ tiêu chất lượng của Vanillin dùng trong sản xuất kẹo Bảng 10: chỉ tiêu cảm quan của kẹo cứng Bảng 11: chỉ tiêu hóa lý của kẹo cứng Bảng 12: chỉ tiêu kim loại nặng của kẹo cứng Bảng 13­ Các chỉ tiêu cảm quan của đường Bảng 14 ­ Các chỉ tiêu lý – hóa của đường
  5. 5 I. TỔNG QUAN VỀ KẸO CỨNG 1. Lịch sử của ngành sản xuất bánh kẹo Nghệ thuật làm bánh kẹo đã ra đời cách đây rất lâu, theo những nguồn sử liệu   Ai Cập cổ   đại thì nghệ  thuật làm bánh kẹo  đã tồn tại cách đây khoảng 3500  năm.Cuộc khai quật của Herculaneum cho thấy đã có những phân xưởng kẹo với   rất nhiều dụng cụ  tương  ứng với những thứ  mà chúng ta sử  dụng sản xuất kẹo   ngày nay. Lúc đó người ta làm bánh kẹo dựa trên thành phần nguyên liệu chính là   mật ong hoặc dùng đường mía thô cho bốc hơi. Đến thế  kỉ  XVI, ngành sản xuất  đường ra đời tại Persia đặt nền tảng cho ngành bánh kẹo sau này. Sau đó ngành   đường mía phát triển lan rộng trên toàn thế  giới và ngành bánh kẹo bắt đầu phát   triển từ đó nhưng chỉ ở qui mô nhỏ và không đa dạng về chủng loại. Khi ngành sản  xuất đường mía bắt đầu đi vào lĩnh vực thương mại thì công nghệ  làm bánh kẹo  bắt đầu phát triển mạnh, người ta biết cho thêm vào bánh kẹo các thành phần khác  nhau để tạo ra nhiều chủng loại bánh kẹo phong phú đa dạng. Cùng với sự phát triển của xã hội, mức sống con người ngày càng nâng cao và  nhu cầu về bánh kẹo ngày một tăng. Bánh kẹo không chỉ làm ở quy mô hộ gia đình  mà còn  ở  quy mô công nghiệp và dần giữ  một vị  trí quan trọng trong nền công   nghiệp thế giới.  Nhu cầu về bánh kẹo không chỉ đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng về hương vị  và giải trí mà còn có giá trị dinh dưỡng và một số mục đích khác (cung cấp vitamin,  kháng sinh…). Kẹo chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể như cacbonhydrat, chất   béo,   chất   khoáng,   sinh   tố…Cacbonhydrat   chủ   yếu   là   polysaccarit,   disaccarit  (saccarose, mantose…)mà dạ  dày có thể  hấp thu rât dễ  dàng, đăc biệt trẻ  em sử  dụng rất thích hợp. Monosaccarit cũng tồn tại khá phổ biến trong bánh kẹo, thường 
  6. 6 các loại kẹo được chế  biến từ  mật tinh bột hoặc đường chuyển hóa chứa nhiều  glucose và fructose. Đường chiếm một tỷ  lệ  khá cao trong kẹo và cung cấp 4,2 kcal/g đường.  Ngoài ra chất béo cũng có mặt tương đối nhiều trong các loại kẹo, mỗi gam chất  béo cung cấp khoảng 9,3 kcal. Albumin cũng là chất dinh dưỡng quan trọng nhưng hay bị thiếu hụt trong cơ  thể. Hàm lượng albumin trong kẹo khá cao có thể bù đắp sự thiếu hụt trong cơ thể  người cả về số lượng và chất lượng. Albumin trong kẹo có thể  là albumin động vật như  sữa, trứng…hay albumin   thực vật như  lạc, vừng…trẻ em trong thời kỳ tăng trưởng, phụ  nữ  có thai, người   ốm có thể dùng bánh kẹo chứa albumin để điều tiết dinh dưỡng. Những năm gần đây các nhà máy bánh kẹo đã sản xuất được nhiều loại kẹo   dinh dưỡng cung cấp them một lượng nhất định các sinh tố  và chất khoáng cần  thiết cho cơ thể như vitamin C trong kẹo cứng hoa quả hoặc kẹo socola; vitamin A,   B, D trong kẹo bơ  kẹo sữa; canxi, photpho, sắt trong kẹo thanh k ẹo m ềm…Các   loại kẹo này không những là thực phẩm thông thường mà còn là thuốc điều trị một  số bệnh suy dinh dưỡng. Loại kẹo được cấu tạo chủ yếu từ đường và mang nhiều đặc điểm đặc trưng  của đường  ở  trạng thái vô định hình là kẹo cứng. Kẹo cứng được làm từ  rất lâu  đời và là một trong những loại kẹo được sản xuất đầu tiên. Kẹo cứng cũng là loại  kẹo được sử  dụng phổ  biến từ  xưa đến nay và việc tìm hiểu quy trình sản xuất   kẹo cứng cũng như  các phương pháp kiểm tra rất có ý nghĩa và không thể  thiếu   trong hầu hết các nhà máy sản xuất bánh kẹo trên toàn thế giới. Kẹo gồm nhiều loại: Nếu phân loại theo hàm lượng nước thì có các loại sau: Kẹo cứng: độ ẩm 
  7. 7 Kẹo dẻo: độ ẩm 520%. Nếu phân loại theo đặc trưng của thành phần kẹo thì có các loại kẹo đa dạng   hơn và người ta thường phân loại theo đặc điểm này: Kẹo cứng: Kẹo cứng hoa quả: cam, dứa, táo, nho…(không nhân, có nhân) Kẹo cứng tinh dầu: bạc hà, hoa hồng, hoa quế… Kẹo cứng bơ: bơ sữa,bơ dừa, bơ cacao… Kẹo thuốc: kẹo kháng sinh (penicillin, biomixin…) Kẹo dinh dưỡng: (sinh tố A, B, C…) Kẹo mềm: Kẹo mềm tinh bột: quýt, nho, vải… Kẹo mềm pectin: quýt, chanh, dâu… Kẹo mềm aga: cam, chanh,dứa, sữa… Kẹo mềm albumin: quýt,dứa… Kẹo mè xửng: chuối, nho… Kẹo socola: thuần nhất, có nhân (hạnh nhân, mứt quả…) Kẹo dẻo:  Kẹo cao su: bạc hà, chanh, cam thảo… 2. Giá trị dinh dưỡng của kẹo Kẹo chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe như cacbonhydrat, chất   béo, chất khoáng, sinh tố,…Chất dinh dưỡng và lượng chất dinh dưỡng trong các  loại kẹo có khác nhau, nhiều nhất là cacbonhydrat, trong đó chủ  yếu là đường.   Trong kẹo cứng hàm lượng saccharose có thể  đạt 75­80%. Một số  loại kẹo khác  chế biến từ nha có nhiều maltose,dạ dày hấp thu loại đường này rất dễ dàng, đặc   biệt là trẻ  em sử  dụng rất thích hợp. Các loại kẹo được chế  biến chủ  yếu từ  nguyên liệu mật tinh bột hay đường chuyể hóa đều chứa nhiều glucose và fructose.   Trong một số loại kẹo mềm hoa quả, hàm lượng monosaccharide rất cao, thậm chí 
  8. 8 đến trên 35%. Như vậy đường chiếm vị trí và vai trò quan trọng trong kẹo, là một  trong những nguồn cung cấp nhiệt năng cho cơ thể (cứ mỗi gam đường tỏa ra một   nhiệt lượng là 4,22 calo) 3. Một số nguyên liệu chủ yếu sản xuất kẹo 3.1. Chất ngọt 3.1.1. Saccharose Đường saccharose rất phổ  biến trong tự  nhiên, có nhiều trong mía, củ  cải  đường hay trái thốt nốt, tồn tại dưới dạng tinh thể  nhưng cũng có thể  tồn tại  ở  dạng vô định hình nhưng không bền Saccharose có công thức phân tử là C22H22O11. Khối lượng phân tử: M= 342. Khối lượng riêng của đường: d= 1,5879g/cm3. Saccharose có hoạt tính quang học. Đường = +66.50 saccharose  ở trong môi trường acid, đặc biệt ở  nhiệt độ  cao dễ  bị thủy phân cho ra glucose và fructose. Hiện tượng này gọi là nghịch đảo đường. Đường saccharose có nhiệt độ nóng chảy tương đối cao =1880C Thông   thường   saccharose   ít   hút   ẩm   nhưng   khi   đun   nóng   ở   nhiệt   độ   cao  ( khoảng tử 1300C) thì có khả năng hút ẩm mạnh còn từ 1600C thì bắt đầu cho phản  ứng caramen hóa. Saccharose tan tốt trong nước. Độ tan ở 250C là 2.04 kg/kg nước, đồng thời độ  hòa tan này tăng theo nhiệt độ. Độ ngọt của saccharose trong dung dich phụ thuộc vào sự có mặt của các chất  khác trong dung dịch và điều kiện môi trường như pH, độ nhớt, hàm lượng NaCl,… Trong quá trình sản xuất kẹo, khi làm nguội và tạo hình, khối kẹo có hiện   tượng co thể tích. Nguyên nhân là do các tạp chất như keo trên bề  mặt saccharose  gây nên.
  9. 9 Bảng 1: Chỉ tiêu chất lượng của saccharose dùng trong sản xuất kẹo Chỉ tiêu Yêu cầu Saccharose 99.7% Ẩm 0.15% Hàm lượng tro Đường kính Chất không tan 60mg/kg Độ pH 7 Màu sắc Trắng tinh 3.1.2. Đường nghịch đảo Đường nghịch đảo là hồn hợp đường glucose và fructose sinh ra từ  sự  thủy   phân của đường Saccharose theo phương trình sau: C12H22O11  + H2 O    C6H12O6 +  C6H12O8 Đường nghịch đảo có màu sắc đậm và có khả  năng hút nước mạnh (độ   ẩm  thong thường của đường nghịch đảo là 50%). Khi nhiệt độ  tăng thì khả  năng hút   nước của đường nghịch đảo tăng.  Ngày nay đường khử không còn được sử  dụng làm nguyên liệu chính để  sản   xuất kẹo, tuy nhiên luôn có một lượng đường nghịch đảo sinh ra trong quá trình   nấu kẹo. Để sản xuất được kẹo có giá trị cảm quan tốt thì cần hạn chế càng nhiều  càng tốt lượng đường nghịch đảo phát sinh ra. 3.1.3. Mật tinh bột (mạch nha) Mật tinh bột được  ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp bánh kẹo, trong sản  xuất mứt, caramen,..Trong công nghiệp dệt, mật tinh bột dùng để  lám săn và bền  sợi. Mật tinh bột đã được sử  dụng như  nguyên liệu chính trong công nghiệp chế 
  10. 10 biến kẹo. Định nghĩa: mật tinh bột là một dung dịch đậm đặc và đã qua chế  biến   của đường D­glucose và maltose cũng như  các polymes khác của D­glucose được  thu từ sự thủy phân tinh bột. Các loại dùng để sản xuất mạch nha là tinh bột bắp,   tinh bột khoai tây hay lúa mạch mà trong đó tinh bột bắp được sử  dụng phổ  biến   hơn cả. Thực tế  cho thấy nếu thủy phân tinh bột bằng enzyme thì mật tinh bột thu   được cho chất lượng cao hơn thủy phân bằng acid. 3.1.3.1. Thành phần mật tinh bột: Glucose Công thức cấu tạo C6H12O6 (M=180). Glucose là đường khử  trong mật tinh bột tồn tại dưới dạng vô định hình.  Glucose ít hút ẩm nhưng khi gia nhiệt thì khả năng hút ẩm tăng lên đặc biệt là khi  nó đạt đến nhiệt độ tới hạn (1350C). Thông thường hàm lượng glucose trong mạch  nha là 25­30%. Maltose Công thức cấu tạo C12H22O11  (M=342). Maltose cũng là đường khử thuộc loại disaccharide. Khi hòa tan vào nước tạo   thành dung dịch có tính nhớt. Matose ít hút nước nhưng khi được đun nóng đến 90­ 1000C thì bắt đầu phân hủy diễn ra mãnh liệt và hút nước rất mạnh. Trong mật tinh   bột thì hàm lượng maltose vào khoảng 10­15%. Fructose  Công thức phân tử C6H12O6. Fructose không trực tiếp hình thành khi thủy phân tinh bột mà nó được tạo  thành do sự  chuyển hóa glucose thành fructose (sự  chuyển hóa này thường xảy ra  trong môi trường acid và nhiệt độ  cao) vì vậy hàm lượng fructose trong mật tinh   bột không nhiều. Fructose mang tính hút ẩm. Dextrin
  11. 11 Công thức phân tử (C6H10O5)n. Dextrin thuộc loại polysaccharide, không có tính ngọt, có khối lượng phân tử  lớn nên có độ  nhớt cao và tính dính. Dextrin có khả  năng tạo keo tốt. Trong mật   tinh bột hàm lượng dextrin thường vào khoảng 35­40%. Mật tinh bột dễ  bị  lên men tạo vị  chua và mùi rượu. Để  tránh tình trạng này   người ta thường cô đặc mật tinh bột đến nồng độ  chất khô khoảng 80%, nếu đạt   nồng độ chất khô cao hơn thì rất khó cô đặc đồng thời cũng khó sử  dụng khi lấy   mật tinh bột ra khỏi bao bì. Để  đánh giá mức độ  thủy phân của tinh bột   trong chế  biến mật tinh bột   người ta đưa ra chỉ số DE. Chỉ số DE là chỉ số đặc trưng cho khả năng khử của các   sản phẩm thủy phân từ  tinh bột, chỉ  số  này được mô tả  bằng số  gam đường D­ glucose trên 100 gam chất khô của sản phẩm và vì thế  đường D­glucose theo định  nghĩa có chỉ số DE là 100. Các loại mật từ đường glucose đã sấy khô là sản phẩm   thủy phân tinh bột khô có chỉ số DE lớn hớn 20 và maltodextrin có chỉ số DE từ 20  trở xuống. Tùy theo yêu cầu sử  dụng, người ta sản xuất ra mật tinh bột có hàm lượng   các loại đường khác nhau, thường chia làm 3 loại: Mật đường hóa thấp: Hàm lượng glucose 28­38%, độ ngọt kém, độ nhớt   cao nhất. Mật đường hóa trung bình: Hàm lượng glucose 48­58%, độ  ngọt trung  bình. Mật   đường   hóa   cao:   Hàm   lượng   đường   khử   lớn   hơn,   khoảng   60%   glucose, độ nhớt thấp nhất, độ ngọt cao nhất, hàm lượng dextrin ít nhất so với các   loại mật khác do tinh bột được thủy phân bằng acid sau đó thủy phân tiếp bằng   enzyme. Chất lượng và độ  bền của kẹo khi bảo quản phụ  thuộc vào tỷ  lệ  giữa các   loại đường và dextrin trong mật. Nếu sử dụng mật tinh bột đường hóa cao thì sản  
  12. 12 phẩm làm ra nhanh bị khô trong quá trình bảo quản. Do đó, ta dùng mật này để sản   xuất kẹo cứng, giúp kẹo ngon hơn và bảo quản lâu hơn. Ngược lại, mật tinh bột   có hàm lượng glucose thấp thích hợp trong sản xuất kẹo dẻo, kẹo mềm.
  13. 13 Bảng 2: Chỉ tiêu chất lượng mật tinh bột dùng trong sản xuất kẹo Chỉ tiêu Yêu cầu Độ khô 80­85% Đường khử 35­40% pH 4,8­5,5 Tinh bột Không Acid tự do Không Tro 0,6% Kim loại nặng 0.001% Muối NaCl 0,5% 3.1.3.2. Tác dụng của mật tinh bột đối với kẹo: Chức năng của mạch nha trong công nghiệp chế biến kẹo gắn liền với những  tính chất của kẹo. Như đã trình bày thì kẹo cần các yêu cầu sau: Kẹo không được để cho lên men cũng như không để cho các loại nấm mọc và  các hư hỏng vi sinh trong suốt thời gian tồn trữ. Các kinh nghiệm thực tế  trong sản xuất kẹo cho thấy nếu hàm lượng chất  khô trong kẹo thấp hơn 75% khối lượng thì chắc chắn rằng nấm mốc và nấm men   sẽ phát triển và gây hư hỏng cho kẹo, còn ngược lại nếu hàm lượng chất khô cao  hơn 75% thì điều đó rất khó xảy ra. Nồng độ saccharose bão hòa trong nước ở 200C là 67,1% khối lượng. Bởi vậy  nếu chỉ  sử  dụng saccharose thì không thể  thu được sản phẩm có hàm lượng chất   khô cao trên 75% để  đề  phòng các hư  hỏng như  đã đề  cập  ở  trên. Chính cì vậy  
  14. 14 chúng ta sử dụng mạch nha để tạo dung dịch  ổn định không bị  kết tinh và có hàm  lượng chất khô đạt yêu cầu. Kẹo không phải thay đổi các tính chất vật lý. Những thay đổi chủ  yếu của kẹo là xuất hiện những tinh thể  không mong   muốn mà chủ  yếu là các tinh thể  đường saccharose, kết quả  là làm giảm giá trị  cảm quan do tạo cảm giác nhám, thô đối với lưỡi khi ngậm kẹo. Đối với việc sản xuất các loại kẹo từ  đường hàm lượng cao thì rõ ràng là   không thể  tạo được sản phẩm có hàm lượng chất khô 97% mà không bị  hiện   tượng “lại đường”. Tuy nhiên vấn đề  này có thể  giải quyết nhờ  sử  dụng mạch   nha, đó là nhờ mạch nha có thể tạo cho dung dịch độ  nhớt cao hơn, điều này giúp  làm giảm tốc độ kết dính của các phân tử  vào mầm hạt trong sự kết tinh, bởi vậy   một dung dịch có độ  nhớt thật cao mà người ta gọi là trạng thái đặc giả  của kẹo  đường sẽ ngăn cản sự kết tinh hạt. Vị thế mật tinh bột là nguyên liệu quan trọng trong sản xuất kẹo,có tác dụng  chống saccharose kết tinh trong quá trình chế  biến và bảo quản sau này. Ngoài ra  mật tinh bột còn giữ  cho các chất thơm trong kẹo lâu hơn vì nó vừa nâng cao độ  hòa tan vừa tăng độ  nhớt của dung dịch đường mật so với đường saccharose tinh  khiết. Mật tinh bột còn là chất độn lý tưởng đối với hầu hết các loại kẹo. Bảng 3: Ảnh hưởng của mật tinh bột đến độ tan của đường saccharose Saccharose  Mật tinh bột  Độ tan cuả  Độ tan của mật  Độ tan của chất  (%) (%) saccharose trong  tinh bột trong 100g  khô trong 100g  100g nước nước nước
  15. 15 6,11 _ 213,58 _ 213,58 63,30 5,15 203,50 16,40 219,90 55,84 13,55 182,40 44,30 226,70 46,93 25,37 169,00 91,60 260,60 42,27 31,55 161,46 120,51 281,97 39,46 35,45 157,27 149,29 298,56 36,24 39,21 147,62 159,71 307,33 Khi   saccharose   cùng   tồn   tại   với   mật   tinh   bột.   Tùy   độ   tan   của   bản   chất   saccharose có giảm đi nhưng tổng nồng độ  chất khô trong dung dịch tăng nhiều,   nâng cao được độ  tan của dung dịch bão hòa, nói cách khác, them mật tinh bột có  thể làm cho tinh thể saccharose không xuất hiện. Trọng lượng riêng của các loại mật ở 20 0C là 1,41; Các loại mật khác nhau về  lượng chất khô, tro, độ acid và màu sắc. Mật càng tốt càng chứ nhiều chất khô, độ  acid thấp, màu sắc nhạt. Tùy theo dạng acid dùng để  thủy phân tinh bột mà trong  mật còn có thể có các chất như NaCl, CaO, FeO… Khả năng chuyển hóa của đường saccharose trong quá trình sản xuất kẹo phụ  thuộc vào độ acid của mật. 3.2. Chất béo (dầu mỡ, bơ) Ngoài thành phần chất ngọt, chất béo cũng là một nguyên liệu quan trọng   trong sản xuất kẹo. Nói chung các chất béo thực phẩm đều có thể  dùng làm kẹo,  nhưng khi sử dụng cần lưu ý những đặc điểm sau: Đặc tính kết cấu của sản phẩm Mùi vị của sản phẩm Thời gian bảo quản sản phẩm Công cụ trong chế biến Gía thành Và với các điều kiện sau:
  16. 16 Cơ thể người hấp thu dễ dàng Màu sáng, mùi thơm, vị thuần, rắn mịn Nhiệt độ nóng chảy tương đối cao, trị số acid thấp Giá rẻ nguồn cung cấp dồi dào Căn cứ vào các yếu tố trên mà các nhà sản xuất sẽ quyết định sử  dụng đúng   loại chất béo với hàm lượng thích hợp cùng với những kỹ thuật tương ứng để tạo   ra sản phẩm kẹo phù hợp với thị  hiếu người tiêu dùng đồng thời đạt được hiệu  quả kinh tế. Thông thường chất béo dùng trong sản xuất kẹo gồm những loại sau: 3.2.1. Bơ   Bơ được sản xuất bằng cách phân ly từ sữa động vật. Bơ là dạng nhũ tương  cứng ở trạng thái 2 pha: pha béo và pha protid nước. Bơ  có nhiều loại, thường gặp là bơ  mặm và bơ  lạt. Bơ  mặm là hàm lượng   muối khoảng 1,5%, dễ bảo quản hơn bơ lạt. Muối không những làm tăng hương vị  bơ mà còn làm giảm khả năng hư hỏng do mốc trên bề mặt.  Thành phần chính của bơ là: Chất béo (trên 80%), nếu bơ chỉ  chứa khoảng 40­45% chất béo thì gọi là bơ  nhẹ. Ngoài ra trong bơ  còn chứa một lượng nhỏ muối (1,5­3%) và các vitamin tan   trong chất béo như  vitamin A, D, E, K. Một số loại bơ còn chứa chất màu nhưng   đối với sản xuất kẹo thì loại này không cần thiết. Trong bơ có chứ một lượng nhỏ  sữa phân tán trong chất béo, nhờ  có có casein và photphatit có tính  ưa nước và ưa   béo nên có tác dụng bền hóa  nhũ tương.  Ngoài ra trong bơ  sữa  còn chứa acid   butanoic mà các loại bơ khác có rất ít, chính vì điều này mà bơ sữa có mùi vị thơm   ngon. Do đó khi đưa bơ  vào kẹo sẽ  giúp cho kẹo cải thện mùi vị, tăng chất dinh   dưỡng đồng thời làm cho kẹo bóng mịn hơn. Tuy nhiên không nên đưa quá nhiều  bơ  vào kẹo vì bơ  có nhiệt độ  nóng chảy thấp nên dễ  tan chảy làm cho kẹo hóa 
  17. 17 mềm, biến dạng và gây cảm giác khó chịu cho người tiêu dùng vì mùi vị  của dầu  mỡ. Bơ  bảo quản  ở nhiệt độ  thấp sẽ  ít biến chất, tác dụng oxi hóa rất chậm, có  thể  bảo quản hàng tháng cũng không ôi, đồng thời lượng vitamin A trong bơ  tổn   tất ít.
  18. 18 Bảng 4: Chỉ tiêu chất lượng của bơ dùng để sản xuất kẹo Chỉ tiêu Yêu cầu Chất béo 83% Lactoza 0,5% Đạ m 1,1% Chất khoáng 0,2% Nhiệt   độ   nóng  22­300C chảy 12­250C Nhiệt độ đông đặc 5,0­5,5 Độ pH 16% Nước Vàng nhạt Màu sắc Không có mùi vị lạ Mùi vị Không   có   nấm   mốc  Vi sinh và vi khuẩn đường ruột 3.2.2. Shortening Shortening là chất béo được tách ra từ dầu thực vật. Người ta lấy những chất   béo có khối lượng phân tử  lớn đem hydro hóa để  tạo thành chất béo no với mục   đích bảo quản tốt hơn. Shortening có tính dẻo, màu trắng đục, xốp bề  mặt bong  liền không nứt. Được dùng trong một số thực phẩm làm tăng nhiệt lượng, tăng độ  ngọt, bảo quản lâu hư hỏng, dùng trong công nghiệp làm bánh kẹo, mì ăn liền. Điểm nóng chảy của shortening cao, đây là một ưu điểm lớn. Tính keo và độ  cứng của shortening có ảnh hưởng rất quan trọng đối với chất lượng kẹo. Tính keo  của shortening giúp cho kẹo có thể chịu được lực tác dụng bên ngoài, nghĩa là kẹo  
  19. 19 không bị biến dạng, nứt mẻ. Ngoài ra nó còn có ưu điểm là: độ cứng cao, màu sắc   sáng, không mùi ở dạng nguyên chất, giá thành hạ. Hiện nay, shortening được sử  dụng nhiều trong chế  biến kẹo nói riêng và  nhiều ngành chế  biến thực phẩm nói chung. Việc sử  dụng chất béo động vật có  nguy cơ  gây bệnh xơ  vữa động mạch cho người sửdụng do chất béo động vật  chứa nhiều cholesterol, mặt khác sử  dụng shortening có giá thành rẻ  so với chất  béo động vật, đồng thời shortening dễ bảo quản, ít bị ôi hóa…  3.2.3. Magarine Là dạng chất béo thực phẩm được chế  biến từ  dầu thực vật hoặc mỡ động   vật đã hydro hóa hay dạng tự nhiên. Mỡ động vật thường dùng là mỡ lợn, dầu thực   vật thường dùng là dầu hướng dương, dầu bong, dầu đậu tinh khiết. Mỡ động vật  có trong magarine là rất cần thiết vì nó làm cho magarine dẻo. Để thu magarine có   mùi vị giống bơ thì cho vào một ít sữa. Magarine cũng có đặc điểm giống shortening. Đây là hỗn hợp nhũ tương đồng   thể  giữa dầu và nước (85% dầu, 15% nước), trong lúc phối chế  bổ  sung muối  khoáng, hương liệu và vitamin.Ngoài ra, người ta dùng chất nhũ tương lecythyl  hoặc photphatide để đưa chất béo và sữa về dạng nhũ tương. Bảng 5: Chỉ tiêu chất lượng của magarine dùng sản xuất kẹo Chỉ tiêu Magarine
  20. 20 Hàm lượng béo (%) 82 Nhiệt độ nóng chảy (0C) 37­42 Chỉ số acid (mg KOH/g) 1 Chỉ số peroxide (meq/kg) 1 Độ ẩm tạo chất bay hơi  16 (%) 3.3. Chất phụ gia cấu trúc Việc sử dụng các phụ gia trong công nghiệp sản xuất kẹo là lĩnh vực hết   sức phong phú và có nhiều bí quyết. Sử  dụng hiệu quả  các phụ  gia sẽ  đem lại   những hiệu quả  to lớn về  kinh tế, tăng được chất lượng sản phẩm hay thay thế  được nhiều nguyên vật liệu phụ và đặc biệt là có thể đáp úng nhu cầu thị hếu, nhu   cầu của người tiêu dùng vốn rất đa dạng và hay biến đổi. Trong sản xuất kẹo mềm và kẹo dẻo thì người ta đưa thêm vào kẹo chất  keo với mục đích tạo bọt và nhũ hóa để  cho viên kẹo có cấu trúc xốp, mềm hay  dai. Các loại keo phổ biến trong công nghiệp chế biến kẹo bao gồm: 3.3.1. Albumin Albumin được sản xuất từ lòng trắng trứng gà: Người ta sử  dụng Albumin với mục đích tạo cho kẹo có cấu trúc xốp  mềm  Khi ngâm Albumin trong nước thì sẽ  tạo thành dịch keo, dịch keo này   không thể bảo quản được lâu vì vậy người ta thường ngâm Albumin vào nước ấm  với thời gian xác định, đồng thời dịch Albumin sử dụng phải được bảo quản trong  kho lạnh. Thông thường trong sản xuất người ta ngâm Albumin với lượng nước  ngâm bằng 3­4 lần lượng Albumin với thời gian ngâm khoảng 8 giờ. Bảng 6: Chỉ tiêu chất lượng của Albumin dung trong sản xuất kẹo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1